Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MẠNG XÃ HỘI VIUNI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.06 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH BẮC
--------

ĐỒ ÁN TÔNG HƠP
NGÀNH CÔNG NGHÊ THÔNG TIN


BẮC NINH 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH BẮC
--------

XÂY DƯNG WEBSITE MẠNG XA HỘI

ĐỒ ÁN TÔNG HƠP
HÊ ĐAI HOC CHINH QUY
NGHANH CÔNG NGHÊ THÔNG TIN

BẮC NINH 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH BẮC
--------

XÂY DƯNG WEBSITE MẠNG XA HỘI

GIAO VIÊN HƯƠNG DÂN : NGUYÊN THI MƯƠI PHƯƠNG
NHOM THƯC HIÊN : NHOM 1



- NGUYỄN GIA TRƯỜNG
- NGUYỄN BÁ TỚI
- TRẦN VĂN HÀO
- DƯƠNG NGÔ TÙNG
- NGUYỄN HỮU HÙNG
- NGUYỄN THANH AN


TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN

Nội dung của đồ án được chia làm 6 chương:
Chương 1: Nhiệm vụ và phân tích nhiệm vụ giới thiệu tổng quan về đề
tài, nhiệm vụ được giao, phân tích nhiệm vụ, các cơng việc kế hoạch thực hiện đồ
án.
Chương 2: Kháo sát đánh giá và phân tích hệ thống khảo sát hiện trạng
của hệ thống, giải pháp đưa ra để nâng cao hệ thống, phân tích các bước thực hiện
giải pháp
Chương 3: Các kiến thức liên quan trình bày các kiến thức chung liên
quan đến hệ thống.
Chương 4: Phân tích và thiết kế hệ thống trình bày nội dung phân tích
thiết kế hệ thống về mặt chức năng, dữ liệu và thiết kế cơ sở dữ liệu.
Chương 5: Thiết kế website mô tả một số lưu đồ các thao tác cơ bản được
thực thi hệ thống, các giải pháp lựa chọn chương trình, hoạt động của các trang
được thiết kế và các quan hệ giữa chúng.
Chương 6: Đánh giá và kết luận tóm tắt lại các chức năng đã xây dựng,
đánh giá kết quả và đề ra một số hướng phát triển trong tương lai.

1



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Khoa công nghệ thông tin, tr ường Đ ại H ọc
Kinh Bắc đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Th ầy cô đã gi ảng d ạy
chúng em trong suốt thời gian quan. Cảm ơn cô Nguy ễn Mười Ph ương –
người đã hướng dẫn chúng em thực hiện đồ án này.
Nhân đây, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba m ẹ và gia đình
đã ni dạy em nên người, và luôn là chỗ dựa tinh th ần v ững ch ắc, giúp cho
em vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, để hồn thành đồ án này, em cũng đã nh ận đ ược r ất nhi ều
sự giúp đỡ, những lời động viên quý báu của các bạn bè, các anh chị thân h ữu,
em xin hết lòng cảm ơn.
Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình, nh ưng
chắc rằng đồ án khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ ược s ự
thơng cảm, chỉ bảo tận tình của thầy cơ và các bạn để đồ án này ngày càng
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn và luôn mong nh ận đ ược s ự
đóng góp của mọi người.
Sau cùng, em xin kính chúc các thầy cơ trong Khoa Công ngh ệ thông tin
dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đ ẹp của mình
là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng!

Bắc Ninh, tháng 4 năm 2022
Sinh viên th ực hi ện


2


CHƯƠNG 1 : CƠ SƠ LY THUYÊT

1.Giới thiệu công nghệ WEB-BASED
Công nghệ dựa trên web là một thuật ngữ dùng để chỉ các ứng dụng hoặc
phần mềm được sử dụng trên Web. Có nghĩa là, một ứng dụng hoặc phần
mềm có thể được truy cập thơng qua một trình duyệt trên một hệ thống được
nối mạng như Internet hoặc mạng nội bộ. Các ứng dụng web được xây dựng
bằng các ngơn ngữ hỗ trợ trình duyệt như HTML, JavaScript,… Các ứng dụng
dựa trên web đang ngày càng trở nên phổ biến do những ưu điểm nổi bật của
chúng, đặc biệt đối với người dùng trên máy trạm (client) (hay cuối cùng là
người dùng) có một lợi thế lớn.
Ưu điểm của phần máy trạm là bạn có thể sử dụng các ứng dụng hoặc phần
mềm (ví dụ: gmail, đại lý bán lẻ, v.v.) mà khơng cần cài đặt gì cả, chỉ cần chạy
qua mạng. Bằng cách sử dụng trình duyệt, người dùng có thể sử dụng máy tính
ở bất kỳ đâu có kết nối Internet tốt và có thể sử dụng máy chủ ở khoảng cách
xa. Ngoài những ưu điểm nổi bật của máy trạm, ứng dụng web cịn có nhiều
ưu điểm khác như sử dụng trình duyệt làm việc có thể kết hợp với các ứng
dụng khác bằng cách cập nhật trình cập nhật tự động trên máy chủ. Các trang
web khác, chẳng hạn như thư, tìm kiếm. Người dùng có thể chạy các chương
trình trên bất kỳ hệ điều hành nào, chẳng hạn như Windows, Linux,Mac… bởi
chúng ta chỉ cần có mỗi trình duyệt để làm việc. Ngồi ra, máy tính của chúng
ta cũng ko cần địi hỏi q cao về cấu hình, đĩa trống…


3

1.2.Giới thiệu về Word Wide Web
Word Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, là một không gian thông tin tồn
cầu mà mọi ngƣời có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với mạng
Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật

ngữ Internet. Nhƣng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet,
chẳng hạn nhƣ dịch vụ thƣ điện tử. Web đƣợc phát minh và đƣa vào sử dụng vào
khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners- Lee và Robert
Cailliau (Bỉ) tại CERN, Geneva, Switzerland
Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn
bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Ngƣời dùng phải sử dụng
một chương trình đƣợc gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản.
Chương trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do
ngƣời sử dụng yêu cầu (thông tin trong ô địa chỉ đƣợc gọi là tên miền (domain
name), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thơng tin đến máy chủ (web
server) và hiển thị trên màn hình máy tính của ngƣời xem. Người dùng có thể
theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài liệu
khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình tƣơng tác.
Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt Web.

1.3. Giao thức FTP
FTP (File Transfer Protocol) đƣợc dùng để trao đổi tập tin qua mạng lƣới truyền
thông dùng giao thức TCP/IP. Hoạt động của FTP cần có ít nhất hai máy tính, một
máy chủ và một máy khách. Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ
FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên
mạng. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho ngƣời sử dụng dịch vụ, gọi là
trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ. Một khi hai máy liên kết với
nhau, máy khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin, nhƣ tải tập tin lên máy
chủ, tải tập tin từ máy chủ xuống máy khách, đổi tên của tập tin, hoặc xóa tập tin
ở máy chủ v.v.


4
Giao thức FTP là một giao thức chuẩn công khai, cho nên bất cứ một công ty phần
mềm nào, hay một lập trình viên nào cũng có thể viết trình chủ FTP hoặc trình

khách FTP. Hầu nhƣ bất cứ một nền tảng hệ điều hành máy tính nào cũng hỗ trợ
giao thức FTP. Điều này cho phép tất cả các máy tính kết nối với một mạng dựa
trên TCP/IP, xử lý tập tin trên một máy tính khác trên cùng một mạng, không phụ
thuộc vào hệ điều hành (nếu các máy tính ấy đều cho phép sự truy cập của các
máy tính khác, dùng giao thức FTP). Mục đích của giao thức
FTP Mục đích của giao thức FTP, như được phác thảo trong bản RFC, là:
1. Khuyến khích việc dùng chung tập tn (như chương trình ứng dụng vi tnh hoặc dư li êu)
2. Khuyến khích việc sử dụng máy tnh ở xa một cách gián.
3. Che đậy sự khác biệt về hệ thống lưu trư tập tn giưa các máy chủ, hầu cho người dùng
không cần phải quan tâm đến nhưng sự khác biệt riêng tư của chúng.
4. Truyền tải dư liệu một cách đáng tn cậy và có hiệu quả cáo

1.4. Tìm hiểu về IIS và Apache
Khi xuất bản Website lên Internet cần phải có máy chủ Web. Hiện nay trên thế
giới phổ biến hai loại máy chủ Web là IIS (Internet Information Services) và
Apache. Dƣới đây là phần giới thiệu về hai loại máy chủ này.

1.4.1. IIS
IIS được đính kèm với các phiên bản của Windows. Microsoft Internet
Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là các dịch vụ dành
cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các
thơng tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau nhƣ Web Server, FTP
Server,...
Nó có thể đƣợc sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên
Internet/Intranet bằng việc sử dụng HTTP (Hyper Text Transport Protocol).


5

Đặc tính kỹ thuật của IIS

Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó
bằng cách gửi về máy trạm những thơng tin mà máy trạm u cầu. Bạn có thể sử
dụng IIS để: Xuất bản một Website của bạn trên Internet. Tạo các giao dịch
thƣơng mại điện tử trên Internet. Chia sẻ tệp dữ liệu thông qua giao thức FTP.
Cho phép ngƣời dùng ở xa có thể truy xuất vào cơ sở dữ liệu (gọi là Database
remote access), v.v
Nguyên lý hoạt động của IIS
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP và FPT và một số giao thức
khác nhƣ SMTP, POP3,... để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng
với các định dạng dữ liệu khác nhau. Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của
IIS mà chúng ta quan tâm ở đây là dịch vụ WWW (World Wide Web), nói tắt là
dịch vụ Web. Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu
(Requests) của trình duyệt Web (Web browser) dƣới dạng một địa chỉ URL
(Uniform Resource Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu
bằng cách gửi về cho Web.
APACHE
APACHE là chương trình máy chủ HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành nhƣ

Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng
một vai trị quan trọng trong q trình phát triển của Web.
Khi được phát hành lần đầu, Apache là chƣơng trình máy chủ mã nguồn mở
duy nhất có khả năng cạnh tranh với chƣơng trình máy chủ của Netscape
Communications Corporation mà ngày nay đƣợc biết đến qua tên thương mại Sun
Java System Web Server,... Từ tháng 4 nãm 1996, Apache trở thành một chương
trình máy chủ HTTP thơng dụng nhất.


6

1.5. Tìm hiểu về ASP.NET 1.5.1. ASP.NET là gì?

ASP.NET là môi trƣờng dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động và có
tƣơng tác. Các trang web viết bằng ngơn ngữ này có phần mở rộng là .aspx (ví dụ
HelloWorld.aspx) thay vì .htm hay .html. Nội dung file ASPX về cơ bản gần giống
file Html bình thƣờng, nó bao gồm các cú pháp html cùng với XML, và ASP.NET.
1.5.2. Các đối tượng trong ASP.NET
1.5.2.1. Đối tượng Response
Đối tượng Response đƣợc sử dụng để giao tiếp với Client, nó quản lý và điều phối
thơng tin từ Webserver đến các trình duyệt của ngƣời dùng. 1.5.2.2.
Đối tượng Reques
Đối tƣợng Request đƣợc dùng để nhận thơng tin từ trình duyệt của ngƣời dùng
gửi về cho Webserver.
1.5.2.3. Đối tượng Server
Đối tượng Server đƣợc sử dụng để cung cấp thông tin của Server cho ứng dụng.
Thuộc tính MachineName Thuộc tính này đƣợc dùng để lấy tên của Webserver.
Phƣơng thức Mappath Phƣơng thức Mappath đƣợc dùng để lấy đƣờng dẫn vật lý
hoặc đƣờng dẫn ảo đến một thƣ mục trên Server. Phƣơng thức Transfer ngừng
thi hành trang hiện hành, gửi yêu cầu mới đến trang đƣợc gọi thực hiện.
1.5.2.4 Đối tượng Cookies
Những thông tin đƣợc Webserver lƣu tại máy khách đƣợc gọi là Cookies. Không
giống nhƣ đối tƣợng Session, đối tƣợng Cookies cũng đƣợc dùng để lưu trữ
thông tin của ngƣời dùng, tuy nhiên, thông tin này đƣợc lƣu ngay tại máy gửi yêu
cầu đến Webserver. Cookie là một tập tin (với kích thƣớc khá nhỏ) đƣợc


7
Webserver lƣu tại máy của ngƣời dùng. Mỗi lần có yêu cầu đến Webserver, những
thông tin của Cookies cũng sẽ đƣợc gửi theo về Server.

1.5.2.5. Đối tượng Application
Đối tượng Application đƣợc sử dụng để quản lý tất cả các thông tin của một

ứng dụng Web. Thông tin đƣợc lƣu trữ trong đối tƣợng Application có thể đƣợc
xử lý trong bất kỳ trang aspx nào trong suốt chu kỳ sống của ứng dụng.
1.5.2.6. Đối tƣợng Session
Đối tƣợng Session đƣợc dùng để lƣu trữ thông tin của ngƣời dùng trong ứng
dụng. Thông tin đƣợc lƣu trữ trong Session là của một ngƣời dùng trong một
phiên làm việc cụ thể. Webserver sẽ tự động tạo một đối tƣợng Session cho mỗi
ngƣời dùng mới kết nối vào ứng dụng và tự động hủy chúng nếu ngƣời dùng cịn
khơng làm việc với ứng dụng nữa. Tuy nhiên, không giống nhƣ đối tƣợng
Application, đối tƣợng Session không thể chia sẻ thông tin giữa những lần làm
việc của ngƣời dùng, nó chỉ có thể cung cấp, trao đổi thông tin cho các trang trong
lần làm việc tƣơng ứng. Trong ứng dụng Web, đối tƣợng Session giữ vai trò khá
quan trọng. Do sử dụng giao thức HTTP, Webserver hồn tồn khơng ghi nhớ
những gì giữa những lần u cầu của Client. Đối tƣợng Session tỏ ra khá hữu hiệu
trong việc thực hiện "lƣu vết và quản lý thông tin của ngƣời dùng thuộc tính
Timeout qui định khoảng thời gian (tính bằng phút) mà Webserver duy trì đối
tƣợng Session nếu ngƣời dùng không gửi yêu cầu nào về lại Server. Giá trị mặc
định của thuộc tính này là 20. Nếu khơng có u cầu nào kể từ lần u cầu sau
cùng một khoảng thời gian là phút, đối tƣợng Session mà Webserver cấp cho lần
làm việc đó sẽ tự động đƣợc giải phóng. Những yêu cầu sau đó đƣợc Webserver
coi nhƣ là một ngƣời dùng mới, và đƣơng nhiên sẽ đƣợc cấp một đối tƣợng
Session mới.

8


Phương thức Abandon Nhƣ các bạn đa biết, trong khoảng thời gian phút kể từ lần
yêu cầu sau cùng của máy khách, đối tượng Session vẫn đƣợc duy trì dù cho
khơng có sự tƣơng tác nào của máy khách. Điều này đồng nghĩa với việc
Webserver phải sử dụng một vùng nhớ để duy trì đối tƣợng Session trong một
khoảng thời gian tƣơng ứng. Phƣơng thức Abandon của đối tƣợng Session sẽ giải

phóng vùng nhớ đƣợc dùng để duy trì đối tƣợng Session trên Webserver ngay khi
được thực hiện. Những yêu cầu sau đó đƣợc Webserver coi nhƣ là một ngƣời
dùng mới.

1.7. Tổng quan về MySQL
MySQL là hệ quản trị dữ liệu miễn phí, đƣợc tích hợp sử dụng chung với
apache, PHP. Chính yếu tố phát triển trong cộng đồng mã nguồn mở nên MySQL
đã qua rất nhiều sự hỗ trợ của những lập trình viên u thích mã nguồn mở.
MySQL.Cũng có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tƣơng tự với ngơn ngữ SQL.
Nhƣng MySQL khơng bao qt tồn bộ những câu truy vấn cao cấp nhƣ SQL. Về
bản chất MySQL chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong q trình vận hành của
Website nhưng hầu hết có thể giải quyết các bài toán trong PH.

1.7.1. Đặc điểm MySQL
MySQL cũng giống nhƣ các hệ quản trị CSDL: Access, SQL server, PostgreSQL,…
Có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau.
Là cơ sở dữ liệu có tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, hoạt động trên nhiều hệ
điều hành cunh cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích mạnh.
Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng truy cập
CSDL trên internet.
MySQL server hoạt động trong các hệ thống nhúng hoặc client/server

9


1.7.2. Loại dữ liệu trong MySQL.

Hình . Loại dữ liệu trong MySQL
1.7.3. Những cú pháp cơ bản
Tạo một cơ sở dữ liệu:

CREATE DATABASE tên_cơ_sở_dữ_liệu;
Cú pháp sử dụng cơ sở dữ liệu: Use tên_database;
Cú pháp thoát khỏi cơ sở dữ liệu:
Exit Tạo một bảng trong cơ sở dữ liệu: CREATE TABLE user ( tên_cột)
<Mơ_tả>,…,<Tên_Cột_n>,….,<Mơ_Tả_n>

Hiển thị có bao nhiều bảng: show tables;
Hiển thị có bao nhiêu cột trong bảng: show columns from table;
Thêm 1 cột vào bảng:
ALTER TABLE tên_bảng ADD AFTER
Thêm giá trị vào bảng:

10


INSERT INTO Tên_bảng(tên_cột) VALUES(Giá_trị_tương_ứng);
Truy xuất dữ liệu: SELECT tên_cột FROM Tên_bảng
Truy xuất dữ liệu với điều kiện
SELECT tên_cột FROM Tên_bảng WHERE điều kiện;
Truy xuất dữ liệu và sắp xếp theo trình tự:
SELECT tên_cột FROM Tên_bảng
WHERE điều kiện (có thể có where hoặc không)
ORDER BY Theo quy ước sắp xếp. Trong đó quy ƣớc sắp xếp bao gồm hai thơng số
là ASC (từ trên xuống dƣới),
DESC (từ dƣới lên trên). Truy cập dữ liệu có giới hạn:
SELECT tên_cột FROM Tên_bảng WHERE điều kiện (có thể có where hoặc khơng)
LIMIT vị trí bắt đầu, số record muốn lấy ra
Cập nhật dữ liệu trong bảng:
UPDATE tên_bảng set tên_cột = Giá trị mới WHERE (điều kiện).
Nếu khơng có ràng buộc điều kiện, chúng sẽ cập nhật toàn bộ giá trị mới của các

record trong bảng.
Xóa dữ liệu trong bảng:
DELETE FROM tên_bảng WHERE (điều kiện).
Nếu khơng có ràng buộc điều kiện, chúng sẽ xóa tồn bộ giá trị của các record
trong bảng.

`11


Giới thiệu về CSS
CSS (Cascading Style Sheets) chỉ đơn thuần là một dạng file text với phần tên
mở rộng là .css. Trong Style Sheet này chứa những câu lệnh CSS. Mỗi một lệnh của
CSS sẽ định dạng một phần nhất định của HTML ví dụ nhƣ: font của chữ, đƣờng
viền, màu nền, căn chỉnh hình ảnh v.v. Trƣớc đây khi chƣa có CSS, những ngƣời
thiết kế Web phải trộn lẫn giữa các thành phần trình bày và nội dung với nhau.
Nhƣng với sự xuất hiện của CSS, ngƣời thiết kế Web có thể tách rời hồn tồn
phần trình bày và nội dung. Giúp cho phần code của trang Web cũng gọn hơn và
quan trọng hơn cả là dễ chỉnh sửa hơn.
CSS được sử dụng để quy định các kiểu trang trí cho trang web của bạn, bao
gồm từ thiết kế, lên bố cục, đến các cách hiển thị khác nhau trên các thiết bị và
kích cỡ màn hình khác nhau.
Ưu điểm của CSS
- CSS có thể tách riêng phần định dạng ra khỏi nội dung một trang web, do đó nó
sẽ rất thuận tiện khi bạn muốn thay đổi giao diện của một trang web.
- CSS là một sợi chỉ xuyên suốt trong quá trình thiết kế một website bởi vì nó cho
phép nhà thiết kế kiểm sốt tồn bộ giao diện, kiểu cách và sự sắp đặt của nhiều
trang hay nhiều đối trong một lần định nghĩa. Để thay đổi tổng thể hay nhiều đối
tượng có cùng Style, bạn chỉ cần thay đổi Style đó và lập tức tất cả các thành phần
áp dụng Style đó sẽ thay đổi theo. Nó giúp bạn tiết kiệm cơng sức rất nhiều.
- Do định nghĩa các Style có thể được tách riêng ra khỏi nội dung của trang web,

chúng được các trình duyệt load một lần và sử dụng cho nhiều lần, do đó nó giúp
các trang web nhẹ hơn và chạy nhanh hơn.

`

12


Các đặc tính cơ bản của CSS
- CSS quy định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính
của các thẻ đó (font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện bạn có thể đặt tồn bộ các
thuộc tính của thẻ vào trong một file riêng có phần mở rộng là “.css”, thường
người ta hay đặt tên nó là stylesheet.css.
- CSS nó phá vỡ giới hạn trong thiết kế Web, bởi chỉ cần một file CSS có thể cho
phép bạn quản lí định dạng và layout trên nhiều trang khác nhau. Các nhà phát
triển Web có thể định nghĩa sẵn thuộc tính của một số thẻ HTML nào đó và sau đó
nó có thể dùng lại trên nhiều trang khác.
- Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể đặt đoạn CSS của
bạn phía trong thẻ <Head>…</Head>, hoặc ghi nó ra một file riêng với phần mở
rộng “.css”, ngồi ra bạn cịn có thể đặt chúng trong từng thẻ HTML riêng biệt.
Thứ tự xếp lớp
Style nào sẽ được áp dụng khi có nhiều hơn một style được chỉ định cho một
thành phần HTML? Tùy vào từng cách đặt khác nhau mà mức độ ưu tiên cho nó
cũng khác nhau. Mức độ ưu tiên này tuân theo thứ tự sau:
1. Style nội tuyến – Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt.
2. Stylet bên trong – Style đặt bên trong cặp thẻ <Head> … </Head>.
3. Style bên ngoài – Style đặt trong các file riêng có đi “.css”.
4. Style theo mặc định của trình duyệt.
– CSS có tính kế thừa và tính kết hợp


Giới thiêu Về JAVASCRIPT

1 Javascript


JavaScript là một ngơn ngữ lập trình mang đầy đủ tính năng của một ngơn ngữ
lập trình động mà khi nó được kết hợp với HTML và CSS có thể đem lại khả năng
tương tác động trên các trang web. Cha đẻ của ngôn ngữ này là Brendan Eich,
đồng sáng lập dự án Mozilla, quỹ Mozilla, và tập đoàn Mozilla.
JavaScript thật sự rất linh hoạt. Bạn có thể bắt đầu với các bước nhỏ, với thư
viện ảnh, bố cục có tính thay đổi và phản hồi đến các nút nhấn. Khi có nhiều kinh
nghiệm hơn, bạn có thể tạo ra các trò chơi, hoạt họa 2D hoặc 3D, ứng dụng cơ sở
dữ liệu toàn diện và nhiều thứ khác.
Javascript bao gồm:
Bản thân Javascript là một ngôn ngữ linh động, các nhà phát triển đã viết ra một
số lượng lớn các cơng cụ, cung cấp một lượng lớn tính năng bổ sung với khả năng
làm việc và hiệu suất tố, bao gồm:

- Giao diện lập trình ứng dụng trên trình duyệt (API) — Các API được xây dựng bên
trong các trình duyệt web, cung cấp tính năng như tạo HTML động, cài đặt CSS,
tạo và điều khiển video trực tiếp từ webcam của người dùng hoặc ho ặc làm đồ
họa 3D và các mẫu audio .
- Các API bên thứ ba cho phép nhà phát triển kết hợp tính năng trong website
của họ từ người cung cấp nội dung khác chẳng hạn như Twitter hay Facebook.
- Từ các framework và thư viện bên thứ ba bạn có thể áp dụng tới tài liệu HTML
của bạn, cho phép bạn nhanh chóng xây dựng được các trang web và các ứng
dụng.

Lợi thế khi sử dụng Javascript:
- Giảm thiểu sự tương tác với sever

- Phản hồi ngay lập tức tới khách truy cập


- Cải thiện tương tác
- Giao diện mạnh mẽ hơn
GIỚI THIÊU VÊ REACTJS
ReactJS là gì?
ReactJS là một opensource được phát triển bởi Facebook, ra mắt vào năm
2013, bản thân nó là một thư viện Javascript được dùng để để xây dựng các tương
tác với các thành phần trên website. Một trong những điểm nổi bật nhất của
ReactJS đó là việc render dữ liệu không chỉ thực hiện được trên tầng Server mà
cịn ở dưới Client nữa.
Ưu điểm của ReactJS
Ngồi việc hỗ trợ xây dựng giao diện nhanh, hạn chế lỗi trong q trình code, cải
thiện performance website thì những tính năng đặc biệt dưới đây có thể là lý do
khiến bạn “chốt sale” với ReactJS và bắt đầu tìm hiểu nó từ bây giờ:
- Phù hợp với đa dạng thể loại website: ReactJS khiến cho việc khởi tạo
website dễ dàng hơn bởi vì bạn khơng cần phải code nhiều như khi tạo
trang web thuần chỉ dùng JavaScript, HTML và nó đã cung cấp cho bạn đủ
loại “đồ chơi” để bạn có thể dùng cho nhiều trường hợp.
- Tái sử dụng các Component: Nếu bạn xây dựng các Component đủ tốt, đủ
flexible để có thể thoả các “yêu cầu” của nhiều dự án khác nhau, bạn chỉ
tốn thời gian xây dựng ban đầu và sử dụng lại hầu như toàn bộ ở các dự án
sau. Không chỉ riêng mỗi ReactJS mà các framework hiện nay cũng đều cho
phép chúng ta thực hiện điều đó, ví dụ Flutter chẳng hạn
- Có thể sử dụng cho cả Mobile application: Hầu hết chúng ta đều biết rằng
ReactJS được sử dụng cho việc lập trình website, nhưng thực chất nó được
sinh ra khơng chỉ làm mỗi đều đó. Nếu bạn cần phát triển thêm ứng dụng
Mobile, thì hãy sử dụng thêm React Native – một framework khác được
phát triển cũng chính Facebook, bạn có thể dễ dàng “chia sẻ” các

Component hoặc sử dung lại các Business Logic trong ứng dụng.


- Thân thiện với SEO: SEO là một phần không thể thiếu để đưa thông tin
website của bạn lên top đầu tìm kiếm của Google. Bản chất ReactJS là một
thư viện JavaScript, Google Search Engine hiện nay đã crawl và index được.
-

Debug dễ dàng: Facebook đã phát hành 1 Chrome extension dùng trong
việc debug trong quá trình phát triển ứng dụng. Điều đó giúp tăng tốc q
trình release sản phẩm cung như quá trình coding .

GIỚI THIÊU VÊ JAVA SPRING BOOT
Spring Boot là gì?
Spring Boot là một dự án phát triển bởi ngôn ngữ Java trong hệ sinh thái
Spring framework. Nó giúp cho các lập trình viên chúng ta đơn giản hóa q
trình lập trình một ứng dụng với Spring, chỉ tập trung vào việc phát triển
business cho ứng dụng.
ƯU ĐIỂM CỦA SPRING BOOT
• Có các tính năng của Spring Framework.
• Tạo ứng dụng độc lập, có thể chạy bằng java -jar (cho
cả java web)
• Nhúng trực tiếp các ứng dụng server (Tomcat, Jetty…)
do đó khơng cần phải triển khai file WAR
• Cấu hình ít, tự động cậu hình bất kì khi nào có thể
(Giảm thời gian viết code, tăng năng suất)
• Khơng u cầu XML config…
• Cung cấp nhiều pluginChuẩn cho Microservices (Cloud
support; giảm việc setup, config; các thư viện hỗ trợ…)




GIỚI THIÊU VÊ NODEJS
NodeJS là gì?
NodeJS là một nền tảng được xây dựng trên V8 JavaScript Engine – trình thơng
dịch thực thi mã JavaScript, giúp xây dựng các ứng dụng web một cách đơn giản
và dễ dàng mở rộng.
NodeJS được phát triển bởi Ryan Dahl vào năm 2009 và có thể chạy trên nhiều
hệ điều hành khác nhau: OS X, Microsoft Windows, Linux.

ƯU ĐIỂM CỦA NODEJS
• NodeJS được viết bằng JavaScript với cộng đồng người
dùng lớn mạnh.
• Tốc độ xử lý nhanh. Nhờ cơ chế xử lý bất đồng độ (nonblocking), NodeJS có thể xử lý hàng ngàn kết nối cùng lúc
mà khơng gặp bất cứ khó khăn nào.
• Dễ dàng mở rộng. Nếu bạn có nhu cầu phát triển website
thì tính năng dễ dàng mở rộng.



×