Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.85 KB, 48 trang )

Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Phát triển và hội nhập là một trong những xu thế lớn của thời đại. Ngày
nay, khu vực hoá, quốc tế hoá, tham gia vào các liên minh kinh tế Quốc tế là xu
thế phát triển kinh tế khách quan của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Không
một quốc gia nào có thể tồn tại độc lập trong khuôn khổ một nền kinh tế khép
kín, tự cung, tự cấp như trước đây. Sự luân chuyển của các nguồn lực kinh tế bị
bó hẹp, hạn chế trong biên giới quốc gia và sự kiểm soát của các chính sách
điều chỉnh kinh tế theo ý chí của Nhà nước làm cho sự phân bố hiệu quả của
các nguồn lực kinh tế thế giới bị giảm sút đồng thời tạo nên sự chênh lệch
tương đối giữa các quốc gia.
Xuất phát từ quan điểm đó tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng và
Nhà nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế “mở cửa”, phát triển nền kinh tế
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, thực hiện phương châm “Việt Nam sẵn sàng
làm bạn với tất cả các nước”.
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, hoạt động kinh tế, đặc biệt
là hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch phát triển mạnh mẽ. Để đạt được
kết quả đó các cấp, các ngành đã phải hết sức nỗ lực phấn đấu, trong đó phải kể
tới đóng góp không nhỏ của ngành Hải quan.
Hoàn thiện quy trình thu thuế xuất nhập khẩu nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quản lý thu thuế xuất nhập khẩu,
phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng, ổn định và bền vững trong thời kỳ phát triển
mới của đất nước.
Luật Hải quan ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong cải cách thủ
tục Hải quan. Vì vậy việc thực hiện tốt Luật Hải quan và cải cách quy trình thu
thuế xuất nhập khẩu sẽ góp phần đưa hoạt động xuất nhập khẩu theo định
hướng của Nhà nước.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, tầm quan trọng của công tác thu thuế xuất
nhập khẩu và sự cần thiết phải cải cách thủ tục Hải quan, kết hợp với những
kiến thức lĩnh hội được trong thời gian thực tập tại Cục Kiểm tra thu thuế xuất
nhập khẩu Tổng cục Hải quan em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp góp


phần hoàn thiện quy trình thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Kiểm
tra thu thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan”.
1
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
Toàn bộ nội dung chính của đề tài bao gồm:
Chương I Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình thu thuế xuất nhập khẩu.
Chương II Tổ chức thực hiện quy trình thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan.
Chương III Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình thu
thuế xuất nhập khẩu.
Do tính thời sự của đề tài và quy trình thu thuế xuất nhập khẩu mới được
sửa đổi, nên các vấn đề được giải quyết trong đề tài có thể còn một số bất cập,
em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè và những người quan tâm
để đề tài này hoàn thiện hơn.
Chương I
2
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình
thu thuế xuất nhập khẩu
1.1.Những nhận thức cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (hay còn gọi là thuế quan) là thuế đánh
vào hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nước, kể
cả hàng hoá đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa vào tiêu thụ trong
nước.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một khoản nộp đã có từ lâu đời, nó

được hình thành từ thời chiếm hữu nô lệ đến thời kỳ phong kiến, đặc biệt nó
phát triển ở Anh và ở Pháp vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XVIII. Tuy nhiên, ở mỗi
nước và mỗi thời kỳ khác nhau sẽ có cách nhìn nhận khác nhau về vị trí và vai
trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có đặc điểm:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên
một phần giá trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một
nước. Người tiêu dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế là các tổ chức, cá
nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu.
Trên thế giới, bất kỳ quốc gia nào cũng phải xây dựng hệ thống thuế đồng
thời thiết lập các cơ quan chức năng quản lý thu thuế. Ở Việt Nam, công tác tổ
chức quản lý thu thuế xuất nhập khẩu được giao cho Tổng cục Hải quan.
1.1.2 Mục đích của việc đánh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Xu hướng chung của toàn cầu là chuyển từ đối đầu sang đối thoại, chuyển
từ chiến tranh sang hợp tác kinh tế, do vậy việc hội nhập kinh tế của mỗi quốc
gia vào khu vực cũng như thế giới là cần thiết. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có
hoàn cảnh lịch sử kinh tế cụ thể nên khi hội nhập cần có một hệ thống chính
sách kinh tế phù hợp với những cam kết của tổ chức mà họ tham gia đồng thời
hệ thống chính sách này phải mang lại lợi ích cho quốc gia đó.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng của hệ thống
các chính sách thuế. Sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để bảo vệ nền sản
xuất trong nước tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi nước và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế theo những mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các nước đều coi
thuế quan là công cụ đóng vai trò che chắn cho nền sản xuất trong nước trước
sự cạnh tranh kinh tế trong hoạt động ngoại thương. Vì thế thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được sử dụng với mục đích kiểm soát ngoại thương bằng cách tất cả
3
LỚP D36- 02

HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
các nước đều thông qua thuế quan để điều chỉnh kinh tế nội địa và kiểm soát
hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá với quốc gia khác theo hướng có lợi cho
quốc gia mình. Bên cạnh đó, sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vì mục
đích ngân khố cũng được coi trọng ở các nước đang phát triển vì ở những nước
này nguồn thu cho NSNN còn eo hẹp.
Hiện nay, theo xu hướng chung trên thế giới, mục đích chủ yếu của thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thực hiện chức năng kiểm soát hàng xuất nhập
khẩu phù hợp với thông lệ quốc tế, với khu vực đảm bảo nguồn thu, chi NSNN,
yêu cầu bảo vệ sản xuất được giải quyết bằng cách tạo môi trường đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài thật thông thoáng và hấp dẫn, các nhà sản xuất trong nước
được ưu đãi về nhiều mặt đặc biệt là nhằm mục đích sản xuất nhiều loại hàng
hoá phục vụ tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
1.1.3 Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong nền kinh tế thị
trường.
Cùng với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và những sắc thuế
tiên tiến khác, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng thể hiện vai trò của nó
trong nền kinh tế mới.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu lớn trong số thu của
NSNN.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu đã thực sự
đóng một vai trò lớn đối với các quốc gia. Trước đây, khi Việt Nam chưa
thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, mở rộng kinh tế đối ngoại, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu không phát huy được ưu điểm của mình là điều tiết
hoạt động xuất nhập khẩu vì hầu hết các mặt hàng xuất nhập khẩu đều do
Nhà nước sắp đặt kế hoạch trước. Từ khi chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Việt Nam đã mở
rộng quan hệ buôn bán trao đổi với hơn 100 nước trên thế giới. Các mặt hàng
xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng thêm phong phú và đa dạng cả về số lượng

và chất lượng. Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày một tăng với kim
ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. Hiện nay, số thu về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu chiếm khoảng 20%-25% tổng số thu NSNN từ thuế. (Biểu1)
Biểu 1: Tình hình thu nộp thuế XNK trong tổng thu NSNN
Đơn vị: tỉ USD
Năm Thuế xuất nhập khẩu Tỉ lệ so với tổng số
thuế
4
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
1997 1.180 21,8%
1998 1.235 22,0%
1999 1.438 23,1%
2000 1.456 23,7%
2001 1.680 27,4%
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về Hải quan, kiểm tra các hoạt động xuất nhập khẩu,
vừa điều tiết vĩ mô hoạt động xuất nhập khẩu, vừa kích thích định hướng hoạt
động xuất nhập khẩu, vừa hướng dẫn người tiêu dùng.
Hiện nay hoạt động hợp tác giao lưu kinh tế với các nước diễn ra mạnh
mẽ. Nhà nước không thể lấy kế hoạch để định hướng, mà hoạt động xuất nhập
khẩu phải tuân theo quy luật thị trường. Vì vậy Nhà nước muốn điều tiết được
hoạt động xuất nhập khẩu thì phải sử dụng công cụ pháp luật, công cụ tài chính
để điều tiết hoạt động này. Việc điều tiết được thông qua hệ thống các chính
sách trong đó chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ linh
hoạt và hiệu quả để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế
tiêu dùng thông qua việc điều chỉnh thuế suất. Xây dựng biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, chính sách miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà

nước có thể thực hiện việc kiểm soát và hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu
và điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã
hội, thu hút đầu tư nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần bảo hộ nền sản xuất trong
nước.
Để thực hiện chức năng và đường lối chính sách của quốc gia mình, các
nước đều sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Sự tồn tại của thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là tất yếu khách quan nhưng mức độ quan trọng của thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở mỗi quốc gia còn tuỳ thuộc vào ý chí của mỗi quốc
gia đó. Tuy nhiên không thể không thừa nhận vai trò quan trọng của thuế quan
là bảo hộ nền sản xuất trong nước. Nhờ có vai trò quan trọng này, Nhà nước có
thể bảo vệ, trợ giúp các thành phần kinh tế trong điều kiện cần thiết, tạo ra một
hành lang pháp lý thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển
hoạt động của mình, có thể đứng vững và vươn lên trong cơ chế trị trường,
đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá thành
hàng hoá. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
5
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì giá cả là vấn đề được quan
tâm hàng đầu, cạnh tranh về giá bao giờ cũng là cạnh tranh có hiệu quả nhất.
Với những đặc tính như vậy, Nhà nước sẽ sử dụng thuế quan để kích thích hoặc
hạn chế những mặt hàng theo nhu cầu riêng. Đối với những hoạt động nhập
khẩu, để hạn chế nhập (hay khuyến khích nhập) một mặt hàng nào đó, ngoài
các chính sách phi thuế quan như cấp giấy phép, quota...Nhà nước có thể điều
chỉnh thuế suất tăng (giảm hoặc đôi khi không đánh thuế) vào mặt hàng đó. Với
hoạt động nhập khẩu, nếu muốn khuyến khích nhập thì Nhà nước sẽ sử dụng

thuế suất ưu đãi nhằm tăng khả năng cạnh tranh của những mặt hàng đó, còn
nếu muốn hạn chế nhập thì điều chỉnh thuế suất cao.
Như vậy vai trò bảo hộ nền sản xuất trong nước của thuế quan sẽ còn được
Nhà nước sử dụng để thúc đẩy hơn nữa nền kinh tế của mỗi quốc gia.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại
của Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và
công bằng xã hội.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta giai đoạn 2001-2010 đặt ra là:
“Chính sách tài khoá giai đoạn 2001-2010 phải đảm bảo cho nền kinh tế tài
chính chủ động hội nhập quốc tế một cách hiệu quả theo tốc độ và mức độ
hợp lý ”.
Khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế, Việt Nam cũng phải
tuân thủ đúng các quy định mà các tổ chức đó đề ra. Cùng với các sắc thuế
khác, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng góp phần thục hiện những yêu cầu
đó đồng thời thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra
khi hội nhập với khu vực và thế giới là “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nước”.
1.2. Nội dung của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy trình thu thuế
XNK ở nước ta hiện nay.
1.2.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.
Trước đây, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta còn rất giản đơn, hoạt
động ngoại thương buôn bán trao đổi chưa phát triển. Những mặt hàng chủ yếu
là nông sản, lâm sản được xuất sang các nước XHCN thường là để trả nợ cho
Chính phủ, hoặc xuất khẩu sang các nước XHCN đã có Hiệp ước ưu đãi về thuế
quan, giá xuất khẩu thường không đủ bù đắp chi phí thu mua sản xuất. Còn
hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là hàng viện trợ hoặc hàng mua của các nước có
thuế suất rất thấp. Trong giai đoạn này, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
không mang tính chất ngoại thương. Nó không theo quy luật cạnh tranh, quy
luật giá trị của nền kinh tế thị trường. Hàng hoá xuất nhập khẩu đều do Nhà
nước ấn định và thông thường Nhà nước phải lấy từ ngân sách để bù lỗ cho các

đơn vị có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện chế độ thu bù chênh lệch
ngoại thương. Do đó hoạt động xuất nhập khẩu hoàn toàn trong thế bị động và
6
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không có khả năng điều tiết hoạt động xuất
nhập khẩu, không có khả năng khuyến khích sản xuất hàng hoá phát triển và
cũng không có khả năng tạo nguồn thu cho NSNN.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được ban hành ở nước ta vào năm
1987 với tên gọi “Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch”. Sau đó,
đến năm 1991 và năm 1993 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sửa đổi
nhưng vẫn chỉ phù hợp trong điều kiện Việt Nam chưa gia nhập ASEAN.
Để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ mới tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá X-
1998, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội
thông qua với sự thay đổi cơ bản về thuế suất, thời hạn tính thuế, xử lý vi
phạm...góp phần tạo nên môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào khu vực và liên kết kinh tế quốc tế.
Một trong những nét đặc biệt của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thuế
suất. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sửa đổi bổ sung (áp dụng
01/01/1999) đã quy định 3 loại thuế suất đối với hàng nhập khẩu:
- Thuế suất phổ thông: áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước ngoài hoặc khối các nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với nước ta;
- Thuế suất ưu đãi: áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
hoặc khối các nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam;
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt: áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ khối các nước có thoả thuận ưu đãi về thuế nhập khẩu theo thể chế khu
vực thương mại tự do hoặc khối các nước có thoả thuận ưu đãi về thuế nhập

khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do hoặc thương mại biên giới.
- Ngoài thuế suất phổ thông, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc
biệt, hàng hóa nhập khẩu trong một số trường hợp còn bị đánh thuế suất bổ
sung.
Tuy vậy, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan vẫn bộc lộ những hạn chế như về biểu thuế, về thuế quan
trừng phạt đối với hàng nhập khẩu, về xử lý vi phạm và kiểm tra thu thuế...
khiến các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi bổ sung năm 1999 là một
bước cải cách quan trọng đảm bảo chính sách thuế của Việt Nam phù hợp với
thông lệ quốc tế và tạo cơ sở thực hiện đúng nguyên tắc chỉ thực hiện bảo hộ
thông qua thuế quan, đồng thời tạo thuận lợi để Việt Nam từng bước cắt giảm
hàng rào thuế quan của mình theo xu hướng tự do hoá thương mại và quan
trọng hơn cả là khắc phục được những hạn chế còn tồn tại nêu trên.
7
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Nội dung của quy trình thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở
nước ta.
1.2.2.1 Nội dung của quy trình thu thuế XNK trước đây.
Quy trình thu thuế XNK là trình tự các bước tiến hành thu thuế XNK vào
NSNN được quy định thành luật, pháp lệnh và các văn bản dưới luật buộc các
cơ quan Hải quan và cán bộ thu thuế khi thực hiện nhiệm vụ phải chấp hành.
Mỗi bộ phận trong quy trình đều có chức năng và nhiệm vụ nhất định do đó
phải bố trí cán bộ cho phù hợp với từng bộ phận của quy trình thu thuế nhằm
đảm bảo cho các bộ phận trong quy trình hoạt động có hiệu quả, góp phần hoàn
thành nhiệm vụ chung cho toàn ngành Hải quan.
Theo Quyết định số 383/1998/QĐ-TCQH quy trình thu thuế XNK gồm 4
bước, theo trình tự sau:

Bước 1: Người khai báo hải quan tự kê khai tính thuế, nộp thuế:
- Bộ hồ sơ khai báo với hải quan gồm các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất
trình khi làm thủ tục hải quan theo quy định;
- Người khai báo hải quan tự kê khai đầy đủ, chính xác nội dung những
tiêu thức ghi trên tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu theo bản hướng dẫn đính
kèm tờ khai;
- Dựa vào căn cứ tính thuế đã kê khai và xác định mã số thuế, thuế suất,
giá tính thuế theo quy định để tự tính toán số thuế phải nộp của từng loại
thuế.
Bước 2: Tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tiếp nhận hồ sơ;
- Kiểm tra bộ hồ sơ và tờ khai hải quan đã đầy đủ, chính xác đảm bảo hợp
pháp, hợp lệ cho một bộ chứng từ làm thủ tục hải quan theo quy định của từng
loại hình XNK;
- Nếu bộ hồ sơ đủ điều kiện thì cho đăng ký tờ khai;
Phân loại hồ sơ hàng hoá theo luồng (luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ).
- Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thuế;
- Chuyển những nghi vấn, lập biên bản vi phạm đến các bộ phận có liên
quan xử lý.
Bước 3. Thu thuế- Kiểm hoá- Giải phóng hàng.
- Căn cứ các quy định của Pháp luật về thời gian nộp thuế, trên cơ sở số
thuế phải nộp do người khai báo hải quan tự tính, cơ quan Hải quan ra thông
báo thuế và yêu cầu đối tượng nộp thuế thực hiện theo đúng quy định;
- Bộ hồ sơ được chuyển đến bộ phận kiểm hoá và tiến hành kiểm hoá
theo đúng nguyên tắc được quy định;
8
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
- Chuyển các nghi vấn, biên bản vi phạm đến các bộ phận liên quan để xử

lý;
- Giải phóng hàng sau khi đã:
+ Nộp thuế hoặc bảo lãnh được chấp nhận đối với hàng phải nộp thuế
ngay;
+ Có thông báo thuế đối với hàng được gia hạn về thời gian nộp thuế;
- Giám sát việc giải phóng hàng;
- Chuyển hồ sơ tới bộ phận thuế.
Bước 4: Kiểm tra- Xử lý vi phạm.
- Kiểm tra kết quả tự kê khai, tự tính thuế của người khai báo hải quan;
- Căn cứ kết quả kiểm hoá, nguyên tắc xác định mã số thuế, thuế suất,
giá tính thuế và khai báo của người khai báo hải quan xác định đúng số thuế
phải nộp;
- Xử lý các vi phạm về thuế;
- Ra Quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp;
- Kế toán thu nộp thuế;
- Phúc tập, xác định hồ sơ phải kiểm tra tiếp các khâu liên quan sau khi
thông quan;
- Sắp xếp lưu trữ hồ sơ.
Đường lối đổi mới, chính sách “mở cửa”, xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo cơ hội cho kinh tế đối ngoại, hoạt động
xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch... phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình đa
dạng như: Kho ngoại quan, khu chế xuất, khu công nghiệp, tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu...
Các hoạt động trên đòi hỏi phải nhanh chóng tháo gỡ những ách tắc, phải
thông thoáng; vừa phải nhanh chóng giải phóng được hàng hoá, vừa phải quản
lý chặt chẽ, đúng chính sách, pháp luật. Vì vậy, quy trình thu thuế XNK ra đời.
Áp dụng quy trình thu thuế nhằm thực hiện đúng, chính xác các luật thuế:
Xuất nhập khẩu, Giá trị gia tăng, Tiêu thụ đặc biệt... đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu, đảm bảo mục tiêu “thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN”,

đồng thời việc đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hải quan thông thoáng và
quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ phát huy vai trò tự chủ, sáng tạo,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật trong việc tự khai báo; tự tính thuế; cũng như tăng cường
vai trò thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngành Hải quan trong viêc kiểm tra,
giám sát hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh
9
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
đó, quy trình còn thực hiện chính xác công tác thống kê các mặt về xuất nhập
khẩu.
1.2.2.2. Nội dung của quy trình thu thuế XNK hiện nay.
Hiện nay ở nước ta đang áp dung quy trình hành thu mới theo Quyết định
số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan. Nội dung của quy trình được tóm tắt như sau.
* Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu theo hợp đồng (Sơ
đồ 1):
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan và quyết định hình thức kiểm
tra thực tế hàng hoá.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế.
* Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng
(Sơ đồ 2):
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan và quyết định hình thức kiểm
tra thực tế hàng hoá.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá.
Bước 3: Kiểm tra tính thuế.
1.2.3. Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện quy trình thu thuế XNK.
Thời gian qua ngành Hải quan đã có nhiều cố gắng đổi mới trong công tác
tập trung nghiên cứu cải tiến thủ tục hải quan theo hướng đơn giản, thuận tiện,

theo những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của ngành Hải quan: “Tạo thông thoáng
ở cửa khẩu, giảm bớt sự chờ đợi, ùn tắc của khách xuất nhập cảnh, giải phóng
nhanh hàng hoá, nhanh chóng phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm luật lệ Hải quan, tăng thu cho NSNN”. Tuy vậy, quy trình thu thuế XNK
vẫn còn những tồn tại cần tháo gỡ.
* Quy trình thu thuế cần cải tiến chủ yếu xuất phát từ sự thay đổi thường
xuyên về các chế độ chính sách thuế liên quan đến công tác hải quan, những
điểm bất hợp lý của quy trình cũ dẫn đến một số hồ sơ phải cần nhiều bút toán
để điều chỉnh thuế. Hơn nữa trong những năm gần đây, lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu rất đa dạng, phức tạp với trên 5.000 nhóm mặt hàng được phân loại
mã số gồm 8 chữ số nên trong qúa trình thực hiện gặp không ít khó khăn. Việc
phân chia mã hàng hoá không theo tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định. Đôi khi trong
thực tế có những hàng hoá vừa xếp mã theo tính chất mặt hàng, vừa xếp theo
công dụng của hàng hoá; phần lớn các mặt hàng trong biểu thuế XNK được
đánh theo mục đích sử dụng, số ít được đánh theo tính chất mặt hàng, những
điều đó tạo không ít sơ hở cho các đơn vị kinh doanh XNK tận dụng gây thất
thu cho NSNN nên cần thiết phải đổi mới quy trình thu thuế.
10
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
* Luật Hải quan ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt đáng kể trong ngành
Hải quan. Những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi phải có những phương thức
áp dụng hợp lý hơn. Nhưng trong quá trình đổi mới vẫn còn một số thủ tục
chưa được cải tiến kịp thời, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
* Quy trình thu thuế theo Quyết định số 383/1998/QĐ-TCHQ vẫn còn tồn
tại những vướng mắc như:
Theo quy trình này, dựa trên tờ khai hải quan, căn cứ vào số thuế do người
khai hải quan tự tính, cơ quan Hải quan ra thông báo thuế và đối tượng nộp
thuế sẽ nộp tiền theo số tiền ghi trên thông báo (đối với trường hợp phải nộp

thuế ngay), sau đó cơ quan Hải quan mới tiến hành kiểm hoá. Như vậy việc ra
thông báo thuế lần đầu chỉ là hình thức. Sau khi tiến hành kiểm hoá, phát hiện
sai sót mới điều chỉnh số thuế doanh nghiệp nộp tức là ra thông báo thuế lần 2,
tương ứng với việc cơ quan Hải quan phải viết 2 lần biên lai thu thuế gây trùng
lặp, làm tăng khối lượng công việc, tăng khối lượng hồ sơ quản lý, hạn chế
công tác phúc tập hồ sơ hoặc làm thủ tục hoàn thuế. Đây là công việc rất phức
tạp vì cơ quan Hải quan không được phép hoàn trả trực tiếp cho doanh nghiệp
mà phải thông qua thanh toán bù trừ hoặc xác nhận để Bộ Tài chính hoàn trả.
Việc kiểm tra sau thông quan: Cũng theo quy trình này, kiểm tra sau
thông quan mới chỉ dừng lại ở việc phúc tập hồ sơ phải kiểm tra ở các khâu
sau thông quan, tức là vẫn trong phạm vi kiểm tra, giám sát của Hải quan.
Nhưng trên thực tế, sau khi thông quan doanh nghiệp được giải phóng hàng,
số hàng đã được tiêu thụ hết, cán bộ Hải quan chỉ có thể kiểm tra trên cơ sở
hồ sơ về hàng hoá nhập khẩu mà doanh nghiệp khai báo, còn chủng loại và
khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp bán thì cán bộ Hải quan không xác
định được vì không có quyền kiểm tra sổ sách của doanh nghiệp.
Về mẫu tờ khai hải quan HQ 99-XNK: Mẫu tờ khai được thiết kế phức
tạp, có tới 38 mục khai chi tiết dành cho doanh nghiệp gây khó khăn nhiều
trong việc kê khai. Giá thanh toán được áp dụng không đồng nhất gây mất
chính xác khi phân bổ chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển và gây sai số khi
quy đổi từ nguyên tệ ra đồng nội tệ. Trên tờ khai không có phần để người nhận
tờ khai ký nhận mà chỉ có quy định đóng dấu trực tiếp nhận tờ khai. Như vậy
khi nhận tờ khai, cán bộ Hải quan không biết có phải ký nhận vào tờ khai hay
không và nếu ký nhận thì ký vào đâu.
- Về việc sử dụng phụ lục tờ khai: Với các hoạt động không được miễn sử
dụng phụ lục, tờ phụ lục chỉ giới hạn khai tối đa 5 mặt hàng hoá là quá ít. Hơn
nữa, đối với lô hàng có nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại, phạm vi để cán bộ
kiểm hoá xác nhận kết quả kiểm hoá chưa phù hợp. Không có ô để cán bộ tính
thuế tính lại thuế lần 3 hoặc lần 4 nếu có sự thay đổi số tiền thuế phải nộp trong
trường hợp xảy ra tranh chấp, khiếu nại;

11
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
- Về giá trính thuế VAT và đối tượng chịu thuế VAT của hàng XNK cũng
có những bất cập. Ví dụ đối với các tài liệu, ấn phẩm chuyển phát nhanh theo
đường DHL, TNT với số lượng lớn là loại ấn phẩm có thuế suất 0%. Nhưng
đây lại là đối tượng chịu thuế VAT. Khi làm thủ tục hải quan thì các tài liệu này
được gửi cho nhiều hãng, nhiều tổ chức, cá nhân có cùng chung một vận đơn
hàng không. Loại ấn phẩm, tài liệu này không có giá tính thuế. Như vậy, người
làm thủ tục nhận hàng là các tổ chức chuyển phát nhanh không biết giá kê khai,
người nhận hàng cũng không xác định được giá và không có cơ sở tính thuế
VAT với hàng nhập khẩu có thuế suất khác 0%;
- Về chứng nhận xuất xứ: Theo quy định của Tổng cục Hải quan cho phép
áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng tiểu ngạch mà không cần C/O nếu Hải
quan có thể xác định xuất xứ, nhưng trên thực tế, có nhiều lô hàng giá trị lớn
vẫn nhập khẩu theo đường tiểu ngạch để được hưởng sự ưu đãi này. Như vậy,
có thể dẫn đến thất thu thuế;
- Về phương pháp tính giá hải quan: Theo quy định đối với những mặt
hàng Nhà nước không quản lý giá thì chỉ áp giá theo bảng giá tối thiểu khi hợp
đồng không có đủ các điều kiện quy định. Trên thực tế, có một số mặt hàng
nhập khẩu thuộc danh mục Nhà nước quản lý giá và hợp đồng nhập khẩu có đủ
các điều kiện để tính giá theo hợp đồng, song khi đăng ký tờ khai, không ít
doanh nghiệp phải áp giá tối thiểu hoặc áp giá hợp đồng nếu giá hợp đồng cao
hơn giá tối thiểu. Điều này không hợp lý;
- Về việc áp mã tính thuế, thoái thu thuế: Việc áp mã tính thuế nhiều khi
chưa được chính xác bởi có những văn bản quy định không rõ ràng đối với từng
mặt hàng. Sau khi tính thuế, hàng hoá được giải phóng nhưng để tính thuế một
cách chính xác lại phải mất nhiều công văn giữa các Bộ, ngành và Tổng cục
Hải quan đến Hải quan địa phương. Nếu tính thuế sai thì việc thoái thu thuế rất

khó khăn vì còn liên quan đến nhiều Bộ, ngành. Việc truy thuế cũng rất phức
tạp, muốn được truy hoàn thì ít nhất cũng phải có hai Quyết định là Quyết định
giảm thuế và Quyết định hoàn thuế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và những tồn tại, quy trình thu thuế xuất nhập
khẩu theo Quyết định số 383/1999/QĐ-TCHQ thật sự cần thiết phải thay đổi để
phù hợp với yêu cầu hội nhập.
Chương II
Tổ chức thực hiện quy trình thu thuế xuất nhập khẩu tại
12
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
Cục Kiểm tra thu thuế XNK Tổng cục Hải quan
2.1. Cục Kiểm tra thu thuế XNK với công tác quản lý hoạt động XNK
2.1.1 Khái quát về Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu.
Hải quan là cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận
thương mại qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
Nghị định số 16-CP ngày 07/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam theo nguyên tắc tập trung
thống nhất gồm:
a) Bộ máy giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
1. Cục Giám sát, quản lý về hải quan;
2. Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu;
3. Cục Điều tra chống buôn lậu;
4. Vụ Pháp chế;
5. Vụ Quan hệ quốc tế;
6. Vụ Kế hoạch và tài vụ;
7. Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo;
8. Thanh tra;

9. Văn phòng.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
1. Trung tâm Tin học và thống kê hải quan;
2. Viện Nghiên cứu khoa học hải quan.
Trong đó Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu có nhiệm vụ quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN. Thực
hiện các biện pháp chống gian lận thương mại gây thất thu thuế. Hơn nữa, Cục
Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu còn là một trong những cánh tay đắc lực của
bộ máy giúp Tổng cục Hải quan trong việc tham vấn cho Nhà nước về đường
lối, chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu và giúp Tổng cục thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước của mình.
Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu được chia thành 6 phòng, ban, đảm
nhận những công việc và chức năng khác nhau:
Phòng Kế hoạch: có chức năng xây dựng kế hoạch thu thuế và các khoản
thu khác ngoài thuế, phân bổ chỉ tiêu kế hoạch cho Hải quan các địa phương,
đồng thời thực hiện theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch thu thông qua số liệu
tổng hợp, thống kê kế toán thuế; theo dõi tình hình nợ thuế, phân tích số nợ
13
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
thuế trong hạn, quá hạn từ đó sẽ có những biện pháp đôn đốc thu thuế, cưỡng
chế Hải quan.
Phòng Chế độ chính sách: tham gia cùng với Bộ Tài chính trong việc
hoạch định các chế độ chính sách về thuế, lệ phí, xây dựng các văn bản hướng
dẫn Luật thuế, phí, lệ phí có liên quan tới hàng hoá xuất nhập khẩu, tham gia
kiểm tra, xử lý các vi phạm về chính sách thuế, phí, lệ phí.
Phòng Ấn chỉ: thực hiện công tác quản lý đối với toàn ngành Hải quan
trong việc cấp phát, sử dụng và quyết toán ấn chỉ thuế, đảm bảo cung cấp kịp
thời, đúng, đủ các loại ấn chỉ phục vụ công tác thu thuế, phí, lệ phí.

Phòng Kiểm tra: có nhiệm vụ kiểm tra, phúc tập hồ sơ, tờ khai đã hoàn
thành thủ tục Hải quan nhờ vậy sẽ phát hiện những sai phạm trong việc tính
thuế để chống thất thu thuế; hoặc thực hiện kiểm tra sau giải phóng hàng khi
phát hiện đối tượng có dấu hiệu gian lận thương mại, trốn thuế.
Phòng Hướng dẫn nghiệp vụ và thuế suất: tham gia cùng Bộ Tài chính xây
dựng các biểu thuế chi tiết cho từng loại hàng hoá xuất nhập khẩu; đồng thời
hướng dẫn việc áp thuế suất đối với những mặt hàng theo yêu cầu của doanh
nghiệp và các địa phương; xử lý các vi phạm áp thuế suất; về chính sách miễn
giảm thuế, hoàn thuế.
Cuối cùng là phòng Giá: đây là bộ phận đại diện cho Tổng cục Hải quan
tham gia cùng với Bộ Tài chính hoạch định chính sách kinh tế về giá tính thuế;
xây dựng biểu giá tính thuế; kiểm tra xử lý các vi phạm về giá tính thuế; giải
quyết khiếu nại về giá tính thuế.
2.1.2. Vị trí của Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu trong công tác
quản lý hoạt động XNK.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kiểm tra thu thuế trong toàn bộ
quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Cục Kiểm tra
thu thuế có một vị trí vô cùng quan trọng góp phần thực hiện xuất sắc nhiệm vụ
đề ra của toàn ngành Hải quan.
Chính vì vậy, Cục Kiểm tra thu thuế đã xác định rõ nhiệm vụ, phương
hướng trong thời gian tới và cùng với những cố gắng khích lệ trong công tác
kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu của những năm qua, Cục đã khẳng định được
mình, phát huy vai trò chủ đạo trong thực hiện đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, đảm bảo chức năng quản lý Nhà nước về
Hải quan.
Những con số sau sẽ thể hiện rõ hơn phần nào về cố gắng của Cục Kiểm
tra thu thuế XNK Tổng cục Hải quan.
Biểu 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2001 so với
năm 2000 theo châu lục
14

LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
Châu lục
Xuất khẩu Nhập khẩu
Trị giá
(triệu USD)
Tỷ
trọng
(%)
So với
năm 2000
(%)
Trị giá
(triệu USD)
Tỷ
trọng
(%)
So với
năm 2000
(%)
Châu Á 8.776,16 58,40 1,79 12.880,12 79,69 0,26
Châu Âu 3.537,16 23,54 6,10 2.183,44 13,51 18,82
Châu Mỹ 1.461,05 9,72 38,09 651,37 4,03 18,67
Châu Đại Dương 1.078,30 7,18 -16,70 409,77 2,54 15,23
Châu Phi 174,57 1,16 23,99 37,63 0,23 -19,79
Tổng cộng 15.027,26 100,00 4,00 16.162,34 100,00 3,37
Trong đó
ASEAN 2.510,72 16,71 -3,51 4.237,49 26,22 -4,81
EU 2.998,59 19,95 5,47 1526,38 9,44 15,78

APEC 10.353,11 68,90 1,01 13.791,07 85,33 2,74
Hoa Kỳ 1.065,33 7,09 45,44 411,51 2,55 5,03
* Về kết quả thu thuế xuất nhập khẩu:
Trong thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000) và kết thúc năm
2001, bước sang năn 2002 quy chế quản lý xuất nhập khẩu có nhiều thay đổi,
bổ sung; hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại có chiều hướng gia tăng và
ngày càng phức tạp. Nhưng với những cố gắng, nỗ lực của bản thân và sự phối
hợp đồng bộ của các cơ quan hữu quan, Cục Kiểm tra thu thuế đã hoàn thành
chỉ tiêu thu nộp.
- Trong tháng 10 năm 2000, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá đạt
là 24,05 tỉ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm 1999. Trong đó nhập khẩu
chiếm 52 % và xuất khẩu chiếm 48% tổng kim ngạch. Và trong 10 tháng đầu
năm 2001 hàng hoá nhập khẩu đạt 12,39 tỉ USD, tăng 33,4 %; hàng hoá xuất
khẩu đạt 11,66 tỉ USD, tăng gần 27%. Điều này cho thấy tình hình xuất nhập
khẩu hàng hoá có nhiều chuyển biến tích cực với kết quả đạt được chưa từng có
đặc biệt là so với cùng kỳ năm 1999.
Nhập siêu trong 10 tháng cùng năm là 0,37 tỉ USD, chiếm khoảng 6,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Trong tháng 12 năm 2001, kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 2,816
tỉ USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm lên xấp xỉ 31,2 tỉ USD, tăng
3,7 % so với 2000 (tương đương 1,11 tỉ USD). Đáng lưu ý là cả xuất khẩu và
nhập khẩu của khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
15
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
đều tăng mạnh hơn mức tăng chung của tổng xuất khẩu và tổng nhập khẩu của
cả nền kinh tế, cụ thể là xuất khẩu tăng 11%, nhập khẩu tăng 15%.
Tình hình nhập siêu: Trong tháng 12 cán cân thương mại tiếp tục thâm hụt
với kim ngạch 393,5 triệu USD, nâng tổng mức thâm hụt của cả năm lên 1.135

triệu USD.(Phụ lục số 1)
* Về công tác kiểm tra, giám sát quản lý hải quan:
Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong những năm vừa qua vẫn
tiếp tục diễn biến phức tạp, với thủ đoạn ngày càng tinh vi, đáng chú ý là gian
lận qua giá tính thuế, mẫu mã hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, lợi dụng sơ hở trong
chính sách để trốn thuế... vì thế công tác kiểm tra hàng hoá, chống gian lận
thương mại, chống hàng lậu càng trở nên quan trọng hơn.
Năm 97-98, trên địa bàn nhiều tỉnh, thành đã tiến hành 229 cuộc thanh tra,
kiểm tra, kiến nghị truy thu 13 tỉ đồng; 38.629 USD, phát hiện kiến nghị xử lý
kỷ kuật nhiều cá nhân có sai phạm.
Năm 1999, đã phát hiện lập biên bản 257 vụ vi phạm, trị giá tang vật ước
tính khoảng 61,1 tỉ đồng, đã ra quyết định xử lý 248 vụ, trong đó phạt tiền 131
vụ, tịch thu 102 vụ, phạt theo luật thuế 4 vụ.
Trong năm 2001, Cục KTTT XNK kết hợp với hải quan cửa khẩu sân bay
Tân Sơn Nhất đã bắt được 4 vụ vận chuyển trái phép ma tuý xuất cảnh, nhập
cảnh cùng hàng hoá theo đường hàng không.
Cũng trong năm 2001 toàn ngành đã thu ngân sách vượt mức kế hoạch
hơn 16,6% do chống gian lận thương mại có hiệu quả.
Những kết quả trên đã khẳng định Cục KTTT XNK là cánh tay đắc lực
trong bộ máy của Tổng cục Hải quan, đóng vai trò chủ yếu trong việc thực hiện
chính sách xuất nhập khẩu, kiểm soát nhập khẩu trong cả nước.
Trọng tâm năm 2002 chỉ tiêu giao thu ngân sách là 33.300 tỉ đồng, chiếm
1/3 tổng số thu cho NSNN vì thế toàn ngành Hải quan nói chung và Cục Kiểm
tra thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng phải nỗ lực phấn đấu hết sức mình.
2.2. Quy trình thu thuế XNK tại Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu.
2.2.1. Nội dung của quy trình thu thuế mới theo Quyết định số
1494/2001/QĐ-TCHQ và nét đổi mới so với quy trình cũ.
2.2.1.1. Nội dung của quy trình.
Quy trình hành thu này được xây dựng theo nguyên tắc:
o Chặt chẽ, đúng chính sách;

o Thông thoáng, nhanh chóng, thuận tiện;
o Dân chủ, bình đẳng;
16
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
o Không phiền hà, tiêu cực;
o Phát huy tối đa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người khai báo hải quan,
vai trò trách nhiệm giám sát kiểm tra của hải quan.
* Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan và quyết định hình thức
kiểm tra thực tế hàng hoá.
1. Nhiệm vụ của công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan:
Việc tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan 01 lô hàng do 01 công chức hải
quan thực hiện và chịu trách nhiệm làm đầy đủ các công việc sau đây:
a) Kiểm tra sự đồng bộ và đầy đủ của hồ sơ hải quan theo quy định.
Trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do
cho người khai hải quan biết;
b) Kiểm tra việc kê khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan,
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
c) Đối chiếu với chính sách quản lý xuất khẩu với lô hàng xuất khẩu,
chính sách về thuế, giá đối với lô hàng xuất khẩu;
d) Nhập dữ liệu của tờ khai hải quan vào máy tính và đăng ký tờ khai hải
quan;
e) Chuyển hồ sơ hải quan cho lãnh đạo Chi cục;
f) Lập biên bản vi phạm (nếu có) và:
- Đề xuất xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi
cục trưởng; hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để Lãnh đạo Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với

trường hợp vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng;
g) Ra thông báo thuế.
2. Nhiệm vụ của Lãnh đạo Chi cục phụ trách quy trình thủ tục hàng xuất
khẩu:
a) Quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá;
b) Ký xác nhận đã làm thủ tục hải quan và thông quan đối với trường
hợp quy định đối với lô hàng thuộc đối tượng miễn thuế, hàng có thuế suất
0% và được miễn kiểm tra thực tế; hoặc:
Chuyển hồ sơ cho bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa, tính
thuế (đối với trường hợp hàng xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế và kiểm
tra thực tế);
c) Giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền của công chức hải quan cấp
dưới.
17
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế.
Bước này do một lãnh đạo Đội phụ trách. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá
và kiểm tra tính thuế do 02 công chức hải quan cùng thực hiện (không phân biệt
mỗi người một việc). Các công chức thực hiện nhiệm vụ bước 2 này phải làm
đầy đủ và chịu trách nhiệm về các công việc sau đây:
a) Đối với lô hàng phải kiểm tra: Kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định
hiện hành và quyết định của Lãnh đạo Chi cục; xác nhận kết quả kiểm tra thực
tế hàng hoá vào tờ khai hải quan;
b) Đối với hàng thuộc đối tượng chịu thuế: Kiểm tra việc tự tính thuế của
người khai hải quan, đối chiếu nội dung tự kê khai, tự tính thuế của người khai
hải quan với kết quả kiểm tra thực tế hàng (nếu có) và chính sách về thuế, giá,
quyết định số thuế phải nộp (nếu có);
c) Chuyển hồ sơ hải quan cho Lãnh đạo Đội trực tiếp điều hành khâu kiểm

tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế để ký xác nhận lô hàng đã làm thủ tục
hải quan;
d) Đối với lô hàng phải lập biên bản vi phạm thì:
- Đề xuất xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi
cục trưởng; hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để Lãnh đạo Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với
trường hợp vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng;
e) Nhập dữ liệu về kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và tình thuế vào máy
vi tính;
f) Đóng dấu nghiệp vụ “Đã làm thủ tục hải quan” vào tờ khai hàng hoá
xuất khẩu và trả cho chủ hàng;
g) Chuyển hồ sơ cho đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan.
* Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu theo hợp
đồng.
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan và quyết định hình thức
kiểm tra thực tế hàng hoá.
1. Nhiệm vụ của công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan:
Việc tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan cho 01 lô hàng do 01 công chức
hải quan thực hiện và chịu trách nhiệm làm đầy đủ các công việc sau đây:
a) Kiểm tra danh sách doanh nghiệp phải cưỡng chế làm thủ tục hải quan;
b) Kiểm tra sự đồng bộ và đầy đủ của hồ sơ hải quan theo quy định.
Trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do
cho người khai hải quan biết;
18
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI
Nguyễn Phước Cẩm Chi Chuyên đề tốt nghiệp
c) Kiểm tra việc kê khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan,
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;

d) Đối chiếu với chính sách quản lý xuất khẩu, chính sách về thuế, giá đối
với lô hàng xuất khẩu;
e) Nhập dữ liệu của tờ khai hải quan vào máy tính và đăng ký tờ khai hải
quan;
f) Chuyển hồ sơ hải quan cho lãnh đạo Chi cục;
g) Lập biên bản vi phạm (nếu có) và:
- Đề xuất xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi
cục trưởng; hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để Lãnh đạo Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với
trường hợp vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng.
2. Nhiệm vụ của Lãnh đạo Chi cục phụ trách quy trình thủ tục nhập khẩu:
a) Quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá;
b) Giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền của công chức hải quan cấp
dưới;
c) Ký xác nhận đã làm thủ tục hải quan và thông quan đối với lô hàng
thuộc đối tượng miễn thuế, hàng có thuế suất bằng 0%; hoặc chuyển hồ sơ hải
quan cho bước 2 đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế; hoặc chuyển hồ sơ hải
quan cho bước 3 đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá.
Bước này do một Lãnh đạo Đội phụ trách. Việc kiểm tra hàng hoá phải do
ít nhất 02 công chức hải quan thực hiện và chịu trách nhiệm về các công việc
sau đây:
a) Kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định và quyết định của Lãnh đạo
Chi cục;
b) Xác nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá vào tờ khai hải quan;
c) Đối với lô hàng phải lập biên bản vi phạm thì:
- Đề xuất xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi
cục trưởng; hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với
trường hợp vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng;

d) Nhập dữ liệu về kết qủa kiểm tra thực tế hàng hoá vào máy vi tính;
e) Chuyển hồ sơ cho khâu nghiệp vụ tiếp theo như sau:
- Chuyển cho bước 3 đối với lô hàng có thuế, có lệ phí hải quan để công
chức hải quan kiểm tra việc tính thuế của chủ hàng;
19
LỚP D36- 02
HỌC VIỆN TÀI

×