Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tiểu luận Quản lý đất đai: Quản lý và khai thác nguồn tài nguyên đất than bùn tại việt nam và trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.28 KB, 11 trang )

TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Đề Tài
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
NGUỒN TÀI NGUYÊN ĐẤT THAN BÙN
TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Nhóm tác giả
Võ Yến Nhi
Nguyễn Ái Mi
Giang Hồng Cẩm


ĐỊNH NGHĨA:
Than bùn là loại than được tạo ra bởi
hiện tượng phân giải yếm khí do một số
cây rừng bị phù sa vùi lấp lâu ngày trong
quá trình cấu tạo địa chất.
Loại than này có hai đặc điểm vật lý
nổi bật là:
- Sức chứa ẩm cao.
- Mức độ phân giải tương đối cao. ...
Hầu hết các mẫu than bùn đều có độ
ẩm cao.


DIỆN TÍCH, PHÂN BỐ :

Diện tích :
Diện tích đất than bùn chỉ chiếm 36.000 ha và phân bố rải rác nhiều nơi
trên cả nước, nhưng chủ yếu là ở Đồng bằng sông Cửu Long, rừng U Minh,
thuộc các tỉnh Cà Mau và Kiên Giang với diện tích khoảng 24.000 ha.


Quốc gia
Indonesia
Malaysia
Papua new guinea
Thailand
Brunei
Philippines
Việt nam
Tổng cộng

Diện tích trung bình
(ha)
18.963.000
2.730.000
1.695.000
64.000
110.000
10.700
24.000
23.596.700

Diện tích dao động
(ha)
17.853.000 – 20.073.000
2.730.000
500.000 – 2.890.000
64.000
110.000
10.700
24.000

21.291.700 – 25.901.700


Phân bố :


Đất than bùn vùng nhiệt đới xuất hiện nhiều ở vùng Đông và Đông Nam Á, vùng
Caribbe và Trung Mỹ, Nam Mỹ và Nam Phi.



Tổng diện tích đất than bùn chưa phát triển trong vùng nhiệt đới khoảng 30 – 40
triệu ha, chiếm khoảng 10 – 12 % của tài nguyên đất than bùn của thế giới.



Đất than bùn khu vực Đông Nam Á đặc trưng vùng nhiệt đới chiếm phần lớn ở
những vùng đất thấp ven biển, cận ven biển và mở rộng mở rộng vào phía lục địa
với hoảng cách hơn 100 km dọc theo thung lũng sơng và trên lưu vực sơng. Có khả
năng phát triển nhanh hơn những đất than bùn trong vùng ôn đới.



Đất than bùn phân bố nhiều nhất ở bờ biển Sumatra, Đông Kalimantan (miền
Trung, Đông, Nam và Tây Kaliman- tan), Tây Papua, Papua New Guinea, Brunei,
bán đảo Malaya, Sabah, Sarawak, Đông Nam Thái Lan, Philippines và Việt Nam.


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG


Than bùn của nước ta có những đặc tính rất đặc biệt:
• Hàm lượng cacbon lớn,
• Lượng mùn cao,
• Độ xốp cao,
• Khả năng giữ nước và vi khống cao…

Do đó, than bùn nước ta có thể được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như: phân bón, nhiên liệu, hóa
học...


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng không
hiệu quả đất than bùn như hiện nay chẳng những
khơng mang lại nhiều lợi ích về kinh tế mà cịn
làm tăng thêm nguy cơ ơ nhiễm mơi trường.
Hơn nữa, việc khai thác than bùn tràn lan
khiến cho các mỏ than bùn bị hư tổn, ảnh hưởng
tới sinh thái, khí hậu, hệ thực vật, động vật…


TRỞ NGẠI TRONG Q TRÌNH
SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC
• Giá trị sử dụng đất than bùn ở nước ta còn rất thấp.
• Phần lớn, than bùn nước ta được khai thác và sử dụng dưới dạng thô
dùng làm nhiên liệu và phân bón sinh học. Khi sử dụng than bùn thơ
làm nhiên liệu hay phân bón thì ln sinh ra lượng CO2 đáng kể trong
quá trình sử dụng. Lượng CO2 này có thể xâm nhập vào đất, làm cho
đất trở nên xốp, dễ sụp lún. Do đó, việc khai thác, sử dụng hiệu quả và
quản lý được mỏ than bùn là một vấn đề cấp thiết.

• Theo một số thống kê trên thế giới cho thấy, khi phân tách than bùn và
sử dụng các sản phẩm sau phân tách làm phân bón thì lượng CO2 thốt
ra từ q trình sử dụng là không đáng kể.


PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
Trước tình hình khai thác và sử dụng than bùn chưa hiệu quả như ngày nay
Bộ Cơng Thương đã ra quyết định về việc:
• Thăm dị
• Khai thác
• Chế biến

• Sử dụng than bùn

Trên phạm vi cả nước tính đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, vấn
đề chế biến và sử dụng than bùn hiệu quả là một trong bốn mục tiêu chính của
quyết định.


PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC (tt)
Để quản lý bền vững đất than bùn của Việt Nam cũng như của khu
vực Đơng Nam Á, TS. Nguyễn Thế Đồng, Phó Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường khẳng định:
“Rất cần sự tham gia và hợp tác chặt chẽ của các đơn vị, cơ quan, các
tổ chức và cá nhân liên quan, đặc biệt là Ban Lãnh đạo và cộng đồng
dân cư tại các điểm có trữ lượng đất than bùn lớn điển hình là VQG U
Minh Hạ và VQG U Minh Thượng”.


PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC (tt)

Các nhà nghiên cứu đề xuất một số hoạt động nhằm bảo tồn
và phục hồi vùng đất than bùn như:
• Khơng để vùng đất than bùn quá ngập nước suốt năm,

• Tạo thêm các hồ chứa lớn để chủ động chống cháy rừng vào
mùa khơ,
• Tăng cường cơng tác quản lý đất than bùn có sự tham gia của
cộng đồng,
• Tăng cường truyền thông về giá trị môi trường và tài nguyên
tự nhiên của vùng đất than bùn,

• Tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ quản lý,..




×