Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(TIỂU LUẬN) bài báo cáo THẢO LUẬN môn QUẢN TRỊ LOGISTICS KINH DOANH đề tài HOẠT ĐỘNG LOGISTICS tại DOANH NGHIỆP HONDA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.25 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

BÀI BÁO CÁO THẢO LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ LOGISTICS KINH DOANH

Đề tài: HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
TẠI DOANH NGHIỆP HONDA VIỆT NAM

Giảng viên giảng dạy: Nguyễn Văn Minh
Nhóm sinh viên thực hiện: 01

NĂM HỌC 2021 – 2022


BẢNG PHÂN CÔNG

STT

HỌ VÀ TÊN

MSV – LỚP HC

NHIỆM VỤ

1

Lê Thị Hồi An

20D300001 – K56LQ1


Mục B. II. 1 + Thuyết trình

2

Trần Hòa An

20D300002 – K56LQ1

Thư ký + Word

3

Nguyễn Phương Anh

20D300004 – K56LQ1

Mục B. I

4

Phạm Quỳnh Anh

20D300005 – K56LQ1

Mục A, C + Thuyết trình

5

Phạm Thị Anh


20D300085 – K56LQ2

Mục B. II. 2. a, b

6

Nguyễn Việt Chinh

20D300009 – K56LQ1 Mục B. II. 2. c + Mục B. II. 3

7

Bùi Thanh Chúc

20D300089 – K56LQ2

8

Bùi Huy Đạt

20D300014 – K56LQ1 Mục B. III

Power Point


MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
I.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1


II.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2

III.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2

IV. Bố cục ............................................................................................................... 2

B. NỘI DUNG ........................................................................................... 3
Lý thuyết ........................................................................................................... 3

I.
1.

Khái niệm và sự phát triển của logistics kinh doanh ................................. 3

2.

Phân loại các hoạt động logistics ................................................................ 6

3.

Vai trò của logistics ...................................................................................... 7

II.

Hoạt động logistics tại công ty Honda Việt Nam ........................................... 8


1.

Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam ........................................................ 8

2.

Hoạt động logistics của Honda .................................................................. 10

3.

Hoạt động thuê ngoài logistics của Honda ............................................... 17

III.

Phân tích xu hướng th ngồi của Việt Nam ......................................... 20

1.

Thực trạng thuê ngoài của Việt Nam trong những năm qua .................. 20

2.

Xu hướng thuê ngoài ở Việt Nam hiện nay .............................................. 21

3.

Ảnh hưởng của xu hướng thuê ngoài tới chuỗi cung ứng của Việt Nam
23


4.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thuê ngoài ở nước ta.............. 24

C. LỜI KẾT ............................................................................................. 26


A.LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, để thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào, các doanh
nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia vào cơng
việc kinh doanh của nhà cung cấp giống như chính khách hàng của mình vậy. Khi mà
doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng quan tâm sâu sắc
hơn tới dòng dịch chuyển của nguyên vật liệu, cách thức thiết kế sản phẩm, dịch vụ
của nhà cung cấp cũng như cách thức vận chuyển và bảo quản sản phẩm, bên cạnh đó
cịn là những mong đợi của người tiêu dùng – khách hàng cuối cùng. Cạnh tranh có
tình toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn hơn, mức
độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn đã thúc ép các doanh nghiệp phải đầu
tư và tập trung nhiều hơn vào hoạt động logistics của mình.
Thị trường xe máy Việt Nam hiện nay rất sôi động và giàu tiềm năng với cuộc
chiến giành thị phần của các hãng. Tuy nhiên, theo dự báo của các chuyên gia thì vài
năm tới đây thị trường xe máy bắt đầu bước vào giai đoạn bão hịa. Nắm bắt được điều
này, cơng ty Honda Việt Nam cũng đã và đang quan tâm đến việc vận hành hiệu quả
chuỗi cung ứng, cụ thể hơn đó là cách thức thuê ngoài, cách quản lý nguồn cung và
quan hệ với nhà cung cấp của Honda Việt Nam vận hành một cách trơn tru và mượt
mà hơn. Từ đó, rút ra những thành cơng, những khó khăn, hạn chế và tìm ra cách khắc
phục chúng.
Ngồi ra, hiện nay dịch vụ thuê ngoài logistics ngày càng được mở rộng và chúng
ta có thể hiểu như là việc doanh nghi ệp đi thuê một nhà cung ứng dịch vụ để họ thực
hiện một phần hay toàn bộ các phần việc của doanh nghiệp thay vì nguồn nhân lực của

doanh nghiệp phải thực hiện tất cả những phần việc ấy. Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng
dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp chưa phổ biến, nhưng ngày càng có xu hướng
tăng do chúng có tầm quan trọng và mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đồng
thời cũng gặp khơng ít những khó khăn.

1


Nhận thấy tính cấp thiết của đề tài, nhóm em đã đi sâu vào việc tìm hiểu về đề
tài: “Lấy một doanh nghiệp làm đề tài nghiên cứu, Chỉ ra các hoạt động logistics tại
doanh nghiệp đó. Th ngồi logistics có những ưu điểm và hạn chế gì? Phân tích
xu hướng thuê ngoài logistics tại Việt Nam? Xu hướng này có ảnh hưởng gì tới sự
phát triển các chuỗi cung ứng tại Việt Nam.”.
II. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hoá các lý luận cơ sở về logistics.

-

Tìm hiểu về các hoạt động logistics tại công ty Honda Việt Nam, các hoạt

động th ngồi, chuỗi cung ứng của cơng ty Honda Việt Nam thông qua các mảng
hoạt động của công ty, đưa ra được các đánh giá hiệu quả cũng như hạn chế của
chuỗi cung ứng.
-

Tìm hiểu về thực trạng thuê ngoài của Việt Nam trong những năm qua

đến nay và sự ảnh hưởng của xu hướng thuê ngoài tới chuỗi cung ứng của Việt

Nam.
III.

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và cùng nhau thảo luận về đề tài, nhóm em đã sử

dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp tổng hợp, phương pháp
phân tích, phương pháp so sánh… để rút ra được những nhận định, đánh giá, kết luận.
IV.

Bố cục

Ngoài phần mở đầu, kết thúc, nội dung chính của bài thảo luận bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Lý thuyết
- Phần 2: Hoạt động logistics tại cơng ty Honda Việt Nam
- Phần 3: Phân tích xu hướng thuê ngoài của Việt Nam

2


B. NỘI DUNG
I. Lý thuyết
1. Khái niệm và sự phát triển của logistics kinh doanh
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hy Lạp - logistikos, phản ánh môn khoa
học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ
chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho q
trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Cơng việc logistics hồn tồn khơng phải là lĩnh vực mới mẻ. Theo từ điển
Oxford thì logistics trước tiên là “Khoa học của sự đi chuyển, cung ứng và duy trì các
lực lượng quân đội ở các chiến trường”. Napoleon đã từng định nghĩa: Logistics là hoạt

động để duy trì lực lượng quân đội, nhưng cũng chính do hoạt động logistics sơ sài đã
dẫn đến sự thất bại của vị tướng tài ba này trên đường tới Moscow vì đã căng hết mức
đường dây cung ứng của mình. Cho đến nay, khái niệm logistics đã mở rộng sang lĩnh
vực kinh tế, mau chóng phát triển và mang lại thành cơng cho nhiều cơng ty và tập
đồn đa quốc gia lớn trên thế giới.
Logistics hiện đại (Modern business logistics) là một môn khoa học tương đối
trẻ so với những ngành chức năng truyền thống như marketing, tài chính, hay sản xuất.
Cuốn sách về logistics của Edward W. Smykay và ctg, ra đời năm 1961, bằng tiếng
Anh, với tựa đề “Physical distribution management”, có thể được coi là thời điểm đánh
dấu sự ra đời của ngành học. Từ đó đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này,
cho thấy sự phát triển phong phú, đa dạng của logistics qua các góc độ tiếp cận khác
nhau và sự biến đổi phức tạp của hoạt động logistics trong thực tế.
Trước những năm 1950 công việc logistics chỉ đơn thuần là một hoạt động chức
năng đơn lẻ. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ và quản lý cuối thế kỷ
20 đã đưa logistics lên một tầm cao mới, có thể gọi đó là giai đoạn phục hưng của
logistics (logistical renaissance). Có bốn nhân tố chính dẫn đến sự biến đổi này là:
Thương mại hóa thiết bị vi xử lý; Cuộc cách mạng vi ễn thông; Ứng dựng rộng rãi

3


những sáng kiến cải tiến về chất lượng; Sự phát triển của quan điểm đồng minh chiến
lược.
Theo Edward Frazelle (2001), có thể chia q trình phát triển của logistics kinh
doanh trên thế giới thành năm giai đoạn: workplace logistics (logistics tại chỗ), facility
logistics (logistics cơ sở sản xuất), corporate logistics (logistics công ty), supply chain
logistics (logistics chuỗi cung ứng), global logistics (logistics tồn cầu).
Logistics t ại chỗ là dịng vận động của nguyên vật liệu tại một vị trí làm việc.
Mục đích của workplace logistics là hợp lý hố các hoạt động độc lập của một cá nhân
hay của một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp. Lý thuyết và các nguyên tắc hoạt động

của workplace logistics được đưa ra cho những nhân công làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp trong và sau chiến tranh thế giới thứ II. Điểm nổi bật của workplace logistics là
tính tổ chức lao động có khoa học.
Logistics cở sở kinh doanh là dịng vận động của nguyên liệu giữa các xưởng
làm việc trong nội bộ một cơ sở sản xuất. Một facility logistics được nói đến tương tự
như là một khâu để giải quyết các vấn đề đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu để phục
vụ cho sản xuất đại trà và dây chuyền lắp ráp máy móc (do máy móc khơng đồng nhất
giữa những năm 1950 và 1960

Phạm vi ảnh hưởng

Global
Supply chain
Coporate
Facility
logistics

logistics

1960

1970

logistics

logistics

Workplace
logistics
1950


1980

Hình 1: Lịch sử phát triển của logistics kinh doanh

4

2000


Logistics cơng ty là dịng vận động của ngun vật liệu và thông tin giữa các cơ
sở sản xuất và các q trình sản xuất trong m ột cơng ty. Với cơng ty sản xuất thì hoạt
động logistics diễn ra gi ữa các nhà máy và các kho chứa hàng, với một đại lý bán bn
thì là giữa các đại lý phân phối của nó, với m ột đại lý bán lẻ thì đó là giữa đại lý phân
phối và các cửa hàng bán lẻ của mình. Logistics cơng ty ra đời và chính thức được áp
dụng trong kinh doanh vào những năm 1970. Logistics kinh doanh là quá trình có mục
tiêu chung nhằm tạo ra và duy trì một chính sách dịch vụ khách hàng tốt với tổng chi
phí logistics thấp.
Logistics chuỗi cung ứng phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn
nhận logistics là dịng vận động của ngun vật liệu, thơng tin và tài chính giữa các
công ty (các xưởng sản xuất, các cơ sở trong cơng ty) trong một chuỗi thống nhất. Đó
là một mạng lưới các cơ sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng...), các
phương tiện (xe tải, tàu hoả, máy bay, tàu biển...) cùng với hệ thống thông tin được kết
nối với nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách hàng của công ty đó.
Các hoạt động logistics (dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển và bảo quản
hàng hoá...) được liên kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng.
Logistics tồn cầu là dịng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tiền tệ
giữa các quốc gia. Nó liên kết các nhà cung ứng của các nhà cung ứng với khách hàng
của khách hàng trên toàn thế giới. Các dịng vận động của logistics tồn cầu đang tăng
một cách đáng kể trong suốt những năm qua do q trình tồn cầu hố trong nền kinh

tế tri thức, việc mở rộng các khối thương mại và việc mua bán qua mạng. Logistics
toàn cầu phức tạp hơn nhiều so với logistics nội địa bởi sự đa dạng phức tạp trong luật
chơi, đối thủ cạnh tranh, ngôn ngữ, tiền tệ, múi giờ, văn hoá, và những rào cản quốc tế
khác.
Trong các nghiên cứu hàn lâm về logistics, có rất nhiều lý thuyết khác nhau về
giai đoạn tiếp theo sau của logistics toàn cầu. Nhiều nhà kinh tế cho rằng: logistics hợp
tác (collaborative logistics) sẽ là giai đoạn tiếp theo của lịch sử phát triển logistics. Đó
là dạng logistics được xây dựng dựa trên hai khía cạnh: khơng ngừng tối ưu hoá thời
gian thực hiện với việc liên kết giữa t ất cả các thành phần tham gia trong chuỗi cung
5


ứng. Một số quan điểm khác lại đề cập t ới logistics thương mại điện tử (e.logistics) hay
logistics đối tác thứ tư (fourth-party logistics), là hình thức mà mọi hoạt động logistics
sẽ được kiểm soát bởi nhà cung ứng thứ tư, có quyền như là một tổng giám sát.
2. Phân loại các hoạt động logistics
a. Theo phạm vi về mức độ quan trọng
- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics)
- Logistics dịch vụ (Service logistics)
- Logistics quân đội (Event logistics)
b. Theo vị trí của các bên tham gia
- Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics)
- Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics)
- Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics)
- Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics)
- Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics)


Cách phân loại này nhằm so sánh năng lực cung cấp dịch vụ từ phía các


nhà cung cấp dịch vụ logistics trong chuỗi cung ứng. Trong nhiều trường hợp các 1PL
có quy mơ lớn cũng cung cấp dịch vụ trong mạng lưới logistics của mình. Đặc biệt là
khi tích hợp sâu với các thành viên khác trong chuỗi cung ứng.
c. Theo quá trình nghiệp vụ
- Quá trình mua hàng (Procurement logistics)
- Quá trình hỗ trợ sản xuất (Manufacturing support)
- Quá trình phân phối hàng hóa (Market distribution)
d. Theo hướng vận động vật chất
- Logistics đầu vào (Inbound logistics)
- Logistics đầu ra (Outbound logistics)

6


- Logistics ngược (Logistics reverse)

Reverse logistics

Nhà
cung
cấp NL

Doanh
nghiệp/
Nhà máy

Luồng dịch chuyển NL

Inbound
logistics


Trung
gian phân
phối

Người
tiêu
dùng

Luồng dịch chuyển SP

Outbound
logistics

Hình 2: Các dịng logistics trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
e. Theo đối tượng hàng hóa
Các hoạt động logistics tại doanh nghiệp bị ảnh hưởng rất lớn và phụ thuộc vào
đặc điểm vật chất của các loại sản phẩm . Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm
khác nhau địi hỏi các hoạt động logistics khác nhau.
Thường gặp các hệ thống logistics đặc thù với nhóm hàng hóa tiêu biểu như:
Logistics ngành hàng tiêu dùng ngắn ngày; Logistics ngành ô tô; Logistics ngành hóa
chất; Logistics ngành hàng điện tử; Logistics ngành dầu khí; Logistics chuỗi cung ứng
lạnh… Với quy mô đủ lớn, các hệ thống logistics theo ngành hàng sẽ hỗ trợ hiệu quả
nhất cho các chuỗi cung ứng ngành đó.
3. Vai trị của logistics
Nhờ hoạt động logistics tạo ra những l ợi ích về thời gian và địa điểm mà sản
phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết và vào thời điểm thích hợp. Phần giá trị này cộng
thêm vào sản phẩm, mang lại lợi ích cho cả khách hàng và doanh nghiệp. Trong xu
hướng tồn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên
xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do logistics đem lại ngày

7


càng lớn do yêu cầu kết nối cung cầu và tiêu dùng sản phẩm trong các chuỗi cung ứng
toàn cầu. Hoạt động logistics t ại các doanh nghiệp hiện có những vai trò quan trọng
dưới đây:
- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí kinh doanh, tăng cường
sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng.
- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, là một nguông lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp.
II. Hoạt động logistics tại công ty Honda Việt Nam
1. Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam
a. Giới thiệu chung về Honda
- Tên công ty: Công ty TNHH Honda Việt Nam
- Địa chỉ: Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
- Được thành lập vào năm 1996, công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh
giữa 3 đơn vị: Công ty Honda Motor (Nhật Bản), Công ty Asian Honda Motor
(Thái Lan), Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam với
2 ngành sản phẩm chính: xe máy và xe ơ tơ. Sau hơn 20 năm có mặt tại Việt
Nam, Honda Việt Nam đã khơng ngừng phát triển và trở thành một trong những
đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy và ơ tơ uy tín tại thị trường
Việt Nam.
b. Lịch sử hình thành và phát triển
- Cơng ty Honda Việt Nam được chính thức thành lập vào tháng 3 năm 1996.
- 1996 – 2000: Xuất xưởng chiếc xe Super Dream vào 12/1997, khánh thành nhà
máy Honda Việt Nam năm 1998. Năm 1999, khánh thành Trung tâm Lái xe an
toàn.
- 2001 – 2005: Wave Alpha được giới thi ệu vào năm 2002. Vào tháng 6 năm

2005, Honda Việt Nam khởi công xây dựng nhà máy ô tô.

8


- 2006 – 2010: Trong năm 2006, khánh thành nhà máy ô tô và đưa chiếc xe Civic
do Honda Vi ệt Nam lắp ráp lần đầu giới thi ệu ra thị trường. Năm 2007 chứng
kiến sự ra đời của dòng xe Air Blade - chiếc xe tay ga đầu tiên do Honda Việt
Nam l ắp ráp và giới thiệu ra thị trường. Trong năm 2008, Honda Việt Nam
khánh thành nhà máy xe máy thứ hai. Cũng trong năm 2008, chiếc xe ô tô CRV do Honda Việt Nam lắp ráp lần đầu tiên được giới thiệu ra thị trường.
- 2011 – 2015: Năm 2011, Honda Việt Nam bắt đầu xây dựng nhà máy xe máy
thứ 3 tại tỉnh Hà Nam. Năm 2013, nhà máy ô tô tiếp tục lắp ráp mẫu xe City và
giới thiệu ra thị trường. Cũng trong năm này, Honda Việt Nam kỷ niệm chiếc
xe máy thứ 10 triệu xuất xưởng và nhà máy bánh răng được đưa vào hoạt động.
Đến năm 2014, Honda Việt Nam đã đạt mục tiêu 15 triệu xe và đưa nhà máy
Piston đầu tiên ở Việt Nam đi vào hoạt động. Trong năm 2014, Honda Việt Nam
khánh thành nhà máy xe máy thứ ba.
- 2016 – 2021: Năm 2017, Honda Việt Nam đã hoàn thành và đưa vào hoạt động
Trung tâm lái xe an toàn mới. Đến tháng 2/2018, Honda Việt Nam chính thức
giới thiệu mẫu xe Rebel 300 tại Vi ệt Nam, đánh dấu bước phát triển trong lĩnh
vực kinh doanh xe máy khi nhập khẩu và phân phối nhiều mẫu xe phân khối lớn
mang hiệu Honda t ại thị trường Việt Nam. Tháng 10/2020, Honda Việt Nam
chào mừng xuất xưởng chiếc xe máy thứ 30 triệu. Ngày 26 tháng 1 năm 2021,
Honda Việt Nam chào mừng xuất xưởng chiếc ô tô thứ 100.000.
c. Thành tựu
- Honda Việt Nam (HVN) vinh dự nhận được giải thưởng Rồng Vàng tại Lễ Vinh
Danh các Doanh nghiệp Rồng Vàng năm 2020.
- Hiện Honda Việt Nam là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường về xe máy với doanh
số bán 2 triệu xe mỗi năm, chiếm hơn 70% thị phần xe máy cả nước.
- Tất cả các sản phẩm xe máy, cũng như ô tô của Honda Việt Nam đều nhận được

sự đánh giá cao từ khách hàng bởi chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao, thân
thiện với môi trường.
9


- Ngồi ra, cũng khơng thể khơng nhắc đến những đóng góp và hỗ trợ vật chất
khơng nhỏ mà doanh nghiệp FDI này mang đến cho người dân Việt Nam t ừ khi
có mặt tại thị trường này, đó là tài trợ hàng chục tỷ đồng cho các hoạt động xây
dựng thư viện đạt chuẩn Quốc gia, trang bị xe cho cảnh sát giao thông, ủng hộ
đồng bào lũ lụt, trao tặng xe lăn cho trẻ em khuyết tật, ủng hộ quỹ từ thiện dành
cho hoạt động lọc máu, ghép tạng của Viện Nhi Trung ương, trao tặng bộ dụng
cụ và máy phẫu thuật tim dành cho trẻ em, hay hỗ trợ các gia đình chính sách…
2. Hoạt động logistics của Honda
a. Quá trình logistics của Honda
֎ Hoạt động đầu vào
- Công ty Honda đã xây dựng được hệ thống cung ứng linh ki ện, phụ tùng với
khoảng 110 doanh nghiệp với 23 doanh nghiệp 100% vốn của Việt Nam tham
gia vào chuỗi cung ứng linh kiện, phụ tùng cho Công ty Honda.
- Tuy nhiên, hầu hết các lịnh kiện sản xuất ô tô và xe máy của Honda Việt Nam
là đến từ các doanh nghiệp nước ngoài do:
+ Doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng trong nước ta chưa phát triển
khiến thị phần linh kiện, phụ tùng chủ yếu vẫn rơi vào tay nhà đầu tư nước
ngoài.
+ Doanh nghiệp nội địa chưa đáp ứng được tiêu chuẩn nhà cung cấp phụ tùng
theo yêu cầu của nhà sản xuất
+ Doanh nghiệp Việt Nam thường bị trượt khỏi hệ thống cung ứng linh kiện
do nhân sự cấp cao không đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất, lắp ráp
ô tơ,xe máy
+ Thêm vào đó, để trở thành nhà cung cấp thì doanh nghiệp phải thường
xuyên đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng cũng như cải tiến

sản phẩm. Cho nên các doanh nghiệp trong nước rất khó phát triển hoạt
động sản xuất linh kiện.

10


- Hiện nay tuy có gặp khó khăn do các doanh nghiệp cung ứng đều yêu cầu điều
chinh giá bán linh kiện, phụ tùng tuy nhiên Honda đã có các phương án dự
phòng về lượng cung như mua nguyên vật liệu cho cả năm và dự trữ trong
kho… để vượt qua khó khăn.
֎ Hoạt động đầu ra
Năm 2020, cơng ty Honda đã liên tục cho ra mắt nhi ều mẫu xe và phiên bản mới
thuộc các phân khúc khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như:
WINNER; SH125i/150i hoàn toàn mới; Air Blade 150cc/125cc …
Trong tổng dung lượng thị trường Vi ệt Nam năm 2020, công ty Honda đã đạt
khoảng hơn 3,2 triệu xe, tuy giảm khoảng 3,1% so với kỳ trước nhưng doanh số bán
hàng của Honda Việt Nam đạt mức là gần 2,6 triệu xe, tăng 0,5% so với năm tài chính
2019, thị phần đạt 79,7%. Đặc biệt ở mảng xuất khẩu, trong kỳ vừa qua, sản lượng xuất
khẩu xe nguyên chiếc (CBU) của Honda Việt Nam đạt gần 181.600 nghìn xe, tổng kim
ngạch xuất khẩu đạt hơn 386,7 triệu USD bao gồm cả xuất khẩu xe nguyên chiếc và
phụ tùng, tăng gần 5,1 % so với năm 2019.
Ngồi ra, cơng ty cịn cung cấp sản phẩm ở tất cả các phân khúc, từ phân khúc
cao cấp đến phân khúc bình dân. Trong đó, phân khúc cao cấp gồm những sản phẩm
như: xe máy Honda Spacy, Dylan, SH. Phân khúc trung cấp gồm: Honda future,
Airblade, Lead, Vision. Phân khúc bình dân gồm: Honda Wave, Dream… nhằm đáp
ứng tốt các nguyện vọng của các khách hàng khác nhau.
Với lĩnh vực kinh doanh ô tô, năm 2020 tiếp tục là một năm cho thấy sự tăng
trưởng của thị trường ô tô tại Việt Nam. Tổng dung lượng thị trường đạt gần 392.000
xe, trong đó mảng xe du lịch đạt hơn 303.000 xe, tăng 14% so với kỳ trước. Đặc biệt,
hai mẫu xe City và CR-V tiếp t ục chiếm giữ vị trí là một trong những mẫu xe bán chạy

nhất trong phân khúc hạng B và phân khúc SUV tại thị trường Việt Nam với doanh số
tích lũy lần lượt là gần 8.500 xe và gần 9.700 xe…

11


Có thể thấy, kết thúc năm tài chính 2020, trong bối cảnh có nhiều biến động đối
với thị trường Ơ tô xe máy, HVN vẫn luôn nỗ lực không ngừng và đã gặt hái được
những thành công trên cả lĩnh vực kinh doanh ơ tơ và xe máy của mình.
֎ Logistics ngược
Khi phát hiện ra lỗi, Honda sẽ thu hồi tất cả các sản phẩm gặp lỗi từ xe máy lẫn
ôtô đưa về để sửa chữa và khắc phục các sự cố. Chủ sỡ hữu của chiếc xe sẽ đưa những
chiếc xe đến hệ thống cửa hàng của Honda và được sửa chữa và thay thế các phụ tùng,
linh kiện bị lỗi và khách hàng không cần phải chi trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến
vấn đề này.
Ví dụ vào ngày 16 tháng 11 năm 2020, Honda Việt Nam công bố chiến dịch
triệu hồi sản phẩm cho mẫu xe CBR1000RR-R Fireblade, nhập khẩu trực tiếp từ Nhật
Bản, được phân phối chính thức thơng qua các cửa hàng Xe phân khối l ớn Honda để
xử lý hiện tượng đối với bu-lông cần sang số nhằm đảm bảo chất lượng tối ưu cho Sản
phẩm mà quý khách hàng đang sử dụng. Cơng ty thơng qua bộ phận chăm sóc khách
hàng, sẽ mời các quý khách hàng đã mua sản phẩm qua cửa hàng xe phân khối lớn
Honda để được xử lý. Chi tiết bu-lông cần sang số sẽ được thay thế và cố định trên sản
phẩm bằng keo khóa ren, để đảm bảo khắc phục hoàn toàn vấn đề trên. Hay vào ngày
24 tháng 5 năm 2021, Công ty Honda Việt Nam công bố chiến dịch triệu hồi sản phẩm
cho mẫu xe SH300i, nhập khẩu trực tiếp từ Ý, được phân phối chính thức thơng qua hệ
thống Cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD). Viêc triệu hồi nhằm
xử lý hiện tượng nồng độ hơi xăng ra môi trường vượt mức cho phép, đảm bảo tuân
thủ đúng quy định của pháp luật về kiểm soát hơi nhiên liệu.
b. Các hoạt động logistics chức năng của Honda
֎ Dịch vụ khách hàng: Khách hàng của Honda bao gồm các cá nhân, tổ chức và doanh

nghiệp... có nhu cầu sử dụng hay phân phối sản phẩm của công ty. Như vậy khách
hàng của Honda có thể chia thành 2 nhóm:
-

Nhóm khách hàng là cá nhân sử dụng trực tiếp sản phẩm ô tô, xe máy hoặc các linh
kiện phụ tùng.... của Honda.

12


- Nhóm khách hàng là đại lý phân phối chính thức của Honda.
-

Ngay từ khi có mặt tại Việt Nam, bên cạnh nh ững sản phẩm công nghệ đột phá, chất
lượng đỉnh cao và an toàn vượt trội, Honda Việt Nam luôn mong muốn đem tới khách
hàng các dịch vụ chất lượng cao. Honda Việt Nam tự hào là hãng xe luôn mang đến
cho khách hàng những dịch vụ bán hàng và sau bán hàng tốt nhất với việc tuân thủ
những quy chuẩn quốc tế chuyên nghiệp nhất, hướng đến quyền lợi và sự hài lòng của
khách hàng nhằm khẳng định và nâng cao uy tín của Honda Ơtơ Việt Nam. Được minh
chứng bằng việc Honda luôn dẫn đầu về chỉ số hài lòng khách hàng CSI trong nhiều
năm liên tiếp theo kh ảo sát của tổ chức J.D Power Asia Pacific.

-

Honda định hướng không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng nói chung mà cịn nỗ lực
tăng thêm giá trị khách hàng thông qua việc nâng cao dịch vụ khách hàng trong hoạt
động logistics.
+ Dịch v ụ bán hàng: Tiến hành thực hiện các dịch vụ khi bán do các bộ phận ban
ngành có chun mơn trong cơng ty đảm nhiệm. Bộ phận này có trách nhiệm tư
vấn, hướng dẫn cho khách hàng cách đặt hàng, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, giao

nhận...
+ Dịch vụ sau bán: Là khâu quan trọng trong việc tạo bước đột phá để nâng cao hơn
nữa dịch vụ khách hàng. Bao gồm chính sách bảo hành, bảo hành điện tử, bảo
dưỡng định kỳ, hướng dẫn sử dụng xe, thơng báo triệu hồi...

-

Q trình đáp ứng đơn hàng của Honda gồm những bước sau:
+ Hình thành đơn hàng: Nhân viên bán hàng sẽ thu thập các thông tin về khách hàng
và sản phẩm cũng như các yêu cầu về sản phẩm của khách hàng theo mẫu đơn đặt
hàng của Honda. Sau đó bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ gọi điện xác nhận đơn
hàng.
+ Truyền tin về đơn hàng: NVBH chuyển đơn đặt hàng tới điểm tiếp nhận đơn đặt
hàng. Đối với đơn hàng online, hệ thống sẽ tự động truyền tải thông tin về đơn đặt
hàng tới bộ phận tiếp nhận
+ Xử lý đơn hàng: Tiến hành kiểm tra độ chính xác của đơn đặt hàng, những yêu cầu
cụ thể của KH v ề sản phẩm, giao hàng, kiểm tra tính sẵn có của sản phẩm, sao chép
thơng tin đơn hàng, viết hóa đơn...

13


+ Thực hiện đơn hàng: Bộ phận kho sẽ tập hợp hàng hóa sẵn có trong kho, tiến hành
đóng gói, chuẩn bị chứng từ cần thiết và tiến hành vận chuyển giao hàng.
+ Thông báo về thực trạng thực hiện đơn hàng.

֎ Hệ thống thơng tin: Đóng vai trị quan trọng trong vận hành của một doanh
nghiệp nói chung và hệ thống logistics nói riêng. Trong đó, trọng tâm là thông
tin xử lý đơn đặt hàng của khách. Hiện nay, Honda đã xây dựng được quy trình
thu thập, tập hợp và giải quyết đơn hàng tối ưu bằng các hệ thống đặt hàng tự

động và quản lý tồn kho bằng máy tính. Do đó, thời gian đặt hàng, chờ đợi và
giao hàng được rút ngắn đáng kể.
֎ Quản trị dự trữ:
- Dự trữ tạo điều kiện cho các quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, nhịp nhàng,
thông suốt. Dự trữ tốt còn đem lại hiệu quả kinh t ế cho các doanh nghiệp. Vậy
nên, công ty Honda Việt Nam ln tính tốn nguồn hàng dự trữ cung cấp thỏa
mãn nhu cầu bất thường của thị trường.
- Honda khẳng định có đủ lượng hàng dự trữ và trong trường hợp cần thiết cơng
ty cũng sẽ cân nhắc đến việc tìm nhà cung cấp khác nhau để duy trì sản xuất.
Lượng phụ tùng thay thế tại đại lý hiện không thiếu do các đại lý của Honda
đã lên kế hoạch nhập phụ tùng cho cả năm nên lượng phụ tùng trong kho “vẫn
đủ dùng” bất chấp nguồn cung t ừ Nhật Bản bị ngừng trệ một thời gian khá dài
do động đất...
- Đối với Honda, quản trị dự trữ có vai trò chiến lược, là tiền đề để doanh nghiệp
thực hiện các mục tiêu quản trị khác. Quản tr ị dự trữ của Honda được tiến hành
đồng nhất t ừ khâu nhập khẩu phụ tùng, trang thiết bị máy móc đến quy trình
lắp ráp, sản xuất ơ tơ, xe gắn máy và ra thành phẩm phân phối tới tay người
tiêu dùng.
֎ Quản trị vận tải: Việc sử dụng phương thức và cách thức tổ chức vận chuyển
hợp lý sẽ giúp tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho sản phẩm đồng thời giảm thiểu
chi phí di chuyển. Quản trị vận tải tốt sẽ góp phần đưa sản phẩm đến đúng nơi
và đúng lúc phù hợp với nhu cầu khách hàng. Hiện nay, Hà Nội và TP.HCM là
14


nơi tập trung đông nhất mạng lưới các cửa hàng của Honda và số còn lại nằm rải
rác ở các tỉnh cịn lại trên tồn quốc. Bởi vậy q trình vận chuyển dễ dàng và
nhanh chóng.
- Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển sản phẩm tới tay khách hàng
- Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển nguyên liệu phụ tùng, máy móc...

- Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển ô tô, xe máy...
֎ Quản trị kho: Kho hàng là địa điểm quan trọng trong việc lưu trữ giá trị tài
ngun của tồn bộ cơng ty, do vậy để đảm bảo nguyên liệu phụ tùng sản xuất ô
tô xe máy... ở trạng thái tốt nhất, khơng bị hỏng hóc, han rỉ thì Honda cũng đưa
ra những quy định nhất định trong việc bảo quản kho hàng của mình.
˗ Thứ nhất là địa điểm kho hàng
˗ Thứ hai là sơ đồ bố trí kho, sắp xếp sản phẩm rõ ràng cụ thể
˗ Thứ ba là nguyên tắc xếp phụ tùng, nguyên vật liệu hợp lý, tránh bị
nhầm lẫn và có thể quản lý được hàng tồn kho
˗ Thứ tư là bảo quản hàng hóa và an tồn kho tránh tránh nổ và những
trường hợp ngoài ý muốn
c. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics của HonDa
֎ Một là, tập trung đầu tư vào các nguồn lực của doanh nghiệp logistics.
HonDa cần quan tâm đến việc đầu tư các nguồn lực, đây là yếu tố cơ bản để
hình thành năng lực của mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn, có mạng
lưới tài sản do mình sở hữu cần có sự kết nối với các nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Tập trung phát triển năng lực cốt lõi là yếu tố
quan trọng để doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh và duy trì sự phát triển bền
vững.
֎ Hai là, đổi mới nâng cao và tăng cường các giải pháp công nghệ trong hoạt
động tác nghiệp.

15


Trong lĩnh vực logistics, các ứng dụng công nghệ trên thị trường hiện nay khá
đa dạng và phong phú. Các ứng dụng này ngày càng có xu hướng thâm nhập sâu vào
quy trình cung ứng và tạo ra sự kết nối trong chuỗi dịch vụ logistics. Các doanh nghiệp
logistics Việt Nam vốn được đánh giá có lợi thế trong khả năng cung ứng các dịch vụ,
như: vận tải và kho bãi. Chính vì vậy, HonDa nên tìm kiếm các nhà cung cấp giải pháp

phần mềm liên quan đến các loại hình dịch vụ là thế mạnh của mình. Cụ thể: sử dụng
phần mềm vận tải để nâng cao hiệu suất chất hàng lên phương tiện và sử dụng các phần
mềm kho hàng để nâng cao hiệu suất bảo quản, dự trữ hàng hóa cũng như tối ưu hóa
khơng gian kho hàng. Để có thể cân bằng giữa tự động hóa và cơ giới hóa trong
logistics, thay thế sức lao động của con người trong một số quá trình tác nghiệp, HonDa
cần tìm hiểu các ứng dụng logistics 4.0 được phát triển chủ yếu dựa trên mạng lưới
Internet kết nối vạn vật (Internet of Things); dữ liệu lớn (Big data); công nghệ chuỗi
(Block Chain); Robotics và phương tiện tự hành; thực tế ảo và tăng cường (VA & AR).
֎ Ba là, nâng cao trình độ tổ chức và năng lực quản lý doanh nghiệp.
Để nâng cao trình độ quản lý, HonDa cần hiện đại hóa quản lý theo hướng đổi
mới căn bản mơ hình truyền thống, áp dụng linh hoạt mơ hình tổ chức quản lý hiện đại
như mơ hình tổ chức mạng lưới, ma trận. Lựa chọn mơ hình nào là phù hợp với đặc
điểm của từng doanh nghiệp, tuy nhiên phải đảm bảo phát huy có hiệu quả của các bộ
phận chức năng, tạo sự gắn kết trong doanh nghiệp, mở rộng cơ hội hợp tác với các đối
tác. Ngồi ra, cần có các biện pháp tích cực đào tạo, nâng cao trình độ quản lý cho đối
tượng này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và có định hướng rõ ràng. Bên
cạnh những kiến thức liên quan đến chuyên môn, kiến thức về quản lý, những kỹ năng
mềm, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý xung đột,...
cũng cần được chú trọng bên cạnh những kỹ năng về ngoại ngữ và tin học.
֎ Bốn là, phát triển khả năng chia sẻ thông tin với các đối tác.
Hiệu quả của quá trình cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp logistics và
các khách hàng, đối tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ chia sẻ thơng tin giữa các bên có
16


liên quan. Trước thực tế hiện nay, thông tin mà các khách hàng chia sẻ chỉ dừng lại ở
các thông tin liên quan đến lô hàng và yêu cầu đặt hàng, đây là các thông tin phục vụ
để đáp ứng quy trình kinh doanh. Các thơng tin hướng tới việc hợp tác chiến lược hay
các thông tin liên quan đến chiến lược cạnh tranh hay kế hoạch kinh doanh thì gần như
khơng được chia sẻ. Ngồi ra, các hình thức chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp

logistics và các bên có liên quan mới chủ yếu xoay quanh các phương pháp truyền
thống (email, điện thoại, fax,..); số ít các doanh nghiệp sử dụng phương pháp hiện đại
(hệ thống trao đổi dữ liệu EDI,…). Vì vậy, Honda cần thiết phải thiết lập sự hợp tác và
có mạng lưới chặt chẽ hơn với các đối tác của mình để khơng những tăng cường niềm
tin trong kinh doanh mà cịn có thể giảm thiểu những rủi ro trong đầu tư.
֎ Năm là, liên kết các doanh nghiệp logistics thơng qua hình thức hợp tác và
sáp nhập.
Để có thể cạnh tranh,HonDa bên cạnh các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
của doanh nghiệp như đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, mở rộng địa bàn kinh doanh,
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thì Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được xu thế hiện
nay. Kế thừa bài học kinh nghiệm của các doanh nghiệp logistics nước ngoài cũng như
để các giải pháp nêu trên đạt được hiệu quả, việc các doanh nghiệp trong nước bắt tay
với nhau thơng qua hình thức mua bán, sáp nhập là việc mà các doanh nghiệp phải tính
đến. Việc mua bán, sáp nhập sẽ giúp cho các doanh nghiệp khai thác tối đa nhất nguồn
lực của nhau, tận dụng được những thế mạnh sẵn có và có cơ sở để mở rộng thị trường,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3. Hoạt động thuê ngoài logistics của Honda
a. Phân tích hoạt động th ngồi của Honda
֎ Honda là một doanh nghiệp sản xuất xe máy, xe ô tô hàng đầu, sản xuất với số
lượng lớn nên việc vận chuyển đến những đơn vị phân phối là điều rất quan trọng
trong chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam, và một trong những đối tác
khách hàng quan trọng của nhau, công ty vận chuyển Nam Phú Thịnh đã thực

17


các đơn vận chuyển xe máy đến từng đại lý, cửa hàng cho cơng ty Honda, góp
phần vào hệ thống phân phối phương tiện đi lại đén tay người tiêu dùng.
֎ Cơng ty Nam Phú Thịnh có đầy đủ các loại xe t ải t ừ 1,4 tấn, 8 t ấn, 11 tấn, 15 tấn,
container 40feet, 45feet ... Để quản lý, họ sử dụng hệ thống định vị GPS nên tất

cả các xe tải của Công ty Nam Phú Thịnh đều được sát giám sát:
- Thời gian hoạt động của xe
- Thời gian dừng đỗ
- Tốc độ thực tế của xe
- Vị trí chính xác của xe tải trên đường
֎ Ngồi ra, tại mỗi tỉnh, Cơng ty Nam Phú Thịnh đều bố trí xe bán tải, xe tải nhỏ
trung chuyển hàng hóa trường hợp đường cấm xe tải lớn, do đó thời gian giao
hàng sẽ nhanh chóng và thuận tiện hơn.
֎ Hoạt động vận chuyển của xe máy Honda sẽ đươc cơng ty vận th ngồi vận
chuyển từ nơi sản xuất đến các HEAD (hệ thống cửa hàng Honda ủy nhiệm) rồi
đến các đại lý bán hàng của Honda sau đó các sản phẩm sẽ đến được tay người
tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
֎ Sử dụng dịch vụ th ngồi đã giúp cho Honda khơng cần q tập trung vào hoạt
động vận chuyển hàng hóa mà tập trung nhi ều hơn về hoạt động sản xuất các
sản phẩm mới và các chiến lược kinh doanh góp phần giúp Honda phát triển tốt
hơn
b. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động thuê ngoài đối với Honda
֎ Ưu điểm:
- Đầu tiên, việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đã giúp cho Honda giảm được vốn
về đầu tư và chi phí cho hoạt động vận chuyển. Nhờ vào dịch vụ th ngồi
Honda đã khơng cần đầu tư vào việc vận chuyển hàng hóa như xe tải chở hàng,
bãi dỗ xe tải, lương dành cho tài xế lái xe, trang thiết bị để bốc dỡ,…mà việc
thuê ngoài đã giúp Honda vận chuyển hàng hóa với giá cả thấp hơn, vừa khơng
tốn nhiều chi phí ban đầu, vừa tận dụng chun mơn của các cơng ty logistics.
- Việc th ngồi giúp bộ máy nhân sự của Honda trở nên gọn gàng hơn, từ đó
tập trung tối đa cho việc phát triển kinh doanh hơn.
18


- Thuê ngoài giúp Honda phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường

kĩ năng quản lý của doanh nghiệp.
֎ Hạn chế:
- Th ngồi làm cơng ty Honda không thể tránh khỏi những rủi ro như thất lạc
hàng hóa, hàng hóa trong q trình vận chuyển bị t ắc nghẽn trong thời gian dài
làm chi phí tăng cao
- Bên cạnh đó, việc phát sinh những chi phí khơng đáng có cũng làm tăng đáng
kể tổng chi phí logistics
- Ngồi ra, cịn có khả năng mất ki ểm sốt hoạt động của hàng hóa, quy trình
nghiệp vụ bị gián đoạn làm chất lượng dịch vụ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dự
trữ cao hơn mức cần thiết hoặc thời gian đáp ứng đơn hàng kéo dài.
c. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thuê ngoài của HonDa
-

HonDa nên lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Logistics phù hợp không chỉ
giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các kỹ năng chun mơn để hỗ trợ dịch vụ
cho mình mà cịn giúp khắc phục các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời tối ưu hóa
được chi phí và thời gian giao hàng. Từ đó, HonDa có thể tập trung hồn tồn
vào hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình để gia tăng lợi thế cạnh tranh.

-

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần nâng cao trình độ chun mơn về
thực thi có hiệu quả các thao tác nghiệp vụ, để phần nào kiểm soát được các
nhà cung cấp dịch vụ của mình.

-

Cần xác định việc lựa chọn đúng cơngng ty Logistics nào là phải phụ
thuộc rất nhiều vào ngân sách, nhu cầu vận chuyển của HonDa. Nếu doanh
nghiệp có nhiều thời gian và muốn chủ động giao nhận hàng hóa thì doanh

nghiệp có thể tự vận chuyển. Nhưng, nếu doanh nghiệp cần chuyển hàng đi
xa, cần chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn thì lựa chọn dịch vụ vận chuyển
chính là biện pháp tối ưu nhất.

-

Phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường kỹ năng quản lý, thuê
ngoài đòi hỏi phải phát triển các kỹ năng giao tiếp và quá trình hợp tác với
19


nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển và các DN khác cùng tham gia
kinh doanh.
III.

Phân tích xu hướng thuê ngoài của Việt Nam

1. Thực trạng thuê ngoài của Việt Nam trong những năm qua
Các quốc gia châu Á cũng là một thị trường th ngồi logistics sơi động, trong
đó Việt Nam và các nước ASEAN được đánh giá là khu vực thị trường trẻ nhưng có
tiềm năng tăng trưởng lớn.
Nghiên cứu về sử dụng dịch vụ logistics của công ty SCM năm 2008, cho thấy
tỷ lệ các doanh nghiệp VN thuê ngoài logistics khá lớn, đứng đầu là các doanh nghiệp
kinh doanh hàng tiêu dùng đóng gói (40%) và thủy sản (23%). Các dịch vụ logistics
được thuê ngoài nhiều nhất là vận tải nội địa (100%), giao nhận, kho bãi (73-77%),
khai quan (68%), vận tải quốc tế (59%). Nghiên cứu cũng cho thấy các kết quả dịch vụ
logistics thuê ngoài mang lại cho doanh nghiệp, đứng đầu là lợi ích về giảm chi phí,
giảm đầu tư và tăng tốc độ vận động hàng hóa.
Bên cạnh đó cũng cịn rất nhi ều phàn nàn của doanh nghiệp không hài lịng với
kết quả th ngồi logistics, như chất lượng dịch vụ khơng đúng như cam kết và chưa

có sự cải tiến liên tục (55%), chi phí khơng giảm như mong đợi (50%), hệ thống IT còn
kém (45%), vấn đề nhân sự yếu (36%) và thiếu kinh nghiệm về logistics (27%). Tuy
nhiên những hạn chế trên không làm giảm nhu cầu đối với hoạt động thuê ngoài dịch
vụ logistics cả về quy mơ và loại hình trong thời gian tới.
Các kết quả khảo sát trên cho thấy, hạn chế khi thuê ngoài dịch vụ logistics tại
các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào hai nhóm là chi phí và chất lượng dịch vụ của
các nhà cung cấp. Điều này dường như đẩy các định hướng cải tiến về phía các nhà
cung cấp, nhưng theo quan điểm của các chuyên gia logistics thì th ngồi khơng chỉ
là cơng nghệ và kỹ thuật mà là chiến lược. Do đó th ngồi logistics cần phù hợp với
ngân sách, nguồn lực, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và để mang lại hiệu quả
còn phải tận dụng t ốt năng lực của nhà cung cấp 3PL. Như vậy thuê ngoài chỉ cần thiết
và khả thi nếu doanh nghiệp biết kết hợp điểm mạnh của mình với các nhà cung cấp
20


dịch vụ logistics, đứng ra làm người điều phối, chủ động điều khiển q trình hợp tác
giữa các bên.
Chính vì vậy, một chiến lược thuê ngoài logistics hiệu quả trước hết phải bắt đầu
bằng việc lựa chọn chính xác hoạt động nào trong chuỗi logistics có thể hoặc cần thiết
để có thể th ngồi, hoạt động nào cần tự làm hoặc khơng thể th ngồi. Thứ hai là
xác định được nhà cung cấp dịch vụ 3PL thích hợp, khơng chỉ giúp doanh nghiệp tận
dụng tối đa các kỹ năng chuyên mơn để hỗ trợ dịch vụ cho mình mà cịn giúp khắc
phục các bất lợi của hình thức th ngồi đã nêu trên.
2. Xu hướng thuê ngoài ở Việt Nam hiện nay
Điều tra doanh nghiệp năm 2018 cho thấy, tỷ lệ thuê ngoài và tự thực hiện dịch
vụ logistics của các doanh nghiệp như nhau (50% - 50%). Con số của năm trước đây
nghiêng về tự thực hiện chứ không phải thuê ngoài. Theo kết quả khảo sát của bộ phận
nghiên cứu và tư vấn của công ty SCM trong năm 2019 thì các doanh nghiệp Việt Nam
có xu hướng th ngồi các cơng đoạn logistics (chiếm 92% tổng số công ty tham gia
và phản hồi cuộc khảo sát). Kết quả khảo sát cũng cho thấy các công ty sử dụng các

dịch vụ logistics đến từ mọi lĩnh vực trong nền kinh tế bao gồm ngành hàng tiêu dùng
đóng gói (40%) ngành thủy sản (20%), ngành công nghiệp ô tô (14%), ngành phân
phối, bán lẻ (9%) ngành điện tử gia dụng (9%) và ngành chế biến gỗ (5%). Cũng theo
kết quả cuộc khảo sát này thì các doanh nghiệp Việt th ngồi phần lớn đối với các
dịch vụ có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như vận
tải, giao nhận, kho bãi.
Một số hoạt động thuê ngoài logistic nổi bật theo thống kê, 84% các doanh
nghiệp hàng đầu trên thế giới đều thuê một công ty Logistic chuyên nghiệp. Ở các nước
phát triển khoảng 50% cơng ty đều sử dụng dịch vụ th ngồi trọn gói để vận chuyển
hàng hóa, các cơng ty tập trung phát triển kinh doanh và thuê ngoài những phần cơng
ty khơng có chun mơn. Hiện nay dịch vụ th ngoài logistics ở Việt Nam cũng đang
phát triển mạnh và có xu hướng gia tăng trong tương lai. Thống kê logistics 2019 cho
thấy có 100% cơng ty th ngồi dịch vụ vận tải nội địa, 77% cơng ty th ngồi dị ch
21


vụ giao nhận, 73% thuê dịch vụ kho bãi, 68% công ty thuê khai quan và 59% công ty
thuê vận tải quốc tế. Các hoạt động ít được th ngồi là các hoạt động giá trị gia tăng,
hải quan và giao nhận nội địa. Hoạt động IT logistics khó đánh giá được vì lượng th
ngồi khá đồng đều, trừ số lượng doanh nghiệp thuê ngoài từ (51 - 75%) chỉ chiếm 4,6%
doanh nghiệp tham gia điều tra. Các dịch vụ logistics khác và phức tạp hơn như quản
lý đơn hàng, gom hàng, quản lý cước vận tải thì khơng được các doanh nghiệp lựa chọn
để thuê ngoài nhiều.
Hoạt động thuê ngồi vận tải: đây là hoạt động có xu hướng tăng nhiều nhất bởi
kết quả của quá trình vận chuyển và phân phối hàng hóa ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Quản lý vận tải hàng hóa nhằm quản lý cơng tác vận chuyển
và phân phối hàng hóa đúng thời hạn, an tồn, đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng.
Các doanh nghiệp thường thuê ngoài dịch vụ này nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất
lượng dịch vụ. Sự tăng trưởng của sản xuất trong nước, của tiền lượng và tiêu dùng,
của dân số trẻ và sự bùng nổ của thương mại điện tử cũng là những yếu tố thúc đẩy thị

trường logistics Việt Nam phát triển.
Hoạt động thuê ngoài kho bãi: lưu kho, lưu bãi kho là loại hình cơ sở logistics
thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho
khách hàng. Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa,
dự trữ chuẩn bị lữ hàng hóa theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp Việt xây dựng kho riêng dẫn đến tốn kém rất nhiều chi phí. Vì vậy mà xu hướng
th ngồi kho, bãi ngày càng tăng mạnh. Hiện nay một số dịch vụ thuê kho bãi không
chỉ cung cấp chất lượng kho đảm bảo, đội ngũ nhân viên chun nghiệp... mà cịn tích
hợp nhiều dịch vụ đi kèm như cung cấp dịch vụ trọn gói theo nhu cầu khách hàng nhận
giữ hàng, nhập xuất, báo cáo hàng ngày, tuần, tháng, bốc xếp chuyên nghiệp; cung cấp
dịch vụ giao hàng tận nơi, áp dụng công nghệ ứng dụng tin học vào hệ thống kho, lưu
trữ chứng từ theo quy trình hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống quản lý hồ sơ
chứng từ bằng hệ thống mã vạch và phần mềm quản lý kho...
Thuê ngoài dịch vụ giao nhận: dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay
22


×