Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Khai thác nguồn tài nguyên đất theo mô hình tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.73 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài tiểu luận “Khai thác nguồn tài
nguyên đất theo mơ hình tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum”
Tăng trưởng xanh khơng cịn là một xu hướng mà trở thành một lựa chọn
sống cịn khơng chỉ riêng quốc gia mà cịn của cả thế giới. Mơ hình tăng trưởng
này hướng đến sự phát triển bền vững đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận và
đang phấn đấu thực hiện. Trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, việc
lựa chon mơ hình tăng trưởng xanh cũng đang là một tất yếu. Tăng trưởng xanh
thúc đẩy phát triển kinh tế theo mơ hình tiêu thụ, sản xuất bền vững nhằm đảm
bảo nguồn vốn tự nhiên tiếp tục cung cấp những nguồn lực và dịch vụ sinh thái
mà đời sống chúng ta phụ thuộc vào, cho thế hệ này cũng như cho thế hệ mai
sau, cho nên nhiều nước đã chọn chiến lược tăng trưởng xanh để theo đuổi.
Thế giới hiện nay với những rủi ro chúng ta đang đối mặt, đặc biệt là
những hệ lụy do biến đổi khí hậu gây ra, địi hỏi chúng ta cần phải nhìn nhận
tồn diện lại cách thức, mơ hình phát triển kinh tế truyền thống. Nội hàm then
chốt của tăng trưởng xanh là vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa bảo tồn được
thiên nhiên cho các thế hệ mai sau, bảo vệ môi trường, phát triển các loại công
nghệ sạch, sử dụng nguồn năng lượng sạch, giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hoá
thạch. Đây là một biện pháp hữu hiệu để đối phó với biến đổi khí hậu và cũng là
cách để lồi người thốt khỏi những thảm hoạ cho chính mình gây ra. Tăng
trưởng xanh khơng chỉ là động lực thúc đẩy và phục hồi kinh tế toàn cầu, mà
cịn là mơ hình và cơng cụ để thực hiện phát triển bền vững.
Thế giới trong thời gian gần đây ngoài việc phải đối mặt với các cuộc
khủng hoảng kinh tế, xã hội còn phải đối mặt với những thách thức về mơi
trường, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp. Dân
số thế giới tăng nhanh đã khiến cho nhu cầu về đất, nước, nơi cư trú, năng lượng
tăng kèm theo khí thải, rác thải cũng tăng nhanh đã làm tăng áp lực lên mơi
trường sinh thái. Nhu cầu tìm kiếm những cơng cụ mới và chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng hiện có để giải quyết hiệu quả các vấn đề mà thế giới đang phải đối
mặt, đồng thời có thể biến những thách thức thành cơ hội để phát triển càng trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Tăng trưởng xanh chính là con đường vừa thúc


đẩy tăng trưởng kinh tế vừa duy trì bảo vệ mơi trường, giảm phát thải khí nhà
1


kính, bảo tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nội dung chủ
yếu của bài viết sẽ làm rõ tính tất yếu của tăng trưởng xanh, nội hàm của khái
niệm, những tranh luận xung quanh vấn đề tăng trưởng xanh, xu hướng tăng
trưởng xanh của thế giới và Hàn Quốc.
Nhận thấy tầm quan trọng của tăng trưởng xanh và tác hại của việc phát
triển kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên; Trung ương Đảng có
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
mơi trường; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1393/QĐ-TTg, ngày
25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh.
Nhận thức đúng vị thế của Tây Nguyên trong tổng thể chiến l ược phát
triển chung, những năm qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chỉ thị,
nghị quyết quan trọng tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển Tây Nguyên,
trong đó có Kon Tum. Nhờ sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, đồng bào các dân tộc tỉnh Kon Tum đã vượt qua khó khăn
thách thức, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh, từng bước đưa Kon
Tum từ một vùng chậm phát triển, tốc độ tăng trưởng thấp, cơ cấu kinh tế lạc
hậu, quy mơ nền kinh tế cịn rất rất nhỏ, đời sống khó khăn trở thành vùng
sản xuất nơng sản theo hướng hàng hóa với những sản phẩm chủ lực như cà
phê, cao su, gỗ, sắn, nguyên liệu giấy...
Nhiều cơng trình cơng nghiệp có giá trị được xây dựng như thủy điện,
sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu tại chỗ, công nghiệp chế biến;
hệ thống hạ tầng giao thơng, thủy lợi hồn thành đã làm thay đổi căn bản diện
mạo tỉnh Kon Tum. Các chương trình xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc y tế,
giáo dục được thực hiện có hiệu quả; đời sống văn hóa, tinh thần của đồng

bào các dân tộc được nâng cao, nhiều giá trị văn hóa truyền thống được bảo
tồn, phát triển.
Kinh tế tăng trưởng khá, công tác hỗ trợ phát triển sản xuất, giải quyết
vấn đề đất đai, tạo công ăn việc làm, chăm lo cải thiện đời sống nhân dân
được Đảng, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo sâu sát. Đã có hơn 85% số
bn làng các dân tộc thiểu số tại chỗ định canh, định cư ổn định vững chắc,
hơn 50% số bn làng thuộc diện nghèo đói đã vươn lên đạt mức khá và
trung bình.
2


Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng và có ý nghĩa về nhiều mặt,
nhưng Kon Tum hiện vẫn đang đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức. Sau
gần 30 năm đổi mới, Kon Tum vẫn còn là vùng (tỉnh) nghèo, chậm phát triển so
với cả nước. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số (người bản địa) thiếu cả đất
ở và đất sản xuất, không gian sinh sống của các buôn làng đang bị thu hẹp; tranh
chấp, khiếu kiện về đất đai ngày càng phức tạp và có xu hướng gia tăng. Kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội tuy được tập trung đầu tư khá lớn và thực sự đã góp
phần làm thay đổi diện mạo Kon Tum, nhưng vẫn chưa đáp ứng được u cầu
của sự phát triển. Trình độ dân trí tuy đã được nâng lên, nhưng tỷ lệ người
không biết chữ cịn cao, cịn có khoảng cách lớn so với các vùng miền khác.
Tình hình an ninh nơng thơn và nhiều vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội một
thời gian dài chưa được giải quyết thỏa đáng, lại bị các thế lực thù địch lợi dụng
kích động đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn khó lường...
Những yếu kém, bất cập trên đây có nhiều nguyên nhân, nhưng xét về mặt
chủ quan, là do: một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ, đảng viên ở cơ
sở xã, phường chưa nắm vững và quán triệt hết ý nghĩa, tầm quan trọng của các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, anh ninh
chính trị, đảm bảo quốc phịng. Năng lực quản lý, điều hành chưa theo kịp yêu
cầu của sự phát triển. Một số nơi cấp ủy, chính quyền các cấp chưa nhận thức rõ

âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, chưa chú trọng đúng mức xây dựng
hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc, vùng trọng điểm. Khơng ít
cán bộ lợi dụng những hạn chế, bất cập về chính sách đất đai và trình độ hiểu
biết chưa đầy đủ về pháp luật của người dân để trục lợi, cụ thể là những vấn đề
liên quan đến thu hồi đất.
Công tác quản lý và sử dụng đất đai một thời gian dài có nhiều bất cập và
thiếu sót nhưng khắc phục chưa kiên quyết và kém hiệu quả. Công tác quy
hoạch và sử dụng đất rừng, phát triển các nông trường, lâm trường, quy hoạch
phát triển thủy điện, phát triển trang trại, sử dụng tài ngun, bảo vệ mơi
trường... cịn nhiều sơ hở, hạn chế. Hậu quả là rừng bị tàn phá, nhất là rừng
nguyên sinh, rừng đầu nguồn, làm cho đất sản xuất, đất ở của đồng bào bị xâm
lấn nghiêm trọng.
Di dân tự do và bố trí lại về mặt chiến lược cơ cấu dân cư trên địa bàn Kon
Tum cũng còn nhiều vấn đề cần xem xét. Vấn đề di dân tự do không được quản
lý và kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến nạn phá rừng, lấn đất, làm nảy sinh nhiều mâu
3


thuẫn giữa đồng bào Kinh và đồng bào dân tộc tại chỗ, giữa đồng bào dân tộc tại
chỗ với đồng bào các dân tộc anh em ở mọi miền đất nước di cư đến đây. Mâu
thuẫn về đất đai đã kích động và thổi bùng tâm lý ích kỷ dân tộc, nguy cơ gây
chia rẽ khối đại đoàn dân tộc. Các thế lực thù địch đã triệt để lợi dụng những
mâu thuẫn trên để chống phá Đảng và Nhà nước ta, làm cho tình hình anh ninh
– chính trị, trật tự an tồn xã hội thêm phức tạp.
Từ tình hình thực tế trên, vận dụng những kiến thức đã được học trong
chương trình cao cấp lý luận chính trị để xem xét và đưa ra các kiến nghị về
khai thác nguồn tài ngun đất theo mơ hình tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh
Kon Tum là nhằm kết hợp lý luận với thực tiễn.
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Khai thác nguồn tài ngun đất theo mơ hình
tăng trưởng xanh trên địa bàn Kon Tum” làm tiểu luận cho chuyên đề tự chọn

của mình. Trong quá trình thực hiện tiểu luận này, do trình độ lý luận chính trị cịn
hạn chế cũng như đứng trước một vấn đề lớn và nhạy cảm của xã hội bản thân tôi
không tránh khỏi những sai sót. Rất mong q thầy giáo, cơ giáo góp ý, bổ sung để
bài tiểu luận của tơi được hoàn thiện hơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân
tích - tổng hợp và một số kỹ thuật điều tra, phân tích tài liệu.
3. Kết cấu của tiểu luận
Ngồi các phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo… Tiểu luận được
kết cấu làm 2 Chương.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC NGUỒN TÀI NGUN ĐẤT
THEO MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG XANH KHU VỰC TỈNH KON TUM
1.1. Khái niệm tăng trưởng xanh
Biên đỏi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên đang ảnh hưởng tới sự ổn định mơi
trường sống của lồi người, khiến các quốc gia phải nghĩ tới việc phát triển bền
vững. Hiện nay mọi người nói nhiều về nền kinh tế xanh, về tăng trưởng xanh.
Tuy nhiên để hiểu hơn về những vấn đề này thì thiết nghĩ chúng ta nên có những
định nghĩa chính xác về nó.
Chương trình Mơi trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP) định nghĩa
"Kinh tế xanh" là một nền kinh tế nhằm cải thiện hạnh phúc con người, công
bằng xã hội và giảm thiểu đáng kể những nguy cơ kiệt quệ về môi sinh.
Chuyển dịch sang nền kinh tế xanh sẽ làm chậm lại sự gia tăng của hàm
lượng các-bon và ngăn chặn biến đổi khí hậu. Sẽ có lợi cho sức khỏe con
người, đảm bảo tính chịu đựng của hành tinh và sự sống c òn của nhân loại.
Thị trường tồn cầu hóa sẽ đi theo những chuỗi giá trị cung cầu xanh, với các

dòng chảy mậu dịch và đầu tư được quy định nghiêm ngặt theo những nguyên
lý bền vững.
Nền “kinh tế nâu” (Brown Economy), tức là nền kinh tế dựa trên các
nguồn năng lượng hóa thạch, đã bộc lộ phát thải khí nhà kính, khủng hoảng
biến đổi khí hậu, khơng đảm bảo an ninh năng lượng dẫn đến chiến tranh và
xung đột, không đảm bảo an ninh lương thực.
Theo đó, có thể hiểu "Tăng trưởng xanh" là định hướng mới thúc đẩy
kinh tế phát triển theo những mơ hình tiêu thụ và sản xuất bền vững, nhằm
đảm bảo nguồn vốn tự nhiên tiếp tục cung cấp những nguồn lực và dịch vụ
sinh thái mà đời sống của chúng ta phụ thuộc vào, cho thế hệ này cũng nh ư
cho những thế hệ mai sau.
Còn Ngân hàng Thế giới (World Bank) thì cho rằng “Tăng trưởng xanh là
quá trình tăng trưởng sử dụng tài nguyên hiệu quả, sạch hơn và tăng cường khả
năng chống chịu mà không làm chậm q trình này.”
Vậy có thể nói "Tăng trưởng xanh" và "kinh tế xanh" có quan hệ rất mật
thiết với nhau. Để có được tăng trưởng xanh thì khơng thể khơng có kinh tế
xanh và ngược lại.

5


1.2. Tăng trưởng xanh ở Việt Nam
Việt Nam đang thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2015, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với nhiều thách
thức về ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo chất lượng môi trường và an sinh xã
hội trong bối cảnh quốc tế không thuận lợi và chịu nhiều tác động tiêu cực do
tăng trưởng thấp, khủng hoảng nợ công ở nhiều quốc gia và biến đổi khí hậu.
Và để đảm bảo được những mục tiêu phát triển như trên, tháng 9 năm 2012,
Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh.
Tăng trưởng xanh ở Việt nam là mơ hình tăng trưởng dựa vào q trình

thay đổi các mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, nhằm khai thác tối đa
lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh thông qua
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
hiện đại, nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm khí thải nhà kính,
đối phó biến đổi khí hậu, góp phần giảm nạn đói nghèo, tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bền vững.
Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam cũng đề ra 3 nhiệm vụ quan
trọng:
Một là, Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo. Giai đoạn 2011-2020 giảm cường độ phát thải
khí nhà kính 8-10% so với năm 2010; định hướng tới năm 2030 giảm ít nhất
mỗi năm 1,5-2%; tới năm 2050 mỗi năm giảm 1,5-2%.
Hai là, Xanh hóa sản xuất. Thực hiện một chiến lược "cơng nghiệp hóa
sạch" thơng qua rà sốt, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả tài ngun, khuyến khích phát triển cơng nghiệp xanh,
nơng nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm
nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích
cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm. Đến năm 2020 giá trị sản phẩm công nghệ
cao, công nghệ xanh trong GDP là 42-45%; 80% các cơ sở sản xuất kinh
doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; 50% áp dụng công nghệ xanh, đầu tư
phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường và làm giàu vốn tự nhiên
phấn đấu đạt 3-4% GDP.
Ba là, Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Kết hợp nếp
sống truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại để tạo nên đời

6


sống tiện nghi, chất lương cao mang đậm đà bản sắc dân tộc cho xã hội Việt
Nam hiện đại.

Như vậy ta có thể dễ dàng thấy với chiến lược này, Việt Nam đang đi theo
xu hướng đúng đắn mà nhiều nước trên thế giới đang đi theo.
1.3. Đối với tỉnh Kon Tum
Nhận thức rõ vai trò của tăng trưởng xanh, Nghị quyết Đại hội đại biểu
lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh Kon Tum đề ra nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế
trong giai đoạn 2011- 2015 là: Khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế để phát triển
một số ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững. Như vậy, việc xác định các tiềm năng và
lợi thế của tỉnh để khai thác sử dụng có hiệu quả được xem là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu.
Tỉnh Kon Tum có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như tài
nguyên rừng, tài nguyên nước, đất đai và khoáng sản, trong đó rừng là nguồn
tài nguyên có thể tái tạo, có giá trị nhiều mặt, cho nên tiềm năng và lợi thế
lớn hơn so với các nguồn tài nguyên khác nếu được khai thác sử dụng bền
vững và hiệu quả. Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh là
733.010,1 ha, chiếm 75,7 % diện tích tự nhiên (diện tích có rừng là:
650.297,3 ha, diện tích đất đồi núi khơng có rừng là 82.712,8 ha ). Độ che
phủ của rừng chiếm 66,7 %. Xét về quy mơ diện tích, ngành lâm nghiệp đang
quản lý và sử dụng diện tích đất đai lớn nhất trong các ngành kinh tế của tỉnh,
phân bố ở vùng sâu vùng xa, là địa bàn sinh sống của h ơn 265.000 người dân,
chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số. Xét về giá trị tài nguyên, rừng là
nguồn cung cấp các loại lâm sản hàng hóa, dịch vụ to lớn và đa dạng cho phát
triển kinh tế, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. Đây là tiềm
năng và lợi thế để ngành lâm nghiệp khai thác và sử dụng, đóng góp tương
xứng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để cụ thể hóa Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 514/QĐ-UBND,
ngày 16/7/2003 về kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về tăng
trưởng xanh thời kỳ 2011-2012 và tầm nhìn đến năm 2025.


7


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC NGUỒN TÀI
NGUN ĐẤT THEO MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG XANH KHU VỰC
TỈNH KON TUM
2.1. Điều kiện tự nhiên, văn hóa – xã hội
Nằm ở phía bắc Tây Nguyên, với vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế quan
trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, kết cấu hạ tầng từng bước
được nâng cấp đồng bộ, Kon Tum có khá nhiều lợi thế để vươn lên thoát nghèo,
phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa . . .
Khảo sát, phân tích và đánh giá một cách bao quát, toàn diện về điều kiện
tự nhiên và các đặc điểm kinh tế - xã hội là cơ sở quan trọng để Kon Tum hoạch
định chiến lược phát triển phù hợp, khai thác hiệu quả những lợi thế, tiềm năng
sẵn có, kết hợp hài hịa giữa phát huy nội lực và thu hút ngoại lực, tạo thành sức
mạnh tổng hợp trong q trình phát triển và hội nhập.
Vị trí địa lý: Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía
bắc Tây Nguyên trong toạ độ địa lý từ 107020'15" đến 108032'30" kinh độ đông
và từ 13055'10" đến 15027'15" vĩ độ bắc.
Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km 2, chiếm 3,1% diện tích tồn
quốc, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía nam
giáp tỉnh Gia Lai (203 km), phía đơng giáp Quảng Ngãi (74 km), phía tây giáp
hai nước Lào và Campuchia (có chung đường biên giới dài 280,7 km).
Địa hình: phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa
hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đơng sang tây. Địa hình của tỉnh Kon
Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau. Kon Tum có
nhiều Khống sản và đa dạng về tài nguyên rừng, tài nguyên nước, đang dạng
động thực vật…
Kết cấu hạ tầng - xã hội, dân cư: Kon Tum có đường Hồ Chí Minh nối với

các tỉnh Tây Nguyên, Quảng Nam; quốc lộ 24 đi Quảng Ngãi; quốc lộ 40 đi Atôpư
(Lào). Mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã và các tuyến nội thị, thị trấn, giao
thông nông thôn cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của
nhân dân. Kon Tum có 6 dân tộc bản địa sinh sống lâu đời gồm : tộc người Xơ
Đăng cư trú phần lớn ở phía bắc và phía đơng thuộc các huyện Tu Mơ Rông, Đăk
Tô, Kon Plông…Tộc người Ba Na cư trú ở phía nam thuộc thành phố Kon Tum,
huyện Kon Rẫy, Đăk Hà. Tộc người Giẻ-Triêng cư trú ở 2 huyện ĐăkGLei và
8


Ngọc Hồi. Tộc người Gia Rai cư trú ở huyện Sa Thầy và thành phố Kon Tum. Hai
tộc người có dân số ít nhất là B’râu cư trú trong một làng ( làng Đăk Mế, xã Bờ Y)
huyện Ngọc Hồi và tộc người Rơ Măm cư trú tại một làng ( làng Le, xã Mơ Rai) ở
huyện Sa Thầy. Ngồi ra còn các tộc người từ các tỉnh di cư vào sinh sống trên địa
bàn có dân số 16.598 người, cư trú rải rác ở nhiều địa phương trong tỉnh. Kon Tum
là một vùng đất đậm đặc về văn hóa dân gian truyền thống của đồng bào các dân
tộc thiểu số. Hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể rất phong phú, độc đáo
mang bản sắc đặc thù, thể hiện ở các loại hình như : văn hóa luật tục, văn hóa cư
trú, nhà rơng – nhà dài, văn hóa lễ hội, văn hóa cồng chiêng và nhạc cụ dân tộc, các
loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống, văn hóa ẩm thực, văn hóa trang phục,
ngôn ngữ - chữ viết, chạm khắc - hoa văn, họa tiết, dệt thổ cẩm, đan lát...
2.2. Thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1 Thành tựu
Từ sau đổi mới (1986) đến nay, cùng với sự phát triển chung của cả
nước, Kon Tum cũng đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định. Kinh tế đạt mức tăng trưởng khá, cụ thể:
Đã duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao: giai đoạn 1992-1995 đạt
9,15%; 1996-2000 đạt 9,85%; 2001-2005 đạt 11%; 2005-2011 đạt 14,64%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp-xây dựng
(năm 1992 tỷ trọng công nghiệp-xây dựng 7,4%; năm 2005 tăng lên 19,04%;
năm 2011 tăng lên 23,52%). Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng liên tục

qua các năm: 1992 là 88,6 USD; năm 2000 đạt 182 USD, năm 2005 đạt 301
USD; năm 2010 đạt 707 USD, vượt 28% chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII; năm 2011 đạt trên 900 USD. Tổng thu ngân sách nhà nước tại địa bàn
tăng nhanh; nếu như năm 1991 tổng thu ngân sách chỉ đạt 25-30% nhu cầu chi
thường xuyên, số còn lại phải dựa vào trợ cấp của Trung ương; năm 2000 tổng
thu ngân sách nhà nước tại địa bàn gần 82 tỷ đồng; đến năm 2005 đạt gần 270 tỷ
đồng và năm 2011 đạt trên 1.470 tỷ đồng. Nơng – lâm - nghiệp và thủy sản có
những chuyển biến tích cực, phát triển vững chắc theo hướng sản xuất hàng hố.
Tăng trưởng cơng nghiệp ngày càng cao và phát triển vượt bậc ở năm 2011: giai
đoạn 1996-2000 chỉ đạt 14,5%/năm; 2001-2005 đạt 16,76%/năm; giai đoạn
2005-2011 tăng trưởng bình qn 25,7% năm; trong đó, giá trị sản xuất cơng
nghiệp năm 2011 tăng trên 6 lần so với năm 2005. Các cơng trình thuỷ điện Sê
San 3, Sê San 3a, Sê San 4, Plei Krông và một số nhà máy thuỷ điện nhỏ với
9


tổng công suất trên 839 MW đã đi vào hoạt động. Thương mại - dịch vụ có bước
phát triển, đến 2011 kim ngạch xuất khẩu đạt 94,18 triệu USD.
Công tác xố đói giảm nghèo được triển khai một cách đồng bộ và đạt
được kết quả cao, góp phần ổn định cuộc sống của đồng bào các dân tộc trên địa
bàn, đặc biệt là người nghèo trên địa bàn tỉnh.
Giáo dục - đào tạo có bước phát triển tích cực; đến năm 2011 tỉ lệ giáo
viên các cấp đạt chuẩn đạt 99,3%; cán bộ quản lý giáo dục 100% đạt chuẩn và
trên chuẩn; cơng tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ.
Hệ thống chính trị ở cơ sở được củng cố, kiện toàn từng bước, tạo sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị phục vụ tốt nhiệm vụ quốc phòng-an
ninh, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả âm mưu, hoạt động "diễn biến hồ
bình", "bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch;
Khi mới thành lập lại tỉnh, đội ngũ cán bộ còn rất thiếu và yếu. Đến nay,
chất lượng quy hoạch cán bộ các cấp ngày càng được nâng lên và có cơ cấu hợp

lý hơn, cơ bản khắc phục tình trạng khép kín. Trên cơ sở quy hoạch, hàng trăm
lượt cán bộ lãnh đạo, quản lý được bồi dưỡng và đào tạo nâng cao về chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tình trạng hẫng hụt cán bộ kế cận là nữ, dân
tộc thiểu số ở nhiều ngành, địa phương được khắc phục, chuyển biến rõ rệt.
2.2.2. Hạn chế, thách thức trong phát triển và khai thác tài nguyên đất
Về tổng thể có sự phát triển vượt bậc nhưng thành tựu, kết quả đạt được
vẫn chưa tương xứng với tiểm năng, thế mạnh của tỉnh. Tiềm lực, trình độ phát
triển kinh tế- xã hội còn ở mức thấp. Kết cầu hạ tầng đầu tư xây dựng chưa
đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chất lượng nguồn nhân lực cịn
thấp. Chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn, cơng cuộc giảm nghèo cịn nhiều
thách thức, trong đó một thách thức lớn là giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ
tái nghèo cao, người nghèo chủ yếu tập trung trong nhóm người dân tộc thiểu
số khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Việc quản lý dân cư, tài
nguyên rừng, khống sản, mơi trường chưa đạt kết quả theo u cầu, có nơi
tình trạng khai thác khống sản trái phép và phá rừng diễn biến phức tạp. Hệ
thống chính trị cơ sở một số nơi có thời điểm hoạt động kém hiệu quả, chưa
kịp thời nắm bắt đầy đủ tỉnh hình kinh tế - xã hội, dân sinh và anh ninh – chính
trị tại địa phương. Tình hình tranh chấp, khiếu kiện về đất đai, về đền bù giải
phóng mặt bằng có nơi cịn diễn biến phức tạp. Một số vấn đề bức xúc về kinh

10


tế - xã hội chưa được giải quyết kịp thời đã tác động và ảnh hưởng xấu đến
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị - xã hội.
Đánh giá chung, sự phát triển tổng thể của tỉnh chưa bền vững, đời sống
của phần lớn dân cư cịn nhiều khó khăn. Chưa phát huy hết lợi thế của địa
phương để phát triển, khai thác sử dụng tài nguyên hiệu quả chưa cao. Quy mơ
nền kinh tế cịn nhỏ, sức cạnh tranh thấp; chưa có doanh nghiệp lớn trên địa
bàn tỉnh đóng vai trị đầu tàu dẫn dắt nền kinh tế; chưa có sản phẩm đặc trưng,

chủ lực của tỉnh. Tình hình đồng bào dân tộc thiểu số vượt biên trái phép còn
diễn biến phức tạp; các vấn đề về dân tộc, tôn giáo, chênh lệch giàu nghèo có
xu hướng tăng nhanh … chưa có giải pháp giải quyết hiệu quả.
Với tốc độ mở rộng quy mô đô thị nhanh như hiện nay và chưa chú ý
phát triển bền vững, địa phương phải đối mặt với nhiều thách như suy giảm tài
nguyên thiên nhiên, suy thối mơi trường…Cùng đó, việc mở rộng đơ thị
nhưng lại thiếu sự kiểm sốt đã khiến đất nơng nghiệp bị thu hẹp, cộng với
những tác động của biến đổi khí hậu đã khiến bất cập trong khai thác tài
nguyên thiên nhiên để phát triển ngày càng thể hiện rõ.
Tài nguyên đất, nước, khoáng sản, các hệ sinh thái, cảnh quan, tiềm
năng vị thế... chưa được điều tra, đánh giá đầy đủ, toàn diện về tiềm năng, trữ
lượng, giá trị. Hoạt động điều tra, thăm dò nguồn nước còn rất hạn chế, nhất là
nguồn nước dưới đất; số liệu về rừng cịn nhiều bất cập, khơng thống nhất.
Thơng tin, dữ liệu về nguồn lợi thủy sản chưa đủ độ tin cậy.
Thông tin, dữ liệu về các nguồn tài nguyên chưa được chuẩn hóa, độ tin
cậy khơng cao, khơng được quản lý thống nhất nên gây ra nhiều khó khăn cho
việc sử dụng. Thông tin, số liệu đầu vào chất lượng thấp dẫn đến việc đánh giá,
dự báo thiếu chính xác đang là vấn đề lớn trong hoạch định chính sách quản lý
tài nguyên nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở nước ta.
Dân số tăng nhanh, kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng không gian, mặt bằng,
tài nguyên đất, nước, năng lượng, nguyên nhiên, vật liệu để đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa, phát triển hạ tầng kỹ thuật, giao thông, bảo đảm an ninh năng
lượng, an ninh lương thực, an ninh sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân ngày càng lớn trong khi khơng gian, mặt bằng, nguồn lực tài
ngun có hạn, thậm chí đang giảm dần, đang đặt vấn đề cân đối, phân bổ
nguồn lực tài nguyên trước những thách thức rất lớn. Thực tế cho thấy, công
tác này hiện chưa được thực hiện bài bản, thiếu chuẩn mực, còn nhiều lúng
11



túng, bất cập, chưa tính hết lợi ích tổng thể, hài hòa trước mắt và lâu dài dẫn
đến mâu thuẫn, thậm chí xung đột giữa các ngành, lĩnh vực, nhóm xã hội, giữa
hiện tại và tương lai; có lúc, có nơi đang cản trở sự phát triển, gây ra những hệ
lụy về sinh thái, mơi trường. Trong khi đó, ở nhiều nơi đất đai, nguồn lực tài
nguyên không được sử dụng đúng mục đích, thậm chí khơng được sử dụng gây
lãng phí, thất thốt.
Việc khai thác, sử dụng tài ngun đất chưa hợp lý, kém hiệu quả và
không bền vững dẫn đến lãng phí, suy thối, cạn kiệt. Đất đã được giao, cho
thuê chậm được sử dụng; sử dụng đất nơng, lâm trường kém hiệu quả; tình
trạng thối hóa đất, đất bị hoang mạc hóa ngày càng gia tăng.
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế
Những yếu kém, bất cập trên đây có nhiều nguyên nhân, nhưng xét về
mặt chủ quan, là do: một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ, đảng viên ở
cơ sở xã, phường chưa nắm vững và quán triệt hết ý nghĩa, tầm quan trọng của
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển bền vững. Năng lực
quản lý, điều hành của các bộ công chức các cấp chưa theo kịp yêu cầu của sự
phát triển. Một số nơi cấp ủy, chính quyền các cấp chưa nhận thức rõ âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch, chưa chú trọng đúng mức xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc, vùng trọng điểm. Nhiều trường hợp xử
lý các vấn đề nhạy cảm về tôn giáo và dân tộc cịn đơn giản và nóng vội. Khơng
ít cán bộ lợi dụng những hạn chế, bất cập về chính sách đất đai và trình độ hiểu
biết chưa đầy đủ về pháp luật của người dân để trục lợi, cụ thể là những vấn đề
liên quan đến thu hồi đất.
Công tác quản lý và sử dụng đất đai một thời gian dài có nhiều bất cập và
thiếu sót nhưng khắc phục chưa kiên quyết và kém hiệu quả. Công tác quy
hoạch và sử dụng đất rừng, phát triển các nông trường, lâm trường, quy hoạch
phát triển thủy điện, phát triển trang trại, sử dụng tài ngun, bảo vệ mơi
trường... cịn nhiều sơ hở, hạn chế. Công tác quy hoạch đô thị và quy hoạch sử
dụng đất chưa hợp lý, chưa tính tốn dự báo hết các yếu tố tác động hiện tại và
sau này. Hậu quả là rừng bị tàn phá, nhất là rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn,

làm cho đất sản xuất, đất ở của đồng bào bị xâm lấn nghiêm trọng. Môi trường ô
nhiễm, hệ thống hạ tầng kỹ thuật không đồng bộ…
Vấn đề di dân tự do đã được quản lý và kiểm sốt nhưng vẫn cịn diễn ra
dẫn đến nạn phá rừng, lấn đất, làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa đồng bào
12


Kinh và đồng bào dân tộc tại chỗ, giữa đồng bào dân tộc tại chỗ với đồng bào
các dân tộc anh em ở mọi miền đất nước di cư đến đây. Mâu thuẫn về đất đai đã
kích động và thổi bùng tâm lý ích kỷ dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết giữa
đồng bào tại chỗ với các dân tộc anh em trong một bộ phận dân cư. Các thế lực
thù địch đã triệt để lợi dụng những mâu thuẫn trên để chống phá Đảng và Nhà
nước ta, làm cho tình hình anh ninh chính trị tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định.
2.3. Quan điểm phát triển
Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt
quan trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá
trị, định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai
thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Chú trọng phát triển, sử dụng năng
lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế.
Phát triển kinh tế xanh là một q trình lâu dài có thể chưa mang lại lợi ích
trong ngắn hạn, vì vậy cần kết hợp chiến lược phát triển xanh dài hạn, gắn với
chiến lược phát triển chung trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Mặt khác, chính quyền cũng đồng thời cần nâng cao năng lực quản lý
và đầu tư nhằm hỗ trợ quản lý việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh; cần
có những quy định khuyến khích doanh nghiệp đào tạo kỹ năng, nâng cao tay
nghề cho đội ngũ lao động phục vụ nền kinh tế xanh.
Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm
bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực
hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.

Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện
nâng cao chất lượng mơi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực tài
nguyên đất; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên
tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân; đầu tư phát triển phải bảo đảm lợi
ích của cộng đồng hài hồ với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư. Giữ gìn và

13


phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo tồn và tơn tạo các di tích văn hố, lịch sử
hiện có.
2.4. Một số giải pháp đề xuất
a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng
và yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên:
Tài nguyên cần được nhìn nhận, đánh giá đúng vai trò là nguồn vốn, đầu
vào của nền kinh tế, là tài sản quốc gia có hạn, phải được khai thác, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững; coi việc khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài
nguyên là một trong những thước đo đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế...
để khắc phục tình trạng chạy theo thành tích tăng trưởng bằng việc khai thác cạn
kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Vấn đề sở hữu, quyền khai thác, chế độ sử dụng tài nguyên cần được
nhận thức một cách sâu sắc, đúng đắn, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường,
qua đó hình thành cơ chế tiếp cận, trách nhiệm quản lý, chế độ khai thác phù
hợp nhằm phát huy tốt nhất nguồn lực tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời chú trọng việc bảo vệ các nguồn tài ngun.

Phát huy vai trị của các phương tiện thơng tin đại chúng trong việc nâng cao
nhận thức về sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên; thiết lập cơ chế
thích hợp, tạo điều kiện để nhân dân tham gia hoặc hỗ trợ đắc lực cho việc giám
sát, quản lý tài nguyên, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi gây suy thối tài ngun.
b) Đẩy mạnh cơng tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị
kinh tế, hạch toán, thiết lập cơ sở dữ liệu, tài khoản các nguồn tài nguyên của
đất nước:
Quán triệt quan điểm điều tra cơ bản phải đi trước một bước, cần tập
trung đẩy mạnh điều tra cơ bản, đánh giá chất lượng, tiềm năng các loại tài
nguyên của đất nước; từng bước xác định, đánh giá các giá trị kinh tế đối với
các loại tài nguyên; thực hiện việc hạch toán tài nguyên đầu vào cho tăng trưởng
kinh tế và từng bước thiết lập tài khoản quốc gia về tài ngun đất, nước,
khống sản, rừng, thủy sản.
Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, tăng cường công tác quản lý thông tin, dữ liệu
về tài nguyên đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạch định chính sách quản lý tài
nguyên, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Thúc đẩy chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế theo
hướng tăng trưởng xanh.
14


Thơng qua tiếp tục đẩy mạnh q trình chuyển đổi cơ cấu ngành, cơ cấu
vùng, cơ cấu thành phần kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế về vị trí địa lý và tài
nguyên tái tạo, phát triển các ngành kinh tế xanh, loại bỏ dần những ngành có
cơng nghệ lạc hậu, thâm dụng tài nguyên; khuyến khích, thúc đẩy đầu tư, đổi
mới, áp dụng công nghệ sạch, công nghệ cao, thân thiện môi trường trong các
ngành khai thác, chế biến tài nguyên; đẩy mạnh thực hiện các biện pháp giảm
chất thải trong sản xuất, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải sau sản xuất và
tiêu dùng; thực hiện thống kê, kiểm kê và đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên
trong nền kinh tế ít nhất 5 năm một lần nhằm bảo đảm cung cấp thông tin về

tình hình và hiệu quả khai thác, sử dụng; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất và
sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, nguyên nhiên vật liệu mới.
d) Hoàn thiện hệ thống quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên bảo đảm
phân bổ nguồn lực tài nguyên hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung nâng cao chất lượng quy hoạch tài nguyên bảo đảm gắn kết với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; xác định rõ tiềm năng, lợi thế về tài nguyên của
đất nước, làm cơ sở, tiền đề cho việc lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và
vùng; lồng ghép các tiêu chí sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên vào
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành và các vùng lãnh thổ giai
đoạn 2016 - 2020; thử nghiệm phân vùng chức năng dựa trên đặc tính sinh thái
từng vùng, tiềm năng tài nguyên và tác động của biến đổi khí hậu phục vụ quy
hoạch phát triển, hướng tới làm rõ khu vực được ưu tiên, khu vực hạn chế hoặc
cấm khai thác tài nguyên, các hoạt động kinh tế nhằm giảm xung đột giữa quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu xây dựng
định hướng chiến lược sử dụng đất có tầm nhìn dài hạn làm căn cứ cho việc lập
quy hoạch sử dụng đất trong các giai đoạn tới. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch,
kế hoạch phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ; xanh hóa cảnh quan đơ thị, nơng thơn và xây dựng nơng thơn mới có
lối sống hài hịa với mơi trường thiên nhiên.
Đẩy mạnh công tác lập, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để
phát triển đô thị đến năm 2020 và dự phòng quỹ đất cho phát triển đô thị trong
tương lai. Chuẩn bị quỹ đất để xây dựng quỹ nhà tái định cư phục vụ cho nhu cầu

15


phát triển kinh tế - xã hội và chỉnh trang đô thị. Ban hành các quy định về quản lý
đất ở và đất phát triển đô thị phù hợp với điều kiện đặc trưng của từng khu vực.

e) Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
và cơ chế quản lý, sử dụng tài nguyên phù hợp với yêu cầu và bối cảnh mới.
Tiếp tục nghiên cứu ban hành các chính sách về quyền khai thác, sử dụng
các loại tài nguyên; cơ chế tiếp cận, định giá, hạch toán tài nguyên trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề chia sẻ lợi ích, đền
bù, hỗ trợ giữa các bên liên quan trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên
cũng còn nhiều bất cập, cần phải được nghiên cứu, tổng kết, đánh giá, đổi mới,
bổ sung cho phù hợp.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách về tạo nguồn
thu ngân sách, chia sẻ lợi ích với các bên liên quan dựa trên nguyên tắc người
hưởng lợi từ tài nguyên phải trả tiền; về áp dụng các công cụ kinh tế nhằm nâng
cao hiệu quả và tính bền vững trong khai thác, sử dụng tài nguyên, đặc biệt là
các chính sách thuế, phí, lệ phí; về khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp
sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, khai thác,
sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, vật liệu tái chế trong hoạt động sản
xuất và dịch vụ. Thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột lợi ích trong
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Việc tổng kết, đánh giá, nhân rộng các cơ chế, cơng cụ kinh tế, mơ hình
đồng quản lý tài nguyên áp dụng trong thực tiễn quản lý một số loại tài nguyên
đã phát huy được tác dụng trên thực tế. Tiếp tục rà sốt, hồn thiện cơ chế phân
cấp đi kèm với giám sát, đánh giá bảo đảm phù hợp với năng lực thực tế và điều
kiện của địa phương. Việc đổi mới cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên phải
đồng bộ với chủ trương nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế.
g) Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và cơ chế giám sát, đánh giá việc
thực thi các chiến lược, quy hoạch, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước, nâng cao năng lực của đội ngũ cán
bộ nhà nước về quản lý tài nguyên ở địa phương. Hình thành cơ chế phối hợp
liên ngành hiệu quả trên cơ sở phân công trách nhiệm rõ ràng và hợp lý giữa các
cơ quan trong hoạt động điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tài nguyên. Phát huy

vai trò của các tổ chức xã hội và người dân trong giám sát việc khai thác, sử
dụng tài nguyên đất.
16


h) Tiếp tục công bố, công khai rộng rãi và kịp thời các quy hoạch về quản
lý, khai thác tài ngun (đất, khống sản thơng thường, rừng…) trên cổng thơng
tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của các Sở: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư; tại trụ sở
UBND cấp xã, huyện; tạo điều kiện cho cộng đồng tiếp cận dễ dàng, thuận tiện
các thông tin về tài nguyên để phục vụ cho việc đầu tư, khai thác sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên, trong đó có tài nguyên đất. Tiến hành điều tra, kiểm
kê, đánh giá tiềm năng về đất đai; khoáng sản làm cơ sở để xây dựng quy hoạch,
kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
i) Thực hiện việc đồng bộ hóa các quy hoạch ngành, lĩnh vực với quy hoạch
sử dụng đất; lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường vào quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển
kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tăng cường
các nguồn thu từ lĩnh vực khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất phục vụ tích cực
cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tái đầu tư bảo vệ và phát triển nguồn tài
nguyên đất. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy chế đấu giá quyền khai thác
khống sản, bảo đảm công bằng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng
sản, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng điều tra,
xây dựng và công bố bảng giá đất hàng năm sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, bảo đảm việc áp
dụng giá đất công bằng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.
k) Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường có vai trị đặc biệt quan trọng đối với q trình xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển các khu công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,
bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào việc phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức
tạp nên cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý
chặt chẽ của các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp, sự tham gia
tích cực của các tổ chức đồn thể và sự hưởng ứng của nhân dân trong toàn tỉnh,
chúng ta quyết tâm xây dựng Kon Tum thành một tỉnh phát triển bền vững, có
sự hài hịa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, cơng bằng xã hội và có mơi trường
sống trong lành, tốt đẹp.
l) Thúc đẩy thực hiện các định hướng, chương trình, đề án trên các cấp các
ngành và địa phương; trước hết cần đổi mới mạnh mẽ về tư duy, tăng cường năng
17


lực lãnh đạo của chính quyền, chính sách quốc gia về phát triển đơ thị. Đưa ra các
chính sách và giải pháp phân bổ và quản lý đất đai, định giá trị bất động sản, tính
tóan nguồn đất đai dự trữ phát triển, hoạch định các chương trình đầu tư phát triển
các cơ sở sản xuất các khu công nghiệp và thu hút lao động. Xây dựng chương
trình kế hoạch đầu tư và phát triển, hiện đại hóa các hệ thống đô thị, hạ tầng kỹ
thuật, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt của nhân dân và thúc đẩy quá trình đơ
thị hóa đồng bộ tại đơ thị và nơng thơn. Phát triển đơ thị bền vững ứng phó được
với các thách thức rủi ro từ biến đổi khí hậu theo Quyết định số 2623/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đô thị
Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 – 2020.
m) Kiểm sốt q trình đơ thị hóa, chính quyền các cấp tổ chức cơng tác
tác quy hoạch xây dựng đơ thị phải có giá trị thực tiễn cao. Quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị và quản lý đô thị phát triển là nội dung cần được ưu tiên và nâng
tầm nhìn dài hạn. Phát triển đơ thị bền vững, có trọng tâm, trọng điểm tạo đột phá
thành công. Mở rộng đô thị và tăng tỷ lệ đơ thị hóa trên cơ sở phát triển dân số
lành mạnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, ổn định định cư đơ thị - nơng thơn, đẩy
mạnh các chương trình nhà ở, đặc biệt nhà ở cho người thu nhập thấp.
n) Thực hiện các chính sách như: Phân loại rác thải tại nguồn, giúp tái chế

rác thải, tiết kiệm tài ngun, tạo năng lượng mới, sản phẩm có ích như phân
bón, khí metal phục vụ sản xuất điện. Hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp,
cộng đồng tham gia thực hiện các chính sách, cơng cụ kinh tế trong quản lý và
bảo vệ môi trường.
Mở rộng thị trường các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường,
giảm bớt chi tiêu vào các lĩnh vực sử dụng nguồn lực tự nhiên không thể tái tạo.
Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai; thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư
đường giao thơng để huy động vốn từ quỹ đất cho đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ
các đối tượng xã hội giải quyết nhà ở, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở
không đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật.

18


KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tăng trưởng xanh với nhiều cách tiếp cận và cũng bao gồm nhiều nội dung,
mà tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi thời kỳ có thể lựa chọn thực
hiện. Nội hàm then chốt của nền kinh tế xanh là phải bảo tồn được thiên nhiên
cho các thế hệ mai sau, bảo vệ môi trường, phát triển các loại công nghệ sạch,
sử dụng nguồn năng lượng sạch, giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hố thạch. Tăng
trưởng ít các bon là một biện pháp hữu hiệu để đối phó với biến đổi khí hậu và
cũng là cách để lồi người thốt khỏi những thảm hoạ do chính mình gây ra.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác quản lý tài nguyên đã
từng bước được chấn chỉnh, tăng cường, góp phần cân đối nguồn lực cho phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời bảo vệ, phục hồi và tái tạo các
nguồn tài nguyên của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu, thách thức đặt
ra từ chủ trương chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, trong giai đoạn phát triển mới
vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý tài nguyên từ thiếu hiểu

biết đầy đủ, thông tin, dữ liệu về các nguồn tài nguyên, những bất cập trong cơ
chế phân bổ nguồn lực này cho phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề bất hợp lý,
kém hiệu quả và thiếu bền vững trong việc khai thác, sử dụng cùng việc chưa
quan tâm đúng mức đến bảo vệ, phục hồi, tái tạo các nguồn tài nguyên của đất
nước. Các giải pháp cho những vấn đề trên phải được thực hiện đồng bộ, bao
gồm: nâng cao nhận thức, đẩy mạnh điều tra cơ bản, thúc đẩy chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng, tái cấu trúc các ngành kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh,
đổi mới, nâng cao chất lượng cơng tác quy hoạch, đổi mới, hồn thiện chính
sách pháp luật và tăng cường năng lực tổ chức thực hiện. Nhận thức được vấn
đề đang đặt ra và có các giải pháp đồng bộ, phù hợp là điều kiện tiên quyết để
nâng cao chất lượng quản lý tài nguyên, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong
thời gian tới.
2. Kiến nghị
Trung ương nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với
điều kiện cụ thể của tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo hướng bền vững; cơ chế chính
sách giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc; tăng cường các nguồn lực đầu tư

19


cho địa phương để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành Trung ương (từ khâu khảo
sát, xây dựng chương trình, bố trí nguồn lực triển khai, kiểm tra giám sát) trong
việc ban hành, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ phát triển
kinh tế xanh tại các vùng khó khăn để nâng cao hiệu quả của chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ, phân cơng, phân cấp khơng phù hợp.
Chính phủ cần rà sốt và từng bước nâng cao các tiêu chuẩn công nghệ,

môi trường, đồng thời tăng cường công tác quản lý chuyển giao và nhập khẩu
công nghệ…
Tăng cường đào tạo, phát triển nhân lực, đặc biệt là nhân lực có chất
lượng cao về quản lý tài nguyên góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 18-1-2002 của Bộ Chính trị về phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm an ninh quốc phòng vùng Tây Nguyên giai đoạn
2001-2010.
2. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa
XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
3. Quyết định 1393/QĐ-TTg, ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
4. Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 18-7-2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến
2020.2. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ VII.
5. Thông báo Kết luận số 48-TB/TW ngày 16-7-2004 về phát triển vùng
Tây Nguyên toàn diện, bền vững. Kết luận số 12-KL/TW ngày 24-10-2011 về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phát
triển Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020.
6. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh Kon Tum.
7. Quyết định số 514/QĐ-UBND, ngày 16/7/2003 về kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2012 và tầm
nhìn đến năm 2025.
8. Niên giám thống kê của tỉnh Kon Tum năm 2010; 2011; 2012 và

năm 2013.

21


22



×