Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận cao cấp lý luận một số giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững kinh tế vùng ở tỉnh quảng nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.26 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................2
1.Tính cấp thiết của vấn đề:...............................................................................2
Phần 1..................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT VÙNG, TẦM NHÌN VÙNG....................4
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.........................................................................4
1.1 Về liên kết vùng, tầm nhìn vùng..................................................................4
1.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội....................................................................4
1.1.2.Vùng, Vùng kinh tế..............................................................................4
1.1.3.Tầm nhìn vùng và liên kết vùng...........................................................5
1.2. Phát triển bền vững, phát triển bền vững vùng...........................................6
1.2.1. Phát triển bền vững:.............................................................................6
1.2.2.Phát triển bền vững Vùng – quan niệm và đặc điểm............................7
Phần 2..................................................................................................................8
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ...........................................................8
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2014.....8
2.1. Những kết quả trên các lĩnh vực:................................................................8
2.1.1. Về thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế................................8
2.1.7. Tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khi hậu và phịng tránh
thiên tai........................................................................................................12
2.2.NHỮNG BẤT CẬP, HẠN CHẾ................................................................13
2.2.1. Về thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế..............................13
2.2.7. Tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khi hậu và phịng tránh
thiên tai........................................................................................................15
Phần 3................................................................................................................16
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH - TẾ- XÃ HỘI Ở TỈNH
QUẢNG NAM NĂM 2015...............................................................................16
3.1.2.Các chỉ tiêu.........................................................................................16
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển.............................................................17
3.2.1. Về phát triển kinh tế..........................................................................17


3.2.2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.........18
3.2.5. Về phát triển các lĩnh vực xã hội.......................................................21
3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
nhà nước về phịng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết kịp thời các
khiếu nại của công dân................................................................................22
3.2.8. Về tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững............................22
3.2.9. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội......................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO:..............................................................................25

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề:
Tầm nhìn vùng là khả năng hình dung về khuynh hướng phát triển tổng
thể trong tương lai của vùng và khả năng đó có thể biến thành hiện thực thơng
qua những chương trình hành động có tính chiến lược. Phát triển bền vững là
một sự phát triển dựa trên sự đảm bảo quan hệ hài hoà giữa hiệu quả kinh tế với
một xã hội công bằng gắn với một môi trường được bảo vệ, gìn giữ và sử dụng
hợp lý; là sự phát triển hài hòa về mọi mặt trong hiện tại và đảm bảo tạo lập các
yếu tố, tiền đề cho sự phát triển của các thế hệ tương lai…
Trong năm qua; thực hiện Nghị Quyết số 01 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014; Nghị Quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết
của HĐND tỉnh Quảng Nam về nhiệm vụ năm 2014; UBND đã ban hành
chương trình cơng tác với các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội năm 2014... Nhờ sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp và tồn dân trong tỉnh, tình hình kinh tế xã hội năm 2014 mặc dù
cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng đã có những chuyển biến và đạt kết quả tích
cực: Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 đã đạt

được những kết quả tích cực. Giá cả, thị trường, chỉ số giá ổn định; Sản xuất
nông nghiệp được mùa, giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp tăng cao, dịch bệnh
được kiểm sốt. Công tác bồi thường, tái định cư, bàn giao mặt bằng để xây
dựng các dự án lớn quan trọng được tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết
liệt, đảm bảo tiến độ, yêu cầu đề ra. Lãi suất cho vay tiếp tục giảm và ổn định;
tín dụng bắt đầu có dấu hiệu tích cực. Thu nội địa vượt dự toán năm và tăng khá
so với năm 2013; thu xuất nhập khẩu vượt dự toán năm và tăng cao. An sinh xã
hội được bảo đảm; an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững. Tuy nhiên;
bên cạnh kết quả đó, vẫn cịn những tồn tại, bất cập: Trong thực hiện mục tiêu
ổn định phát triển kinh tế, một số các cân đối lớn nền kinh tế chưa đảm bảo. Nhu
cầu chi đầu tư phát triển lớn, nhất là u cầu đối với các cơng trình qui mơ lớn,
trọng điểm của nhiệm kỳ 2011-2015 phải hoàn thành, việc huy động các nguồn
lực cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng yêu cầu. Trong sản xuất, môi trường đầu
tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh cải thiện còn chậm. Sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm cịn khó khăn, giá cả một số mặt hàng nông sản giảm . Kết
2


quả giảm nghèo chưa bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo một số huyện khu vực miền núi
còn cao. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận dân cư nơng thơn, vùng
sâu vùng xa cịn nhiều khó khăn. Ơ nhiễm mơi trường vẫn cịn gia tăng, nhất là ở
một số Khu cụm công nghiệp và làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải.
Mặc dù tính chất phức tạp có giảm, nhưng khiếu kiện vẫn cịn nhiều, nhất là liên
quan đến khiếu kiện đất đai. Nhu cầu đầu tư cho quốc phòng, an ninh lớn nhưng
nguồn lực còn hạn hẹp. An ninh trật tự, tội phạm một số nơi cịn phức tạp. Tai
nạn giao thơng tuy có giảm nhưng còn ở mức cao.
Để bảo đảm phát triển kinh tế theo hướng bền vững, tăng trưởng hợp lý
cần thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp. Chủ đề tiểu luận chuyên đề bắt
buộc mà bản thân học viên lựa chọn cũng nhằm mục đích nói trên
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về tầm nhìn vùng, sự phát triển
bền vững, đề tài đi vào phân tích thực trạng của sự phát triển kinh tế - xã hội, từ
đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển bền vững theo hướng bền vững ở tỉnh
Quảng Nam
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tầm nhìn vùng, phát triển bền vững,
phát triển bền vững vùng ở nước ta hiện nay
- Phân tích thực trạng kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lí sử dụng tài ngun
và mơi trường,an ninh - quốc phòng ở tỉnh Quảng Nam
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững ở tỉnh
Quảng Nam

3


Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT VÙNG, TẦM NHÌN VÙNG
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1 Về liên kết vùng, tầm nhìn vùng
1.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế - xã hội là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế và đời
sống xã hội trong một thời kỳ nhất định - được biểu hiện ở sự tăng trưởng kinh
tế cao và ổn định, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng tiến bộ;
chất lượng cuộc sống của nhân dân được nâng cao, nền chính trị ổn định, dân
chủ, cơng bằng, văn minh.
1.1.2.Vùng, Vùng kinh tế
1.1.2.1.Vùng
Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù nhất
định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối chặt chẽ

giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối quan hệ có chọn lọc với
khơng gian các cấp bên ngồi.
Với cách hiểu trên, có thể thấy rằng : Vùng là một hệ thống bao gồm các
mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lí, kĩ thuật, kinh
tế, xã hội bên trong hệ thống cũng như bên ngoài hệ thống. Vùng tồn tại do yêu
cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia. Tính khách quan của vùng được cụ thể
hóa thơng qua những ngun tắc do con người đặt ra. Vùng là cơ sở để hoạch
định các chiến lược, các kế hoạch phát triển kinh tế theo lãnh thổ cũng như để
quản lí các quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên mỗi vùng của đất nước
1.1.2.2.Vùng kinh tế
Vùng kinh tế là một bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc
dân có chun mơn hố sản xuất kết hợp chặt chẽ với sự phát triển tổng hợp.
Quy hoạch và phát triển kinh tế theo vùng là một quá trình tổ chức sản
xuất nhằm phân ra những vùng lãnh thổ cùng với các ngành kinh tế của nó,
nhằm phát triển có hiệu quả để tận dụng các nguồn lực trong vùng và tạo ra
những sản phẩm có giá trị nhất.Nhiều nước trên thế giới phân chia lãnh thổ quốc
gia thành các vùng kinh tế - xã hội để hoạch định chiến lược, xây dựng các kế
4


hoạch phát triển, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách vĩ mô để quản lý vùng
nhằm đạt được mục tiêu phát triển chung của đất nước. Để phân chia các vùng
kinh tế cần có các căn cứ, đó là các yếu tố tạo vùng kinh tế, như: Phân công lao
động xã hội theo lãnh thổ; yếu tố điều kiện tự nhiên; yếu tố kết cấu hạ tầng; yếu
tố quan hệ kinh tế đối ngoại;yếu tố khoa học công nghệ; yếu tố dân cư, dân tộc;
yếu tố lịch sử, văn hố
1.1.3.Tầm nhìn vùng và liên kết vùng
1.1.3.1.Khái niệm
+ Tầm nhìn vùng là khả năng hình dung về khuynh hướng phát triển tổng
thể trong tương lai của vùng và khả năng đó có thể biến thành hiện thực thơng

qua những chương trình hành động có tính chiến lược
+ Liên kết vùng là các mối quan hệ hợp tác và phối hợp thường xuyên, ổn
định các hoạt động (trên các lĩnh vực của đời sống xã hội – trong đó lĩnh vực
kinh tế là trọng tâm) do các địa phương, đơn vị trong vùng được thiết lập trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi nhằm khai thác tốt nhất tiềm
năng, lợi thế so sánh thúc đẩy cả vùng và từng địa phương phát triển, đảm bảo
lợi ích tối đa cho các bên tham gia.
1.1.3.2. Nội dung và mục đích liên kết vùng
+ Nội dung:
Nội dung của liên kết vùng rất đa dạng, phong phú và phù hợp với yêu cầu
phát triển của cả vùng và từng địa phương, đơn vị trong từng thời kỳ nhất định.
Trên lĩnh vực kinh tế: Có thể là cùng phối hợp để kết nối và sử dụng hiệu quả hạ
tầng giao thông, cung cấp xăng dầu, điện, nước, bưu chính viễn thơng, đào tạo
dạy nghề, nghiên cứu khoa học; có thể là phân cơng, chun mơn hố và hiệp tác
hố sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; cùng nhau xúc tiến đầu tư, thương
mại, tổ chức hội chợ triển lãm, tạo thị trường nội địa và xuất nhập khẩu;... nhằm
tiết kiệm thời gian, cơng sức và kinh phí, đạt hiệu quả cao các hoạt động kinh tế
cho toàn vùng và cho từng chủ thể tham gia. Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội: Có
thể là sự phối hợp để bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển khoa học – cơng nghệ; bảo vệ mơi
trường và phịng chống giảm nhẹ thiên tai…Trên lĩnh vực an ninh - quốc phịng:
Có thể là sự phối hợp, trao đổi kinh nghiệm trong việc bảo vệ chủ quyền biên giới
(trên đất liền và trên biển), chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để thực hiện
âm mưu “ diễn biến hịa bình”. Trên lĩnh vực thể chế: Đó là sự phối hợp giữa các
5


Bộ, Ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trong việc nghiên cứu, quy hoạch,
cung cấp thơng tin….
+ Mục đích của sự phối hợp, liên kết giữa các tỉnh, thành phố với nhau

trong Vùng nhằm tạo “không gian thống nhất” cho toàn vùng để cùng phát triển
đạt được hiệu quả cao trong điều kiện hội nhập quốc tế
1.2. Phát triển bền vững, phát triển bền vững vùng
1.2.1. Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững (sustainable development) là mục tiêu hướng tới của
nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. Mỗi quốc gia sẽ dựa trên những đặc thù
riêng về điều kiện tự nhiên, về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá để hoạch định
chiến lược Phát triển bền vững của mình. Bên cạnh đó, Phát triển bền vững cịn
là mục tiêu chung của nhân loại, mang tính tồn cầu và nhìn nhận dưới góc độ
quan hệ quốc tế, đó cũng là mục tiêu quan trọng của các nước khi tham gia vào
đời sống quốc tế.
Năm 1987, khái niệm này được phổ biến rộng rãi nhờ Báo cáo "Tương lai
của chúng ta” của Uỷ ban quốc tế về Môi trường và phát triển thế giới (WCED):
Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không
ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai; là sự kết hợp hài hòa giữa sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng
và môi trường được bảo vệ, giữ gìn”
Năm 2002, khái niệm phát triển bền vững được xác định là q trình
phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát
triển, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí
cơ bản để xác định sự bền vững về phát triển kinh tế là phải đảm bảo kết hợp hài
hoà giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội; cân đối tốc
độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoa
học công nghệ, chú trọng phát triển công nghệ sạch. Bền vững về phát triển xã
hội thể hiện qua việc xây dựng được một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng
nhanh và ổn định, đi đôi với dân chủ và công bằng và tiến bộ xã hội. Bảo vệ môi
trường là các dạng tài nguyên thiên nhiên cần được sử dụng tiết kiệm, hợp lý
nhất và một số có thể tái tạo; mơi trường tự nhiên và môi trường xã hội không bị
các hoạt động của con người làm ơ nhiễm, suy thối và tổn hại. Phát triển bền


6


vững, do vậy là “sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Tóm lại: Phát triển bền vững là sự phát triển bảo đảm tăng trưởng kinh tế
trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm đáp
ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện tại và cả các thế hệ tương lai.
Trên cơ sở các quan niệm được nêu ra trong các Hội nghị quốc tế có thể
hiểu Phát triển bền vững là một sự phát triển dựa trên sự đảm bảo quan hệ hài
hoà giữa hiệu quả kinh tế với một xã hội công bằng gắn với một môi trường
được bảo vệ, gìn giữ và sử dụng hợp lý; là sự phát triển hài hòa về mọi mặt
trong hiện tại và đảm bảo tạo lập các yếu tố, tiền đề cho sự phát triển của các thế
hệ tương lai…
1.2.2.Phát triển bền vững Vùng – quan niệm và đặc điểm
1.2.2.1. Quan niệm và đặc điểm về phát triển bền vững Vùng
Vùng là một không gian lãnh thổ bao gồm nhiều tỉnh của một quốc gia, có
chung những đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa và địa lý, đơi khi có chung số phận
lịch sử, vì thế có chung những cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa và bảo vệ môi trường… Phát triển bền vững vùng là phát triển có sự kết
hợp hài hịa, hỗ trợ và thống nhất với nhau giữa các tỉnh, thành phố địa phương
trong vùng, căn cứ vào chiến lược phát triển bền vững chung của quốc gia...
1.2.2.2. Đặc điểm về phát triển bền vững Vùng: Thứ nhất, vùng lãnh thổ
là không gian sinh tồn gồm nhiều địa phương (tỉnh, thành phố) có những đặc
điểm riêng về hồn cảnh địa lý, mơi trường, điều kiện dân cư, dân tộc và văn
hóa. Thứ hai, phát triển bền vững vùng là một bộ phận của phát triển bền vững
quốc gia, tồn tại không tách rời chiến lược phát triển bền vững quốc gia và trên
cơ sở chiến lược phát triển bền vững quốc gia.Thứ ba, phát triển bền vững vùng
cần căn cứ vào những điều kiện đặc thù về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi
trường của chính vùng đó. Thứ tư, phát triển bền vững vùng cần đặt trong mối

quan hệ với phát triển bền vững của các vùng phụ cận, với phát triển bền vững
của quốc gia và quốc tế.Thứ năm, Có sự kết hợp hài hịa, hỗ trợ và thống nhất
với nhau giữa các tỉnh, thành phố địa phương trong vùng, căn cứ vào chiến lược
phát triển bền vững chung của quốc gia, tránh tình trạng cục bộ, địa phương, tự
phát, chỉ biết quyền lợi của mình, khơng quan tâm đến lợi ích và sự phát triển
bền vững của các địa phương khác trong xây dựng chiến lược phát triển bền
vững của từng địa phương
7


Phần 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NAM NĂM
2014
2.1. Những kết quả trên các lĩnh vực:
2.1.1. Về thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế
Chỉ số giá tiêu dùng ổn định, tăng ở mức bình quân chung cả nước, giảm
mạnh so với các năm trước; đây là độ tăng chỉ số giá thấp nhất trong nhiều năm
trở lại đây
Lãi suất huy động và cho vay tiếp tục giảm và ổn định, mặt bằng lãi suất
giảm khoảng 2% so với cuối năm 2013. Nợ xấu giảm đáng kể so với đầu năm và
chiếm khoảng hơn 0,7% tổng dư nợ. Tổng kim ngạch xuất khẩu 660 triệu USD,
tăng 17,6% so với năm 2013. Nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao. Xuất
khẩu chủ yếu là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị chiếm hơn 70%
tổng giá trị xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu giầy da, may mặc chiếm 60%. Nhập
khẩu tăng cao chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành sản xuất. Thu
ngân sách nhà nước tăng khá và vượt dự toán năm. Thu nội địa tăng gần 16% so
với năm 2013 và vượt hơn 12% dự toán đề ra; thu xuất nhập khẩu vượt hơn 46%
dự toán năm. Bảo đảm chi theo kế hoạch và nhu cầu cấp bách phát sinh. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện trên 16.600 tỷ đồng, chiếm hơn 32% GRDP,

tăng 11,4% so với năm trước, mức tăng này cao hơn so với mức tăng của cùng
kỳ năm 2013.
2.1.2. Về tăng trưởng kinh tế và sản xuất kinh doanh
Tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp cải cách thủ tục hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là
các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như bồi thường
giải phóng mặt bằng, thuế, hải quan, tín dụng, đất đai, xây dựng; hỗ trợ thủ tục
thành lập và giải thể doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư,... Môi trường kinh doanh có
bước được cải thiện, huy động và sử dụng ngày càng tốt hơn các nguồn lực
trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.

8


Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 11,5%, cao hơn mức tăng của
năm 2013 và đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cơ cấu các ngành kinh tế tiếp tục
chuyển dịch tích cực, cơng nghiệp – xây dựng và dịch vụ tiếp tục tăng và chiếm
gần 83%; nông lâm thủy sản giảm, chiếm hơn 17%.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng gần 12% so với năm 2013. Giá trị
sản xuất các ngành dịch vụ tăng gần 16% so với năm 2013. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng 29.000 tỷ đồng, tăng hơn 20%. Đã tổ chức nhiều
hoạt động quảng bá, xúc tiến và hợp tác phát triển du lịch trong và ngoài nước.
Tổng lượt khách tham quan lưu trú hơn 4,3 triệu lượt, trong đó khách du lịch lưu
trú gần 2 triệu lượt, tăng hơn 5%. Doanh thu du lịch hơn 3.400 tỷ đồng, tăng hơn
12%. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng gần 6%, tốc độ này tăng khá
cao so với năm 2013, đồng thời cao hơn gần 2% so với chỉ tiêu đề ra. Tổng sản
lượng lương thực có hạt tăng hơn 30 ngàn tấn so với năm 2013.
2.1.3. Về thực hiện tái cơ cấu kinh tế.
- Đối với đầu tư công, thực hiện đúng nguyên tắc, cơ chế phân bổ vốn; tập
trung nguồn vốn thanh toán khối lượng các cơng trình, giảm nợ khối lượng xây

dựng cơ bản; bố trí cho các cơng trình trọng điểm, cấp thiết; đối ứng các dự án
ODA. Kiểm sốt chặt chẽ các cơng trình mới, khắc phục từng bước đầu tư dàn
trải. Thực hiện cơ chế quản lý, cân đối vốn đầu tư theo kế hoạch trung hạn, đặc
biệt là đối với nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn chương trình hỗ
trợ theo mục tiêu được thẩm định và thỏa thuận nguồn vốn từ Trung ương.
Trong năm, đã bố trí nguồn vốn để thực hiện giảm hơn 22% khối lượng nợ xây
dựng cơ bản so với thời điểm 31/12/2013.
- Đối với hệ thống tài chính, tín dụng, tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ
theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện lành mạnh
hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết tập trung xử lý nợ
xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nợ xấu ngân hàng giảm đáng
kể, giảm hơn 75% so với đầu năm và chỉ còn chiếm 0,7% trong tổng dư nợ cho
vay nền kinh tế.
2.1.4. Về thực hiện ba nhiệm vụ đột phá.

9


- Về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đã tập trung rà soát điều chỉnh
các quy hoạch, tạo cơ sở pháp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Nguồn
lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được huy động ngày càng đa dạng; ngoài
nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, các nguồn lực từ doanh nghiệp, các tổ chức
quốc tế, nhân dân đóng góp... để phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng tăng.
Nhiều cơng trình lớn, trọng điểm của tỉnh trên các lĩnh vực tập trung đẩy nhanh
tiến độ, phấn đấu hoàn thành hướng đến kỷ niệm 40 năm giải phóng Quảng
Nam. Các cơng trình trọng điểm đã tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện như:
Cầu Cửa Đại; cầu Kỳ Phú 1, 2; Tượng Đài Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Bảo tàng
tỉnh; nghĩa trang liệt sỹ tỉnh; giải phóng mặt bằng dự án mở rộng quốc lộ IA,
đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đoạn qua Quảng Nam.
- Về phát triển nguồn nhân lực. Tập trung phát triển giáo dục miền núi,

thực hiện tốt chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Hỗ trợ phát triển
trường dạy nghề và các cơ sở dạy nghề lao động nông thôn. Năm 2014, số
trường đạt chuẩn quốc gia tăng lên đáng kể. Huy động từ trên 92% đến 99,5%
học sinh trong độ tuổi vào các cấp học. Tỷ lệ học sinh đỗ đại học, cao đẳng theo
nguyện vọng 1 từ 33% năm 2013 lên hơn 36,2% năm 2014. Tổ chức đào tạo
nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động theo kế hoạch đề ra.
- Về cải thiện môi trường đầu tư. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách
của Chính phủ về miễn, giảm, gia hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp. Cải cách
hành chính đạt được những kết quả tích cực. Triển khai phương án đo lường mức
độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước; cơng bố chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị. Tổ chức xác
định vị trí việc làm theo đề án.
2.1.5. Về văn hoá xã hội

10


Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ diễn ra sơi nổi nhân sự kiện các ngày
lễ lớn trong năm. Kịp thời thực hiện chính sách người có cơng và an sinh xã hội.
Chi trả trợ cấp đối với các trường hợp bảo trợ tại cộng đồng. Chăm lo điều
dưỡng, xác lập thủ tục và công nhận hơn 1.400 trường hợp, thực hiện trợ cấp
người có cơng với cách mạng hơn 35.000 trường hợp; tổ chức vận đồng Quỹ
đền ơn đáp nghĩa. Cấp sổ ưu đãi học sinh - sinh viên con gia đình chính sách;
cấp miễn phí và hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và cận nghèo với
tổng kinh phí hơn 200 tỷ đồng. Cấp phát hơn 165 ngàn thẻ khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em; hơn 95% trẻ em được tiêm chủng. Tổ chức Lễ trao tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tất cả mẹ mới được
phong tặng, truy tặng. Sửa chữa, nâng cấp mộ, nghĩa trang liệt sĩ,... Thẩm định
hồ sơ và Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 5.762 lao động với tổng số tiền
hơn 42,3 tỷ đồng.

Kết quả tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng
với cách mạng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đối với hơn 93.942 trường
hợp, trong đó thực hiện đúng chế độ đạt tỷ lệ gần 92,5%; thực hiện chưa đầy đủ
7,3%.
Chương trình hỗ trợ nhà ở người có cơng tiếp tục được thực hiện, năm
2014 đã xây mới và sửa chữa 3.063 nhà; qua hai năm 2013-2014, ngân sách
trung ương cùng với ngân sách tỉnh đã cân đối hỗ trợ xây mới và sửa chữa hơn
9.541 nhà, cơ bản hoàn thành giai đoạn I.
2.1.6. Về thực hiện các chương trình phát triển nông thôn, miền núi
và xây dựng nông thôn mới

11


Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới đã huy động
nhiều nguồn lực, với mục tiêu phấn đấu 50 xã hoàn thành vào năm 2015. Riêng
trong năm 2014 phấn đấu 10 xã đạt chuẩn. Qua 4 năm thực hiện, nguồn vốn
ngân sách nhà nước từ chương trình nơng thơn mới huy động hơn 525 tỷ đồng,
trong đó riêng năm 2014 hơn 191 tỷ đồng; nguồn vốn lồng ghép từ các chương
trình dự án và hơn 30% nguồn vốn dư nợ tín dụng hàng năm cho vay phát triển
nơng nghiệp và nơng thơn; đồng thời huy động đóng góp từ các doanh nghiệp và
nhân dân. Tiêu chí ở các xã trên địa bàn tỉnh được tăng lên đáng kể, bình qn 7,6
tiêu chí/xã, tăng hơn 1,2 tiêu chí/xã so với năm 2013; trong đó các xã phấn đấu đạt
chuẩn vào năm 2015 gần 12,8 tiêu chí/xã. Các tiêu chí có tỷ lệ đạt cao như: qui
hoạch, an ninh trật tự, điện, hệ thống chính trị xã hội; các tiêu chí có tỷ lệ đạt thấp
là văn hóa, cơ sở vật chất văn hóa và thu nhập.
Riêng nguồn vốn đầu tư phát triển chương trình theo Nghị Quyết 30a năm
2014 đã phân bổ cho 82 cơng trình hạ tầng thiết yếu; bên cạnh đó, Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh bổ sung nguồn vốn hỗ trợ cho các huyện nghèo
ngồi chương trình theo Nghị Quyết 30a.

Tổ chức khởi động và thực hiện dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên
tại Quảng Nam, với mục tiêu nâng cao mức sống thông qua cải thiện sinh kế của
người dân, theo đó, tồn tỉnh có 15 xã của 3 huyện miền núi thuộc dự án, với
tổng nguồn vốn khoảng hơn 12 triệu USD.
Với nhiều chương trình mục tiêu từ ngân sách Trung ương và ngân sách
tỉnh, tập trung đầu tư, hỗ trợ cho khu vực khó khăn nơng thơn, miền núi, kết quả
thực hiện mục tiêu giảm nghèo với tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đạt mục tiêu đề
ra. Ước tính năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 12,1%; giảm 2,8% so với năm
2013.
2.1.7. Tài ngun mơi trường, ứng phó với biến đổi khi hậu và phòng tránh
thiên tai
Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác
Quản lý tài nguyên nước, biển và hải đảo đã có những tiến bộ trong quản lý tài
nguyên nước lưu vực sông, quản lý tổng hợp vùng bờ, bảo tồn phát triển rừng
ngập mặn ven biển, san hô tự nhiên; hướng dẫn xử lý rác thải nông thôn.

12


Thúc đẩy tiến độ một số dự án ODA về môi trường ở những vùng quan
trọng, trước hết là xử lý nước thải, rác thải khu vực đô thị Tam Kỳ, Hội An; cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khôi phục rừng và phát triển bền
vững.
2.1.8. Nội chính, quốc phịng - an ninh được đảm bảo, đối ngoại
Công tác quản lý nhà nước về biên giới, lãnh sự, thông tin đối ngoại thực
hiện tốt. Tổ chức tốt Hội nghị thường niên với đoàn đại biểu cấp cao tỉnh
Sêkông của nước bạn Lào; mở rộng giao lưu, hợp tác với các địa phương, vùng
một số nước khu vực và quốc tế.
Các ngành, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia phong trào
tồn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; lực lượng an ninh đã mở các đợt cao điểm tấn

công trấn áp các loại tội phạm, tăng cường các cuộc tuần tra nhằm đảm bảo an
ninh trật tự trên địa bàn; vận động ngư dân ra khơi đánh bắt gắn với bảo vệ chủ
quyền, đồng thời ngăn chặn kịp thời các trường hợp lợi dụng tình hình Biển
Đơng để kích động.
Hồn thành tốt cơng tác giao quân năm 2014, đảm bảo chất lượng, đủ
100% chỉ tiêu đề ra.
2.2.NHỮNG BẤT CẬP, HẠN CHẾ
2.2.1. Về thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế
- Trong thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế, một số các cân đối
lớn nền kinh tế chưa đảm bảo. Nhu cầu chi đầu tư phát triển lớn, nhất là u cầu
đối với các cơng trình qui mơ lớn, trọng điểm của nhiệm kỳ 2011-2015 phải
hoàn thành, việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng yêu
cầu. Tăng trưởng tín dụng thấp ở những tháng đầu năm (5%). Tỷ trọng xuất
khẩu khu vực kinh tế trong nước chưa cao (chiếm 30%). Xuất khẩu khoáng sản
và kim loại quí, chủ yếu là vàng giảm sâu so với cùng kỳ; thu nội địa tuy vượt
dự toán năm nhưng thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi giảm so với
cùng kỳ và khơng đạt dự tốn năm, do hoạt động sản xuất không ổn định, đồng
thời nợ thuế cịn lớn của hai cơng ty vàng Phước Sơn và Bồng Miêu.
2.2.2. Về tăng trưởng kinh tế và sản xuất kinh doanh

13


- Trong sản xuất, môi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh cải
thiện còn chậm. Sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cịn khó khăn, giá cả
một số mặt hàng nông sản giảm. Tàu thuyền có cơng suất nhỏ chiếm tỷ lệ cao,
ngư trường khai thác chủ yếu gần bờ, tàu công suất 600 CV trở lên chưa nhiều.
Những tháng giữa năm, ảnh hưởng căng thẳng của tình hình biển Đơng nên
lượng khách du lịch tăng thấp. Doanh nghiệp cịn khó tiếp cận vốn tín dụng do
không đáp ứng được điều kiện của ngân hàng; doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và

vừa, năng lực tài chính và quản trị của phần lớn doanh nghiệp cịn hạn chế. Số
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn. Tỷ trọng huy động đầu tư của
khu vực nước ngoài thấp.
2.2.3 Về thực hiện tái cơ cấu kinh tế.
Trong thực hiện tái cơ cấu, nợ đọng xây dựng cơ bản vẫn còn lớn so với
ngân sách tỉnh. Tái cơ cấu các ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp vẫn cịn chậm.
Năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp. Tốc độ đổi mới công nghệ
chưa đáp ứng yêu cầu. Công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ phát
triển chậm. Thiếu các văn bản hướng dẫn chi tiết, nên lúng túng trong triển
khai thực hiện qui trình, xác định dự án ưu tiên và xác định rõ nguồn lực để tái
cơ cấu đầu tư trong xây dựng kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020 theo Luật
Đầu tư công. Sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015 còn chậm
so với yêu cầu.
2.2.4.Về thực hiện ba nhiệm vụ đột phá.
Bên cạnh kết quả thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá, do hạn chế về nguồn lực
nên một số cơng trình phải cắt giảm qui mô, hạ tầng thiếu đồng bộ, ngân sách
cho duy tu bảo dưỡng các cơng trình cịn thấp. Chưa có nguồn lực đủ mạnh để
phát triển nhanh và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao; tỷ lệ
trường THPT đạt chuẩn còn thấp so với mục tiêu đề ra. Một số chỉ số thành phần
về năng lực cạnh tranh của tỉnh chưa cao.
2.2.5. Về văn hố xã hội
Chuyển dịch cơ cấu lao động cịn chậm; tỷ lệ lao động đào tạo qua các
năm chưa đạt yêu cầu, số lao động công nghiệp qua đào tạo có chứng chỉ, bằng
cấp cịn thấp. Số nhà ở cho người có cơng cịn lại cần được hỗ trợ xây mới và
sửa chữa là rất lớn nhưng chưa có nguồn kinh phí để thực hiện.

14


2.2.6. Về thực hiện các chương trình phát triển nơng thôn, miền núi

và xây dựng nông thôn mới
Kết quả giảm nghèo chưa bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo một số huyện khu
vực miền núi còn cao. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận dân cư
nông thôn, vùng sâu vùng xa cịn nhiều khó khăn. Nguồn lực bảo đảm an sinh xã
hội, trợ giúp xã hội còn hạn hẹp. Các chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo còn nặng về xây dựng cơ bản, chưa tập trung cao cho việc tổ chức hỗ trợ
phát triển sản xuất; nguồn lực từ ngân sách nhà nước các cấp dành cho xây dựng
nông thôn mới chưa tương xứng với mục tiêu của chương trình; cịn q nhiều
2.2.7. Tài ngun mơi trường, ứng phó với biến đổi khi hậu và phịng tránh
thiên tai
Ơ nhiễm mơi trường vẫn cịn gia tăng, nhất là ở một số Khu cụm công
nghiệp và làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải. Một số nơi cửa sông, cửa
biển sạt lở nghiêm trọng, nhất là khu vực Cửa Đại Hội An. Tình trạng cháy rừng,
chặt phá phá rừng, khai thác lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra ở một số nơi.

15


Phần 3
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH - TẾ- XÃ HỘI Ở
TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2015
3.1. Nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu
3.1.1.Nhiệm vụ
Đẩy mạnh thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá chiến lược, phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ, cải thiện môi trường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực. Bảo đảm
phát triển kinh tế bền vững, tăng trưởng hợp lý. Thực hiện tốt các mục tiêu đảm
bảo an sinh xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập chủ quyền; an
ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành
tiết kiệm, phịng chống tham nhũng, lãng phí.

3.1.2.Các chỉ tiêu
3.1.2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng khoảng 11,5% so với năm 2014
(cả nước 6,2%). Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16% (cả nước tăng 10%). Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội chiếm trên 30,5% GRDP (cả nước 30%)
3.1.2.2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 52% (cả nước 50%). Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
2,5 - 3%, xuống còn dưới 9,5% (cả nước giảm 1,7-2%; riêng các huyện nghèo
giảm 4%). Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 14% (cả nước
dưới 15%). Số giường bệnh trên một vạn dân (khơng tính giường trạm y tế xã)
đạt 29 giường/vạn dân (cả nước 23,5 giường)
3.1.2.3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (theo
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg) 90% (cả nước 90%). Tỷ lệ che phủ rừng: 50%
(cả nước 42%). Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 86% (cả
nước 85%). Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 70% (cả nước 82%). Tỷ lệ
khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường 83% (cả nước 82%). Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu
gom 86% (cả nước 85%).
16


3.2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển
3.2.1. Về phát triển kinh tế
Tiếp tục thực hiện tốt đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, theo hướng
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh,
đa dạng hóa quan hệ thương mại và đầu tư, tăng cường tính chủ động, tránh lệ
thuộc nhiều vào một thị trường.
Đối với ngành nông nghiệp: Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo Nghị định 210/2013

ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn. Phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
biển, đảo. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ vốn, đóng tàu vỏ sắt công suất lớn,
dịch vụ hậu cần trên biển và các biện pháp bảo vệ ngư trường, tạo điều kiện cho
ngư dân yên tâm ra khơi khai thác, đánh bắt thủy sản.
Khuyến khích phát triển sản xuất nơng nghiệp, nông thôn gắn với phát
triển công nghiệp chế biến, bảo quản nơng sản sau thu hoạch; Thực hiện tốt
chương trình mục tiêu, nhất là chương trình giảm nghèo và chương trình xây
dựng nơng thơn mới. Phấn đấu trong năm 2015 cơ bản hồn thành khoảng 40 xã
đạt tiêu chuẩn nơng thôn mới, nâng tổng số xã lên hơn 50 xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới vào năm 2015.
Nâng cao hiệu quả các cơng trình thủy lợi, phịng chống thiên tai, đảm bảo
nước tưới và chống nhiễm mặn. Phát triển sản xuất các loại giống, nhất là giống
lúa. Mở rộng các mơ hình chăn ni theo hướng tập trung trang trại, gia trại, gắn
với chế biến và xử lý môi trường, tăng cường kiểm sốt tình hình dịch bệnh. Tổ
chức quản lý, phân định, cắm mốc, giao đất, phát triển rừng trên cơ sở quy
hoạch phát triển rừng và qui hoạch sử dụng đất đến 2020; Tiếp tục phát triển các
vùng cây công nghiệp, cây nguyên liệu.
Phấn đấu năm 2015, giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp tăng trên
4% so với năm 2014; duy trì sản lượng lương thực có hạt trên 518 ngàn tấn;
khai thác hơn 72 ngàn tấn hải sản, nuôi trồng 19.000 tấn thủy sản; trồng rừng tập
trung hơn 14 ngàn ha; khai thác gỗ rừng trồng gần 700 ngàn m3, tăng hơn 50
ngàn m3; khai thác hơn 5.300 tấn mủ cao su khô, tăng hơn 2.000 tấn. Phát triển
các vùng cây nguyên liệu, dược liệu, đặc biệt là Sâm Ngọc Linh theo Đề án.

17


Đối với ngành công nghiệp: Trên cơ sở yêu cầu phát triển tỉnh công
nghiệp; Căn cứ Chiến lược phát triển cơng nghiệp Việt Nam đến 2025, tầm nhìn

đến 2035; trong năm 2015 và giai đoạn tiếp theo tập trung phát triển 3 nhóm
ngành cơng nghiệp: Chế biến, chế tạo; Điện tử và Viễn thông; Năng lượng mới
và năng lượng tái tạo.
Đối với ngành dịch vụ: Phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là thu hút
các dự án du lịch cao cấp khu vực ven biển. Bên cạnh đó chú ý phát triển du lịch
văn hóa và sinh thái mà trung tâm lan tỏa là hai di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn
và Hội An, thu hút khách tham quan, lưu trú, nâng cao doanh thu từ dịch vụ du
lịch. Kết nối phát triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề và khu vực nông thôn. Xây dựng cơ chế trong công tác bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích đối với đơ thị cổ Hội An và Mỹ Sơn.
Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, đặc biệt là tại các khu du
lịch, điểm du lịch ven biển thuộc Hội An, Điện Bàn, Tam Kỳ, Núi Thành. Phát
triển du lịch biển, đảo; du lịch sinh thái, du lịch văn hố, du lịch cộng đồng.
Lồng ghép các chương trình tôn tạo, bảo vệ và phát huy các di sản, di tích; khơi
phục, phát triển các làng nghề và bảo vệ mơi trường. Phát triển dịch vụ tài chính,
ngân hàng, dịch vụ vận tải, viễn thông, công nghệ thông tin. Đẩy mạnh các hoạt
động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
3.2.2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường, giải quyết đúng,
đủ, kịp thời việc thực hiện các chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp.
Xem xét định giá đất phù hợp và ổn định với thời gian trung hạn, nhất là giá đất
tại các Khu, cụm công nghiệp và phát triển hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút và phát triển doanh nghiệp.
Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh. Hỗ trợ thành lập chi nhánh doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
đầu tư trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp hoạt động,
đồng thời tăng thu ngân sách.

18



Ưu tiên nguồn vốn tín dụng và lãi suất cho các doanh nghiệp, nhất là đối
với khu vực nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu; doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ theo Nghị Quyết 13
của Chính phủ.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới 03 doanh nghiệp để hoàn thành 04 doanh nghiệp
nhà nước phải sắp xếp, đổi mới giai đoạn 2011-2015 theo lộ trình của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đối với Quảng Nam.
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả ba nhiệm vụ đột phá, chiến lược, về phát
triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; cải thiện môi trường đầu tư và phát triển
nguồn nhân lực
Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2020 theo Nghị quyết
của Tỉnh ủy, trọng tâm là phát triển mạng lưới giao thông. Tăng cường liên kết
giao thông giữa vùng Đông và vùng Tây, giữa đô thị và nông thôn.
Huy động các nguồn lực, đảm bảo tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm
khoảng 30,5% tổng sản phẩm trong tỉnh; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước; kiểm soát nợ xây dựng cơ bản.
Phát triển, khớp nối hạ tầng giao thơng thơng suốt, kết nối các tuyến giao
thơng chính giữa quốc lộ, tỉnh lộ kết nối với các tuyến đường huyện (ĐH); liên
kết các tuyến ven biển. Thúc đẩy hoàn thành các dự án quan trọng của tỉnh như
Cầu Cửa Đại; quốc lộ IA; đường cứu hộ cứu nạn Tam Kỳ - Thăng Bình; ĐT
607; ĐT 603 nối dài; ĐT 616 nối dài.
Tiếp tục thúc đẩy tiến độ các dự án: Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng
Ngãi, đoạn qua Quảng Nam; Xây dựng và thực hiện đề án nâng cấp các tuyến
ĐH. Xúc tiến dự án điện Cù Lao Chàm và khởi công xây dựng cầu Giao Thủy
và đường Điện Biên Phủ thành phố Tam Kỳ.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư nhằm huy động các nguồn lực,
đồng thời nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.


19


Cùng với phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển nguồn nhân lực và
cải cách hành chính là cơ sở để cải thiện môi mạnh mẽ trường đầu tư. Rà soát,
thu hồi giấy phép các dự án đầu tư không triển khai đúng tiến độ theo cam kết
để giao đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư thực sự. Bên cạnh đó, thực hiện
tốt cơng tác xác định giá đất phù hợp và ổn định, bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư để giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư thực hiện dự án, cũng
như xây dựng các cơng trình.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm
việc làm mới, chuyển dịch cơ cấu lao động.
Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại,
đồng bộ phù hợp với yêu cầu của hội nhập và phát triển. Thực hiện đồng bộ các
đề án về xác định vị trí làm việc; đào tạo, luân chuyển cán bộ; đào tạo nghề;
phát triển nguồn nhân lực theo các đề án đã ban hành. Tiếp tục thực hiện đề án
thu hút bác sĩ theo Nghị Quyết HĐND tỉnh.
Nâng cao chất lượng dạy nghề, liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với các
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức dạy nghề và tiếp nhận sử
dụng người lao động sau khi hoàn thành các khoá học nghề.
3.2.4. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát
triển, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, nhất
là thu hút các dự án đầu tư khu vực ven biển, các khu, cụm công nghiệp và đơ thị.
Thúc đẩy q trình tái cơ cấu đầu tư theo hướng loại bỏ, cắt giảm qui mô
các dự án chưa thật sự cấp bách; tập trung nguồn vốn cho các cơng trình có sức
lan tỏa, thúc đẩy phát triển; tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ; giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng
quy hoạch, kế hoạch được duyệt; thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư phát triển. Tổ chức thực hiện tốt Luật Đầu tư công. Trong xây
dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, sắp xếp thứ tự danh mục đầu tư, ưu tiên dự án
trọng điểm, thúc đẩy phát triển lan tỏa, phù hợp với khả năng cân đối.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế; đồng thời
xây dựng dự toán thu sát với thực tế. Thu hồi các khoản nợ tạm ứng, nợ thuế.

20


Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2015 trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại
đầu tư từ NSNN theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định
tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.

3.2.5. Về phát triển các lĩnh vực xã hội
Triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo theo Nghị Quyết Trung ương 8 (khóa
XI). Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; thực hiện tốt các
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình kiên cố
hố trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, trường dân tộc nội trú, đảm bảo
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phát huy các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung cấp trên địa bàn.
Nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo. Chủ động đào tạo
cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các khu cơng nghiệp. Khuyến khích
phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở, doanh nghiệp sử dụng lao động với
cơ sở đào tạo; tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo. Kiểm tra, giám
sát thực thực hiện chính sách đối với người lao động, an tồn lao động, đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Tiếp tục chương trình đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện,
trạm y tế các xã; thu hút bác sỹ, đồng thời đãi ngộ, hỗ trợ kịp thời các chế độ

theo đề án, phục vụ công tác khám chữa bệnh, tăng tỷ lệ bác sỹ/vạn dân. Chú
trọng thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em và các
trường hợp chính sách xã hội khác.
3.2.6. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi; an sinh xã hội
gắn với giảm nghèo
Huy động nguồn lực để tiếp tục xây dựng khoảng hơn 200 km đường bê
tông nông thôn trong năm 2015 để hồn thành chương trình theo Nghị Quyết
HĐND tỉnh đề ra. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư theo các Nghị Quyết của HĐND tỉnh về
nông nghiệp và nông thôn: Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi hóa đất màu và kiên
cố hóa kênh mương; cơ chế khuyến khích phát triển chăn ni theo hướng hàng
hóa; cơ chế đầu tư nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cơ chế phát triển
nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp.
21


Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu, chương trình hỗ trợ
theo mục tiêu, chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, miền núi,
nhất là tại 85 xã đặc biệt khó khăn và các huyện nghèo. Phát triển dự án điện các
xã vùng cao.
3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
nhà nước về phịng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết kịp thời
các khiếu nại của cơng dân
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chương trình tổng thể cải cánh hành chính.
Thực hiện đơn giải hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với đổi mới phương thức
điều hành của hệ thống hành chính; cơng khai minh bạch trong cơng tác quản lý
nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ và xác định vị trí việc làm; thi tuyển
chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp.
Thực hiện tốt cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa

bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị 22 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng
cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc tại các cơ quan, đơn vị.
Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và doanh nghiệp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết ngay từ cơ sở, hạn chế khiếu kiện, khiếu
nại đông người. Tăng cường công tác phịng chống tham nhũng, lãng phí. Thực
hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra.
3.2.8. Về tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp
tục thực hiện chương trình trọng điểm trong chiến lược bảo vệ môi trường, đảm
bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi
trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Đưa
vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư.

22


Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp;
nhất là ở một số nhà máy sản xuất qui mô lớn, tiến tới xây dựng các nhà máy xử
lý nước chung tại tất cả các khu công nghiệp trên địa bàn; tăng cường đầu tư và
hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các
khu công nghiệp, phấn đấu trong năm 2015 xây dựng nhà máy xử lý nước thải
tại các khu công nghiệp: Đông Quế Sơn, ô tô Trường Hải, Tam Hiệp; xây dựng
nhà máy cung cấp nước sạch huyện Nam Trà My; chú trọng xử lý chất thải nguy
hại, chất thải y tế; giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dịng sơng, hồ; ứng phó và khắc
phục các sự cố môi trường.
Bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi
trường biển, vùng ven biển, đảo; bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ và phát huy

khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm.
3.2.9. Quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, tăng cường thực thi pháp luật trên biển,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển ở Biển Đơng. Hỗ trợ ngư dân
về vốn đóng mới tàu vỏ sắt công suất lớn, hỗ trợ bảo hiểm và các dịch vụ trên
biển để ngư dân an tâm ra khơi khai thác, đánh bắt gắn với bảo vệ chủ quyền.
Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ
quyền. Đồng thời, dự báo, nắm chắc tình hình, kịp thời ngăn chặn, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng lợi dụng tình hình kích động, bảo
đảm an ninh trật tự, an tồn tính mạng, tài sản, điều kiện sản xuất kinh doanh
bình thường của cá nhân, tổ chức.
Quản lý chặt chẽ và đẩy nhanh tiến độ các dự án về quản lý biên giới; các
dự án thuộc chương trình Biển Đơng - Hải đảo. Chú trọng kết hợp củng cố quốc
phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, nhất là ở địa
bàn trọng điểm, vùng biên giới, vùng an toàn khu theo Quyết định 229 của Thủ
tướng Chính phủ...

23


KẾT LUẬN:
Tầm nhìn vùng là khả năng hình dung về khuynh hướng phát triển tổng
thể trong tương lai của vùng và khả năng đó có thể biến thành hiện thực thơng
qua những chương trình hành động có tính chiến lược. Phát triển bền vững là
một sự phát triển dựa trên sự đảm bảo quan hệ hài hoà giữa hiệu quả kinh tế với
một xã hội công bằng gắn với một mơi trường được bảo vệ, gìn giữ và sử dụng
hợp lý; là sự phát triển hài hòa về mọi mặt trong hiện tại và đảm bảo tạo lập các
yếu tố, tiền đề cho sự phát triển của các thế hệ tương lai…
Để bảo đảm phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam theo hướng bền vững, tăng
trưởng hợp lý cần thực hiện đồng bộ các giải pháp : Đẩy mạnh thực hiện 3

nhiệm vụ đột phá chiến lược, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải thiện môi
trường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập chủ quyền; an ninh chính
trị và trật tự, an tồn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm,
phịng chống tham nhũng, lãng phí.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Lê Văn Đính (2014), Chuyên đề thời cơ và thách thức đối với khu vực
Miền Trung - Tây Nguyên trong quá trình hội nhập quốc tế và phát triển hiện
nay, Giáo trình cao cấp chính trị (Cụm 12 chuyên đề bắt buộc), Nxb LLCT 2014
2.PGS. TS Lê Văn Đính, Phát triển kinh tế - Xã hội khu vực Miền Trung
và Tây Nguyên: Tầm nhìn vùng và liên kết vùng, Giáo trình cao cấp lý luận chính
trị, NXB LLCT, Hà Nội 2014
3.Đại học Đà Nẵng. Trường Đại học Kinh tế. Kỷ yếu Hội thảo: Phát triển
nhanh và bền vững kinh tế - xã hội Khu vực duyên hải miền Trung và Tây
Nguyên, Đà Nẵng, tháng 9 năm 2011.
4.Mai Thị Hồng Liên (2012), "Bàn thêm nội hàm phát triển bền vững ở
nước ta hiện nay", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (số 3), tr.37 - 42.
5.Lê Hữu Nghĩa (2009), Phát triển bền vững và vai trò của ổn định chính
trị đối với phát triển bền vững ở Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
6. UBND Tỉnh Quảng Nam, Báo cáo số 194/BC – UBND ngày 26 tháng
11 năm 2014, Quảng Nam

25



×