Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.14 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng
cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây
dựng và phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong
những năm qua là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp phải có
biện pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất
thoát trong sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết kế,
lập dự án, thi công, nghiệm thu...), địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi
công kéo dài nên công tác quản lý tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm
khác biệt so với các ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi
Luật Doanh nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải
thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự
hạch toán lỗ lãi thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự
chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung
cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong
quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng
quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính
trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả
hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu
hiệu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của
1
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
1


Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn
phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh giá
qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh về hoạt
động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và
quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong báo cáo nghiệp vụ với đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn” tôi muốn đề cập tới một số
vấn đề mang tính lý thuyết, từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Hoàng Liên Sơn.
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư &
xây dựng Hoàng Liên Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty cổ
phần đầu tư & xây dựng Hoàng Liên Sơn.
Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang nặng tính
lý thuyết nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Hoàng Liên Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tại
Công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kinh tế Viện Đại học Mở
hn đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập nghiệp vụ này.
2
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
2
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác,
hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể
hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn
vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá
về mặt lượng, mặt chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc
này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả
quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu
quả.
- Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà
nước, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ
3
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
3
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ

nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình
hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu
thông tin khác nhau.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải
đóng cửa.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ
đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành
tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng
cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản
bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
+ Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh
nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua
4
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
4

Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng
của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ
quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những
người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối
cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các báo
cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn
kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình
thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
5
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị

5
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản được chia thành hai
phần: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại
doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột:
Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ
bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán
còn có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và
một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp
và chi tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trước.
1. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt
động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần I: Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát
sinh trong kỳ báo cáo.

6
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
6
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ
trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp
trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn
giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và
còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn
hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được
miễn giảm cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế
toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có
thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng
thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường
bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi
trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền

thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Các khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các
7
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
7
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản
mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác...
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao
gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ
doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát
hành trái phiếu...
+ Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác
nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất
và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các
số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo
tài chính kỳ trước, năm trước.
3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh
giá từng khoản mục so với quy mô chung.
8
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
8
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
+ Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng
chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản
ánh trên cùng một dòng của báo cáo. So sánh.
+ Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản
như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục
tiêu so sánh.
+ Điều kiện so sánh.
-Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như
nhau:
-Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính
toán.
-Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
-Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
+ Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ
gốc)
+ Các phương pháp so sánh thường sử dụng
-So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế
-So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt
được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ

tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
- Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích:
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể
chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu
9
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
9
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ
tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong
việc đánh giá chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian chi tiế theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả
sản xuất kinh doanh được chính xác, tìm được các giải pháp có hiệu quả cho
công việc sản xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ
theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác
nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cân chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi
tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân
tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó .
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà
ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngưòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân
tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
• Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát
nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan

hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá
trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có
những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
• Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản
ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ
10
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
10
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn
thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải
phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
4.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình
sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản
mục, trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của
doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, chúng được hình
thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; tức là:
B Nguồn vốn = A Tài sản (I + II +IV + V (2,3) +VII)
+ B Tài sản (I + II + III ) (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà
không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong
hai trường hợp.
Vế trái > vế phải: T rường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn
không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu
không đáp ứng được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung

vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn t hì các khoản vay ngắn
hạn, dài hạn chưa đến hạn đều được coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về
mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối.
B Nguồn vốn + A Nguồn vốn (I (1) + II) + A Tài sản (I + II + IV +
V(2,3) + VI) + B Tài sản (I + II + III) (2)
Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một trong
hai trường hợp
Vế trái > Vế phải: Số thừa sẽ bị chiếm dụng
11
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
11
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải
đi chiếm dụng vốn.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn nên cân đối (2 ) có thể được viết thành
[ A .I (1), II + B] nguồn vốn [A. I. II. IV. V(2,3) VI + B. I. II III]
tài sản = [A . III. V (1,4,5)] Tài sản [A . I (2, 3...8) III] nghiệp vụ cân
đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm
dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích , đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối
quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ.
Do đó chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình
hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu
cầu kinh doanh.
4.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc
vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào
(tỷ trọng của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không
mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ

không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả.
Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có
hợp lý hay không.
a) Phân tích cơ cấu tài sản.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng
số 01)
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến
động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh
12
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
12
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh
để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết
hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ
thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản
mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài
sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ

cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức
độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp
phải đương đầu.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn: (Bảng số 03).
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ
nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ
thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
13
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
13
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản
mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng
nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.

Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải
phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo
4.4 Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động
tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản
công nợ phải thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh
doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần phải đưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng
và những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng
lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ
tiêu sau:
Tỷ lệ khoán phải thu
so với phải trả
=
Tổng số nợ phải
thu
x 100
Tổng số nợ phải
trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị
khác nhiều hơn số chiếm dụng.
Số vòng quay các = Doanh thu thuần
14
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
14

Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
khoản phải thu
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và
hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do
phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc
thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu
cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công
nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân
tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán
(H
K
) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ
sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là
ổn định hoặc khả quan. Nếu H
K
<1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả

năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H
K
dần đến 0 thì doanh nghiệp có
nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán.
4.5 Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
a) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia
các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần
giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của
15
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
15
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp do vốn góp hoặc do doanh
nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định
trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại
và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá
được tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
16
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
16
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm

Số dư bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng
vốn cố định .
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi
nhuận thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Do đó, việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là
quan trọng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
b) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới
một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến
động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh

doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây
lãng phí.
17
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
17
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ
tiêu sau:
- Phân tích chung
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với
kỳ trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên
và ngược lại
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần

Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngược lại
Thời gian của một vòng
luân chuyển vốn lưu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ
luân chuyển càng lớn.
Thời gian của kỳ phân tích
18
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
18
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng
vốn lưu động (bảng số 06)
- Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều.
Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng lưu động , ta
dựa vào chỉ tiêu:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi
được bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân được bán ra trong kỳ,

hế số này càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược lại. Ngoài ra,
hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyến vốn hàng hoá của doanh nghiệp.
Nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy, doanh nghiệp đầu tư
cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh
nghiệp sẽ đạt mức cao hơn.
4.6 Phân tích tình hình lợi nhuận
• Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh
doanh và mức đáng kể vào kết quả chung của từng hoạt động (hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá
chung tình hình lợi nhuận của Công ty, ta thực hiện việc đánh gía bằng
phương pháp so sánh, so sánh tổng lợi nhuận cũng như lợi nhuận cùng từng
hoạt động ở kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Tổng lợi nhuận bao gồm:
Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh: chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ, trong kỳ. Bộ phận lãi (lỗ) này mang tính
chất quyết định tổng lợi nhuận của Công ty.
19
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
19
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính: hoạt động tài chính của là những hoạt
động liên quan đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến
vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính giữ vai
trò khá quan trọng, có chức năng huy động quản lý phân phối, sử dụng và
điều tiết vốn.
- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường, hoạt động bất thường là hoạt động nằm
ngoài dự kiến của doanh nghiệp và là kết quả chung của những hoạt động này
tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung nhưng thông thường không đáng kể.

- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mỏ rộng doanh nghiệp,
tạo lập các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích
tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên
nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của
doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.
- Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng phân tích
tình hình lợi nhuận.
4.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như
trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của
doanh nghiệp, Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần
phải c ó vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì
cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát
triển nhằm đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển, đồng
thời doanh nghiệp có quyền tự chủ với số vốn của mình.
Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn, giữ được khả năng
chuyển đổi so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
20
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
20
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
- Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng
nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp,
được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn phải bảo toàn
và số vốn đã thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất trình độ, năng
lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu kém.
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như thông tin mà người sử
dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh
nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.
21
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
21
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG HOÀNG LIÊN SƠN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Quá trình ra đời và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn có trụ sở tại tổ 36
phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái và một số văn phòng chi
nhánh, đại diện một số tỉnh trên cả nước. Công ty được thành lập từ năm 2000
trên cơ sở hợp nhất một số tổ xây dựng dân dụng do tư nhân làm chủ. Ban
đầu, Công ty đăng ký hoạt động theo hình thức Công ty TNHH nhiều thành
viên, sau đó chuyển thành Công ty Cổ phần. Số đăng ký kinh doanh:
1603000093, ngày 26/3/2005. Giám đốc Công ty là ông Phạm Thanh Tú.
Mục tiêu của sự hợp nhất và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp này là
nhằm huy động được một số vốn tự có tương đối lớn (bao gồm nhà xưởng,
máy móc, thiết bị và tiền vốn) để đầu tư cho các hoạt động xây lắp dân dụng
và công nghiệp ở quy mô lớn hơn, đồng thời chuẩn bị cho việc gia nhập thị
trường chứng khoán nếu có thể.
Trải qua một giai đoạn nhiều thăng trầm do tác động của ngoại cảnh mà
điển hình là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á và thế
giới bắt nguồn từ Thái Lan năm 1997 cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2001 sau sự kiện 11/9 tại Mỹ, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Hoàng Liên Sơn đã không ngừng vươn lên, từ chỗ chỉ là những đơn vị làm ăn
nhỏ lẻ trở thành một Công ty làm ăn có uy tín với khách hàng, có đà tăng
trưởng bình quân xấp xỉ 20%/năm (trừ năm 2006 tăng trưởng 8%), tạo và duy
trì việc làm cũng như thu nhập ổn định cho đội ngũ gần 100 cán bộ Công ty
22
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
22
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
và hàng ngàn công nhân xây dựng của Công ty khắp cả nước, hoàn thành
nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Như đã nói ở trên, sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn có thể tóm tắt trong 2 giai đoạn phát triển
sau:
Giai đoạn 1: Sự hình thành và phát triển của các tổ hợp sản xuất nhỏ lẻ,
làm ăn manh mún, tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là các hộ gia
đình, làm thuê cho các Công ty có khả năng tài chính mạnh cũng như uy tín
trên thị trường xây dựng. Địa bàn hoạt động trong thời kỳ này chỉ gói gọn
trong một vài tỉnh tại khu vực phía Bắc.
Giai đoạn 2: Sự hợp nhất để hình thành Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Hoàng Liên Sơn duy trì khách hàng truyền thống và dần tiếp cận được
với khách hàng mới là các Sở, Ban, ngành, các Công ty, xí nghiệp tại các địa
phương; xây dựng các công trình có quy mô ngày càng lớn. Địa bàn hoạt
động của Công ty trong thời kỳ này đã phát triển ra nhiều vùng, đặc biệt đã
vươn vào tận miền Trung, miền Nam, và ra một số tỉnh trong cả nước.
2. Một số đặc điểm về Công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do vậy về cơ bản, điều kiện tổ
chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt rất
lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác biệt này qui định đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1. Tổ chức mặt bằng thi công, các yếu tố sản xuất
Mặt bằng thi công của công ty thường được bên chủ đầu tư giao cho.
Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi công ty phải giải phóng mặt
bằng và xác định mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình tập kết và vận
chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức cho phù hợp.
23
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
23
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ
- Tổ chức các yếu tố sản xuất:
+ Về nguồn nhân lực: Sau khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu, công ty
giao nhiệm vụ thi công công trình cho các xí nghiệp, các đội trực thuộc. Giám
đốc xí nghiệp hoặc đội trưởng các đội trực thuộc chịu trách nhiệm điều động
nhân công để tiến hành sản xuất. Lực lượng lao động của công ty bao gồm cả
công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài.
+ Về nguồn nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá
trình xây lắp, tạo nên thực thể công trình. Trong các doanh nghiệp xây dựng
nói chung và Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn nói riêng,
yếu tố nguyên vật liệu bao gồm nhiều chủng loại phức tạp với khối lượng lớn.
Do vậy tổ chức cung ứng kịp thời và quản lý chặt chẽ các yếu tố này có ý
nghĩa kinh tế quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Nhu cầu về vật liệu là cấp
bách, do vậy, một yêu cầu đặt ra là phải dự trữ đầy đủ và phải cung ứng kịp
thời nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra.
+ Về việc huy động máy thi công: Trên cơ sở biện pháp thi công đã được
nêu ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định
chủng loại và số lượng máy thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng máy thi
công phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều động máy
thi công tại đội máy thi công công ty.
2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý
* Sơ đ ồ tổ chức bộ máy quản lý:

24
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
24
Báo cáo thực tập Nghiệp vụ

*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty: Là người tổ chức điều hành bộ máy quản lý và
chịu trách nhiệm chính trước Hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ,
quyền hạn đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh trong công ty. Vì vậy,
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
• Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
• Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ
công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách
chức.
25
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
Giám đốc công ty
(Chủ tịch HĐQT)
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kế hoạch,
kỹ tuật
Phòng kế toán,
tài vụ
Phòng tổ chức,
hành chính
Các đơn vị thi công, xây dựng

25

×