Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.8 KB, 23 trang )

 

1.1.4. Thuế TNCN
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền cơng được
trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh tại tỉnh khác.
 b)
Khấu
trừ thuế
thxổ
uế số
thuđiện
nhập
cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của
của cá nhân
trúng
thưởng
toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
 Người nộp thuế xác
xác định riêng số thuế
thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với
với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế
đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân
chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc
tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
 b) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối
đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân


trúng thưởng xổ số điện toán:
 Người
thuế của
xác cá
xác
định
riêng
số thuế
thu
ế thuxổ
nhập
cá nhân
nộp đối
từ trúngnộp
thưởng
nhân
trúng
thưởng
số điện
toánphải
tại từng
tỉnhvới
nơithu
cá nhập
nhân
đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện
điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện tốn đối với phương thức
 phân phối thơng qua thiết bị đầu cuối
cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá
nhân.

3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực
hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo
quy
địnhthu
vànhập
nộp hồ
sơ khai
thuế
phụ lụcnguồn
bảng thu
xác theo
định
số thuế
cá nhân
phải
nộptheo
chomẫu
các số
địa05/KK-TNCN,
phương được hưởng
mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm
việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân
xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá
nhân và khơng xác định lại khi quyết tốn thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với

cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền cơng được trả
từ nước ngồi; cá nhân khơng cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh
tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngồi; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền


 

công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả
nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
 b) Thuế thu nhập
nhập cá nhân đối với thu
thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng
trúng
thưởng xổ số điện toán:
 Người nộp thuế là
là tổ chức trả thu nhập
nhập khấu trừ thuế thu
thu nhập cá nhân đối
đối với thu
nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá
nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác
định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu
theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia
dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc
internet và nơi phát hành vé xổ số điện tốn đối với phương thức phân phối thơng
qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
1.1.4.1. Đối tượng áp dụng
1.

tượngchịu
nộpthuế
thuếquy
thu nhập
cá mục
nhân1.1.4.2
là cá nhân
trúphát
và cásinh
nhân
khơng
cư trú
có Đối
thu nhập
định tại
dướicưđây
trong
và ngồi
lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
 b) Có nơi ở thường
thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nnơi
ơi ở đăng ký thường
thường trú hoặc
có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại điều trên
1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập

được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
 b) Thu nhập từ hoạt
hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân ccóó giấy phép hoặc chứn
chứngg
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá
nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;


 

 b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ
trợ cấp theo quy đđịnh
ịnh của
 pháp luật về ưu đãi người có cơng; ph
phụụ cấp quốc phịng, an ninh; phụ cấp độc
độc hại,
nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc cơng việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại,
nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp
khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp
hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của
 pháp luật về bảo hiểm
hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định
của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp,
trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền cơng theo quy định của Chính

 phủ.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
 b) Lợi tức cổ phần;
phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu
Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
 b) Thu nhập từ chuyển
chuyển nhượng chứng kkhoán;
hoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
 b) Thu nhập từ chuyển
chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nh
nhàà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi
hình thức.
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
 b) Trúng thưởng trong các hình th
thức
ức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình
hình thức cá cược;



 

d) Trúng thưởng trong các trị chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng
thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở
hữu trí tuệ;
 b) Thu nhập từ chuyển
chuyển giao công ngh
nghệ.
ệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký
sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký
sử dụng.
Các thu nhập được miễn thuế TNCN:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻcha
vớivợ,
conmẹđẻ;vợcha

mẹông
nuôinội,
vớibà
con
cha chồng,
mẹngoại,
chồngbàvới
con
dâu;
vớinuôi,
con rể;
nộinuôi;
với cháu
nội; ông
ngoại
với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.


 

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí

tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
 b) Học bổng nhận
nhận được từ tổ chức trong
trong nước và ngồi nnước
ước theo chương tr
trình
ình hỗ
trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi
thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác
theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
 phép thành lập hoặc
hoặc cơng nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khơng
khơng
nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngồi vì mục đích từ thiện, nhân
đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc
cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm
việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động
khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Cần quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt
 Nam theo tỷ giá giao
giao dịch bình quân

quân trên thị trường
trường ngoại tệ liên ngân
ngân hàng do
 Ngân hàng Nhà nước
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt
 Nam theo giá thị
thị trường của sản phẩm,
phẩm, dịch vụ đó hoặc
hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
1.1.4.3. Cách xác định số thuế phải nộp với từng thu nhập chịu thuế
a. Thuế đối với cá nhân kinh doanh


 

1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế
có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
 b) Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu
thầu ngun vật liệu:
liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa

cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
 b. Thu nhập chịu thuế
thuế từ tiền lương, tiền
tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập
quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp
thuế nhận được thu nhập.
c. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận
được thu nhập.
d. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn


 

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá
mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định
là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao
dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
e. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển
nhượng từng lần.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất
động sản.
3. Thời
điểm
xácchuyển
định thu
nhập có
chịu
thuế
chuyển
động
sản là thời
điểm
hợp
đồng
nhượng
hiệu
lựctừtheo
quy nhượng
định củabất
pháp
luật.
f. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu

đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
g. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà
đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
h. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời
điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.


 

i. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng
vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
 b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức,
chức, cá nhân tặng cho đố
đốii tượng
nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
k. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế

đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm);
 b) Mức giảm trừ đối
đối với mỗi người
người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật
có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì
Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy
định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế
tiếp theo.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo
nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng
nộp thuế.
3. Người
 bao
gồm:phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm ni dưỡng,
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, khơng có khả năng lao động;
 b) Các cá nhân khơng
khơng có thu nhập hoặc
hoặc có thu nhập khơng vượt q mức quy định,
 bao gồm con thành
thành niên đang học đại
đại học, cao đẳng, tr
trung
ung học chuyên nghiệp
nghiệp hoặc
học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động

hoặc khơng có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế phải trực tiếp ni dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính
giảm trừ gia cảnh.


 

l. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế
là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, ni dưỡng trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
 b) Khoản đóng góp
góp vào quỹ từ thiện,
thiện, quỹ nhân đạo, qquỹ
uỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cơng nhận, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, khơng nhằm mục đích lợi nhuận.
m. Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh,
doanh, tiền lương, tiền công là tổng
thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản
đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc,
quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Luật này.
Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự

nguyện quy định tại khoản này.
2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại,
nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15,
16, 17 và 18 của Luật này.
 

Mục 2. BIỂU THUẾ
Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc
thuế

Phần thu nhập tính
thuế/năm

Phần thu nhập tính
thuế/tháng

Thuế suất
(%)


 

(triệu đồng)

(triệu đồng)

1


Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20


5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế

Thuế suất

(%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Luật này

20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều
13 của Luật này

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản


2


 

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHƠNG CƯ TRÚ
a. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
 bằng doanh thu từ
từ hoạt động sản xuất,
xuất, kinh doanh quy đđịnh
ịnh tại khoản 2 Điều
Điều này
nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao
gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà
không được hồn trả.
Trường hợp thỏa thuận hợp đồng khơng bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh
thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân khơng cư trú nhận được
dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không
 phụ thuộc vào địa
địa điểm tiến hành các
các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
 b) 5% đối với hoạt
hoạt động kinh doanh
doanh dịch vụ;

c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
 b. Thuế đối với thu
thu nhập từ tiền lương,
lương, tiền công
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2
Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà
cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân
 biệt nơi trả thu nhập.
c. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng
tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
d. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn


 

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác
định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng
 phần vốn tại tổ chức,
chức, cá nhân Việt Nam
Nam nhân với thuế suất
suất 0,1%, không phân biệt
việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
e. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân
không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế
suất 2%.

f. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định
 bằng phần thu nhập
nhập vượt trên 10 triệu
triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú
được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
g. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư
trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với
thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập
từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt
 Nam.
h. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của
Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm
xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26,
27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập


 

cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập

từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và
Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
i.thuế
Trách
tổ chức,
là cánhiệm
nhân của
khơng
cư trúcá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân
sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho
đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân khơng cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.

2.1. Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
2.1.1.
Đăng
ký nước
thuế ngoài là loại thuế đánh vào thu nhập từ hoạt động cung
Thuế nhà
thầu
cấp dịch vụ hoặc dịch vụ kèm theo hàng hóa tại Việt Nam cho doanh nghiệp , cá
nhân Việt Nam do doanh nghiệp , cá nhân nước ngoài cung cấp quy định chi tiết
tại Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
1. Tổ chức nước ngồi kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc
khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối
tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây

gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt
 Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận,
hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa


 

 Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công
việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ
2.
 Tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình
thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp
đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngồi với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ
trường
hợp
gia phối
cơnghàng
và xuất
hóa cho
chức,cấp
cá hàng
nhânhóa
nước
ngồi)
thực hiện
phân
hóatrả
tại hàng
Việt Nam

hoặctổcung
theo
điều hoặc
kiện
giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu
rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Một vài tình huống được đưa ra như sau:
Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của
doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng
cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo
quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt
 Nam trên cơ sở hợp
hợp đồng ký giữa doa
doanh
nh nghiệp X với doanh
doanh nghiệp B
(doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
→ Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy
định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và
nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với
doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng
cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất
nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y
với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).








trườngtưhợp
doanhnghiệp
nghiệpDYcólàtrách
đối tượng
dụngkhấu
theotrừ
quyvà
địnhTrong
tại Thơng
nàynày,
và doanh
nhiệmápkhai,
nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc
mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên
vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao
hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia cơng (theo hình thức
gia cơng xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia
công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và
Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo
hợp đồng gia công.


 

→ Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổ
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc tồn bộ hoạt động
3.
kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức,
cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam
hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ,
chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa
hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ
chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến
việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Một ví dụ khác về điều này như sau: Doanh nghiệp A ở nước ngồi giao
hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân
 phối, tiếp thị, quảng
quảng cáo...) cho Doanh
Doanh nghiệp Việt Nam
Nam B trong đó Doanh
Doanh nghiệp
A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A
chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho
Doanh
B hoặc
Doanh
A ấnápđịnh
giátheo
bánquy
hàngđịnh
hóatại
hoặc
giá cung
ứng

dịch vụnghiệp
thì Doanh
nghiệp
A lànghiệp
đối tượng
dụng
Thơng
tư này.
4. Tổ
 Tổ chức, cá nhân nước ngồi thơng qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để
4.
thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
5. Tổ
5.
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa
cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Theo đó, nhà thầu nước ngồi sẽ phải chịu thuế TTĐB bao gồm: thuế giá trị
gia
thu nhập
doanh
nếucủa
là doanh
nghiệp
nhập

nhântăng
nếuvàlàthuế
cá nhân

phù hợp
vớinghiệp
quy định
Luật thuế
nhàhoặc
thầu thuế
nướcthu
ngồi
thay
vì các Luật thuế riêng. Ngồi ra, do có yếu tố nước ngồi nên việc kê khai, nộp
thuế nhà thầu nước ngoài phần lớn sẽ do Bên Việt Nam thực hiện thay cho Nhà
thầu nước ngoài do Nhà thầu nước ngồi khơng có đủ điều kiện tự thực hiện.
 Ngồi ra, hướng dẫn
dẫn tại Thơng tư này khơng
khơng áp dụng đối với:
1.
1. Tổ
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của
Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
2.
2. Tổ
 Tổ chức, cá nhân nước ngồi thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá
nhân
Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các
hình thức:


 

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi

 phí, rủi ro liên
liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng
hàng tại cửa khẩu nướ
nướcc ngồi;
người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng,
chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao
hàng tại cửa khẩu nước ngồi có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa
vụ của người bán).
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi
 phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam;
người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng,
chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu
Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Ví dụ: Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy
ủi với Công ty D ở nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt
 Nam. Công ty D chịu
chịu mọi trách nhiệm,
nhiệm, chi phí liên
liên quan đến lơ hàng cho
cho đến điểm
giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí liên quan
đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp đồng có thỏa
thuận lơ hàng trên được Cơng ty D bảo hành trong 1 năm, ngồi ra Cơng ty D
khơng thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan đến lô hàng trên.
Trường hợp này, hoạt động cung cấp hàng hóa của Cơng ty D thuộc đối tượng
không áp dụng của Thông tư.
3.
3. Tổ
 Tổ chức, cá nhân nước ngồi có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và
tiêu dùng ngoài Việt Nam.

Trong thực tế: Tổ chức nước ngồi cung cấp các dịch vụ chun mơn, quản
lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow (một
hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công ty A ở Việt Nam tại
các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global Depositary Receipt chứng chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức
nước ngồi thực hiện khơng thuộc đối tượng áp dụng của Thơng tư.
4.
4. Tổ
 Tổ chức, cá nhân nước ngồi thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay,
tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm
hoặc khơng bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Ví dụ: 
dụ:  Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để
thực
hiệncủa
dịchtổvụ
quảng
cáo sản khơng
phẩm tại
thị trường
Singapore
thì của
dịchThơng
vụ quảng
cáo này
chức
Singapore
thuộc

đối tượng
áp dụng
tư.


 

Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị
trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối
tượng áp dụng của Thông tư.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Mơi giới: bán hàng hóa,cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
5.
5. Tổ
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD)
làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu,
lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
 
* Hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế lần đầu


Bước 1. Nộp hồ sơ 
- Thành phần hồ sơ 
Khoản 4 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định hồ sơ đăng ký thuế
đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp kê khai, nộp
thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác gồm các loại giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông
tư 105/2020/TT-B
105/2020/TT-BTC.
TC.

+ Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT
 ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC
105/2020/TT-BTC (nếu có);
+ Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phịng điều hành hoặc văn bản tương
đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
- Địa điểm nộp hồ sơ: Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài hoặc người được
ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.



Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
- Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy
Cơng chức thuế tiếp nhận, đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ
ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu.
Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn
xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký
thuế gửi bằng đường bưu chính, cơng chức thuế đóng dấu tiếp nhận và ghi
ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ, ghi số văn thư của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức
thuế phải kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp phát hiện hồ sơ không
đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung tài liệu, thơng tin, cơ quan thuế thông báo
cho người nộp thuế biết.


 

- Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử thì việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện
theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế của Bộ Tài chính.



Bước 3. Trả kết quả
- Thời gian thực hiện: Cơ quan thuế xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả
kết quả cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nộp thuế.

 

2.1.2. Kê khai, nộp thuế
Thời hạn nộp hồ sơ thuế, được quy định chi tiết tại Điều 44, Luật Quản lý
thuế 38/2014/QH14 như sau:
1. được
Thời hạn
hạ
n nộp
sơsau:
khai
khai thuế đối
đối với loại
loại thuế khai
khai theo tháng,
tháng, theo
theo quý
quy
địnhhồ
như
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
 b) Chậm nhất là ngày
ngày cuối cùng của ttháng
háng đầu của quý tiếp

tiếp theo quý phát
sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn
hạn nộp hồ sơ khai
khai thuế đối
đối với loại
loại thuế có kỳ tính
tính thuế
thuế theo năm
năm
được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết tốn thuế năm; chậm nhất
là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính
đối với hồ sơ khai thuế năm;
 b) Chậm nhất là ngày
ngày cuối cùng của ttháng
háng thứ 4 kể từ ngày
ngày kết thúc năm
dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực
tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai
thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
 pháp khoán; trường
trường hợp hộ kinh doanh,
doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh
thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khốn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt
đầu kinh doanh.



 

3. Thời hạn
hạn nộp hồ sơ khai
khai thuế đối
đối với loại
loại thuế khai
khai và nộp theo
theo từng lần
lần
 phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ nngày
gày phát sinh nghĩa
vụ thuế.
4. Thời hạn
hạn nộp hồ sơ khai
khai thuế đối
đối với trường
trường hợp chấm
chấm dứt hoạt
hoạt động,
động, chấm
dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ
ngày xảy ra sự kiện.
5. Chính
Chính phủ quy định
định thời
thời hạn nộp hồ sơ
sơ khai thuế
thuế đối với
với thuế sử dụng

dụng đất
nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê
đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí mơn bài; khoản thu vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
 báo cáo lợi nhuận liên
liên quốc gia.
6. Thời hạn
hạn nộp hồ sơ khai
khai thuế đối
đối với hàng
hàng hóa xuất
xuất khẩu, nhập
nhập khẩu
khẩu thực
hiện theo quy định của Luật Hải quan.
7. Trường
Trường hợp người nộp
nộp thuế khai thuế
thuế thông
thông qua giao dịch
dịch điện tử trong
trong ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp
thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế tiếp tục hoạt động.
Hồ sơ khai thuế và các hướng dẫn liên quan, cũng đã được nêu ra chi tiết tại
Điều 77, Chương IX, Thông tư 80/2021/TT-BTC:
1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông

tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan
thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai
thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
quý. a) Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo
 b) Tờ khai thuế điện
điện tử theo mẫu số 02/NCCNN
02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở
nước ngoài nhận được.
c.2) Doanh thu tính thuế
thuế thu nhập doanh nghiệp
nghiệp là doanh thu
thu mà nhà cung
cấp ở nước ngoài nhận được.


 

d) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia
tăng.
đ) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo
quy
định
khoản
Điều

định
218/2013/NĐ-CP
218/2013/NĐ-C
ngày
26/12/2013
Chính
phủtạiquy
định3 chi
tiết11vàNghị
hướng
dẫnsốthi
hành Luật thuếP thu
nhập
doanh của
nghiệp.
2. Trường hợp sau khi hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, nhà cung cấp
ở nước ngồi phát hiện có sai, sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp
 phát sinh tại Việt Nam theo mẫu số 02/NCCNN
02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
3. Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính
thuế như sau:
a) Các loại thơng tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá
nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:
a.1) Thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt
 Nam, như thơng tin về thẻ tín dụng dựa trên số nhận dạng
dạng ngân hàng (BIN),
(BIN), thông
tin tài khoản ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng
sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngồi.

a.2) Thơng tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông
tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà
tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngồi).
a.3) Thơng tin về truy cập của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin
về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại
cố định hoặc các thơng tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.
 b) Khi xác định một
một giao dịch phát
phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế,
thuế,
nhà cung cấp ở nước ngồi thực hiện như sau:
 b.1) Sử dụng 02 thông
thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên
quan đến việc thanh toán của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam và một thơng tin về
tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu
trên.
 b.2) Trong trường
trường hợp liên quan đến
đến việc thanh tốn của tổ chức, cá nhân
khơngđược
thu thập
hoặc02
mâu
thuẫn
thơng
tinthuẫn
cịn lại,
nhàbao
cung
cấpmột

ở nước
ngồi
phépđược
sử dụng
thơng
tinvới
khơng
mâu
nhau
gồm
thơng


 

tin về tình trạng cư trú và một thơng tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt
 Nam.
4. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ
quan thuế quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.
5. Sau khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều
chỉnh (nếu có), cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp và thông báo cho nhà cung cấp ở 
nước ngoài mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho
nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế.
6. Nhà cung cấp nước ngồi có trách nhiệm lưu trữ các thơng tin được sử
dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam
theo quy định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan
thuế. Việc lưu trữ thực hiện theo các quy định có liên quan của Luật Quản lý thuế.
7. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã
ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.

Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản
 phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà
nhà
cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào
tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân
sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp
theo tờ khai thì nhà cung cấp ở nước ngoài được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ
tính thuế tiếp theo.
2.1.3. Hồn thuế
2. Các lưu ý về trường hợp hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư nước ngoài




Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ 
khơng hồn lại, viện trợ nhân đạo.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định
của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá


 



đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh tốn ghi giá thanh tốn đã có
thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hồn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia
tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

thành viên.
3. Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư 
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC,
156/2013/TT-BTC, hoàn thuế GTGT được thực hiện theo các
 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước theo Mẫu 01/ĐNHT
(ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC),
Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế đối với nhà đầu tư nước
ngoài
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ 
quan hải quan có thẩm quyền hồn thuế. Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế
điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính.




Bước 3: Xử lý u cầu hồn thuế GTGT
Khoản 1 Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế,
lập Lệnh
trả khoản
nhà nước;
cănkiêm

cứ Quyết
hoàn
thuế kiêm
bù trừhoàn
thu ngân
sách thu
nhà ngân
nước,sách
lập Lệnh
hoàn trả
bù trừđịnh
thu ngân
sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp.
4. Thời hạn giải quyết hoàn thuế
Căn cứ Thông tư 99/2016/TT-BTC, thời hạn giải quyết yêu cầu hoàn thuế được
chia thành 02 trường hợp:


Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Hồ sơ hồn thuế khơng thuộc đối tượng và trường hợp
o

được hồn hoặc chưa đủ thơng tin để xác định thì cơ quan


 

o

thuế gửi thơng báo cho người nộp thuế trong vịng 03

ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
 Nếu đủ điều kiện hồn thuế thì cơ quan thuế ban hành
quyết định hồn thuế trong thời hạn khơng q 06 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không
quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho người nộp chậm nhất là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.


o

 Như vậy, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện qua 03 bước. Trong đó,
quan trọng nhất là tổ chức, cá nhân được hoàn thuế phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ 
theo quy định.
5. Điều kiện để được hoàn thuế đối với dự án đầu tư 








Đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ;
Có dự án đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho th mà

khơng hình thành tài sản cố định hoặc các cơ sở kinh doanh thuộc diện
khơng được hồn thuế;
Kê khai riêng đối với dự án đầu tư;
Phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.



×