Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Khảo sát biến cố bất lợi phác đồ AC – T trong hoá trị liệu dựa vào cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.39 KB, 11 trang )

KHẢO SÁT BIẾN CỐ BẤT LỢI PHÁC ĐỒ AC – T TRONG HOÁ TRỊ
LIỆU DỰA VÀO CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
VÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Lê Phương Tiến, Nguyễn Ngọc Lan Uyên, Phạm Lý Mộng Kiều, Đào Khánh Linh,
Phí Thị Phương Thảo*
Khoa Dược, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. DS. Đào Vân Thy, BS. Nguyễn Tuấn Anh, DS. Phan Minh Phương

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát khả năng đáp ứng với phác đồ hố trị AC – T, phân tích đặc điểm và tỉ lệ các biến cố
bất lợi (ADE) từ cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện Nhân dân Gia Định.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với dữ liệu hồi cứu trên 63 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân mắc
ung thư vú và được điều trị bằng phác đồ hóa trị AC - T đủ 8 đợt trong khoảng thời gian hai năm từ
01/01/2020 đến 31/12/2021.
Kết quả: 100% bệnh nhân đều gặp ADE, bệnh nhân gặp ADE chiếm tỉ lệ cao nhất là giảm hemoglobin
(77,78%). ADE còn xảy ra trên nhiều cơ quan như gan, thận, tim. Số lượng ADE tăng dần sau chu kỳ 1,
đạt đỉnh ở chu kỳ 6 và giảm dần đến chu kỳ 8.
Kết luận: Phụ thuộc vào ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân mà biến cố bất lợi có thể nhẹ hoặc nghiêm trọng.
Vì vậy, nâng cao vai trò của đội ngũ y tế trong việc giám sát ADE là điều cần thiết.
Từ khoá: Bệnh viện Nhân dân Gia Định, biến cố bất lợi do thuốc (ADE), hoá trị liệu, phác đồ AC – T,
ung thư vú.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Hiện nay, hố trị liệu ln là phương pháp được các bác sĩ cân nhắc ưu tiên sử dụng điều trị cho bệnh nhân
mắc ung thư vú đóng vai trị ở nhiều vị trí khác nhau như bổ trợ giúp giảm nguy cơ tái phát hoặc tân bổ trợ
để thu nhỏ khối u [1]. Tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đa phần những bệnh nhân ung thư vú hoá trị sẽ
nhận được phác đồ AC – T (Anthracycline, Cyclophosphamide và Taxane). Điều trị ung thư vú bằng phác
đồ AC kết hợp Taxane làm tăng đáng kể thời gian sống khơng bệnh (DFS) và thời gian sống thêm tồn bộ
(OS) [2]. Tuy nhiên, các thông tin biến cố bất lợi từ việc sử dụng phác đồ vẫn chưa có các báo cáo cụ thể,
điều này sẽ làm bệnh nhân tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng sống của bệnh nhân. Chính vì thế, phát hiện và giám sát các tác dụng phụ, những
độc tính mang tính cấp và mạn cũng cần nên được thống kê và kiểm chứng để người làm lâm sàng có hướng


đi phù hợp. Do đó đề tài "Khảo sát biến cố bất lợi phác đồ AC – T trong hoá trị liệu dựa vào cận lâm

727


sàng trên bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện Nhân dân Gia Định" được tiến hành với hai mục tiêu
chính:
1. Khảo sát khả năng đáp ứng của bệnh nhân ung thư vú với phác đồ hoá trị AC – T.
2. Phân tích đặc điểm và tỉ lệ các ADE trên cận lâm sàng liên quan đến phác đồ thông qua các thông tin ghi
nhận từ hồ sơ bệnh án.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1 Đối tượng nghiên cứu.
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư vú, sử dụng hoá trị liệu, được chỉ định phác đồ AC – T tại bệnh
viện Nhân dân Gia Định khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu – Bướu từ 01/01/2020 đến 31/12/2021.
2.2 Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu.
Mô tả cắt ngang.
2.2.2 Cỡ mẫu.
Tổng số thu được 63 hồ sơ bệnh án thông qua sàng lọc từ dữ liệu trong 2 năm từ 01/01/2020 đến
31/12/2021 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu – Bướu.
2.2.3 Tiêu chuẩn chọn mẫu.
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư vú, áp dụng hoá trị liệu, sử dụng phác đồ AC – T đủ 8 đợt.
Có xét nghiệm trên hệ tạo máu (bạch cầu, bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho, tiểu cầu và hemoglobin),
trên ion đồ, xét nghiệm chức năng gan, thận, tim.
2.2.4 Tiêu chuẩn loại trừ.
Bệnh nhân có chỉ định hố trị nhưng khơng sử dụng phác đồ AC – T. Hồ sơ bệnh án không đủ thơng tin
để phân tích, khơng tiếp cận được hồ sơ.
2.2.5 Phương pháp thu thập và xử lí số liệu.
Dữ liệu được nhập và thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 kết hợp phần mềm Minitab.
2.3 Nội dung nghiên cứu.

Đặc điểm bệnh nhân: tuổi và giới tính, giai đoạn bệnh, giải phẫu bệnh và tình trạng hố mơ miễn dịch.
Đặc điểm ADE: ADE trên hệ cơ quan và phân loại theo phân độ độc tính; ADE giữa các chu kỳ hoá trị.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
3.1 Đặc điểm bệnh nhân.
3.1.1 Đặc điểm giới tính, tuổi và giai đoạn bệnh.
728


Toàn bộ bệnh nhân là nữ giới. Tỉ lệ bệnh nhân mắc ung thư vú cao nhất nằm trong khoảng độ tuổi từ 50 –
59 và 60 – 69 với tỷ lệ bằng nhau là 31,75%. Bệnh nhân trẻ tuổi nhất tại thời điểm bắt đầu hoá trị là 36 tuổi
và lớn nhất là 77 tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Phi Hải và cộng sự trên bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện
đa khoa Kiên Giang cho thấy độ tuổi mắc ung thư vú cao nhất nằm trong khoảng 40 – 59 tuổi chiếm tỉ lệ
68,8%, có sự chênh lệch về tỉ lệ nhóm bệnh nhân mắc ung thư vú cao giữa hai nghiên cứu [3]. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Mai Lan trên bệnh nhân nữ mắc ung thư vú có địa chỉ thường trú tại Hà Nội trong khoảng
thời gian 2014 – 2016 cho kết quả nhóm tuổi từ 50 – 59 tuổi có tỉ lệ mắc ung thư vú cao nhất 30,1% [4].
Qua đó thấy được có sự giống nhau về kết quả nhóm tỉ lệ bệnh nhân mắc ung thư vú cao của nghiên cứu
hiện tại so với các nghiên cứu khác ở nhóm bệnh nhân từ 50 – 59 tuổi. Bệnh nhân ở giai đoạn II chiếm tỉ lệ
cao nhất với 53,97% và giai đoạn IV 1,59% chiếm tỉ lệ thấp nhất. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần
Nguyên Hà và cộng sự cho thấy tỉ lệ bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II cũng chiếm tỉ lệ cao nhất với 68,2%
[5]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang và cộng sự và nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Lan cũng cho kết
quả tương tự với tỉ lệ bệnh nhân cao nhất nằm ở giai đoạn II lần lượt là 66,2% và 55,4% [4], [6].
3.1.2 Đặc điểm giải phẫu bệnh.
Bảng 3. Đặc điểm giải phẫu bệnh
N (%)
Số hạch di căn
0

45 (71,43)

1


7 (11,11)

2, 3

6 (9,52)

5, 7, 11, 12, 15

5 (7,95)

Phân độ mô học

729


Độ 2

45 (71,43)

Độ 3

18 (28,57)

Loại mô bệnh học
Carcinom ống tuyến vú xâm lấn

55 (87,28)

Carcinom tiểu thuỳ xâm nhập


3 (4,76)

Carcinom tuyến vú xâm lấn dạng đặt biệt

5 (7,92)
Tổng số

63 (100)

Đa số bệnh nhân khơng có hạch di căn chiếm 71,43%, tỉ lệ bệnh nhân có di căn từ 1 – 3 hạch chiếm 20,62%.
Số hạch bị di căn nhiều nhất là 15 hạch. Độ mô học là 2 chiếm tỉ lệ cao nhất với 71,43%. Khơng ghi nhận
thấy có bệnh nhân có độ mơ học là 1. Kết quả từ nghiên cứu của tác giả Phạm Tuấn Anh cho thấy tỉ lệ bệnh
nhân có độ mơ học là 2 chiếm 67,8%, độ 3 là 30,9%, gần như tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi [7].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Huyền, kết quả phân bố độ mô học trên 63 bệnh nhân cho tỉ lệ độ
mô học 2 là 58,7%, độ mô học 3 là 20,6% và độ 1 là 1,6% [8]. Nhìn chung độ mơ học 2 chiếm tỉ lệ rất cao
so với các độ mô học cịn lại. Loại mơ bệnh học: ung thư biểu mơ thể ống xâm lấn thường gặp nhất chiếm
87,28%, sau đó là ung thư biểu mơ tiểu thuỳ xâm nhập có 3 bệnh nhân chiếm 4,76%. Kết quả nghiên cứu
của tác giả Tạ Văn Tờ thì số lượng bệnh nhân bị ung thư biểu thể ống xâm lấn cũng chiếm tỉ lệ cao nhất
với 79%, kế đến là ung thư biểu mô tiểu thuỳ xâm nhập 2,9% và thể nhầy là 2,3%, gần như tương đồng với
nghiên cứu của chúng tôi [9].
3.1.3 Đặc điểm hố mơ miễn dịch.
Bảng 4. Đặc điểm hố mơ miễn dịch
Đặc điểm

N (%)

Thụ thể nội tiết
ER (+), PR (+)


37 (58,73)

ER (+), PR (-)

6 (9,52)

ER (-), PR (+)

1 (1,59)

ER (-), PR (-)

19 (30,16)

Tình trạng HER2
Dương tính

20 (31,75)

730


Âm tính

39 (61,91)

Bất định

4 (6,35)


Tình trạng Ki67
Thấp (≤ 15%)

8 (12,70)

Trung bình (16 – 30%)

17 (26,98)

Cao (> 30%)

38 (60,32)
Tổng số

63 (100)

Bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính chiếm 69,84%, trong đó cả hai thụ thể ER và PR cùng dương tính
chiếm tỉ lệ 58,73%. Bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính chiếm 30,16%. Theo tác giả Tạ Văn Tờ và Cao
Thị Quỳnh Trâm, tỷ lệ thụ thể nội tiết dương tính, âm tính lần lượt là (63,3% và 36,6%) và (64,7% và
35,3%) [9], [10]. Như vậy, tỉ lệ thụ thể nội tiết dương tính chiếm tỉ lệ cao hơn, tương đồng với kết quả
nghiên cứu. Trong số các bệnh nhân thuộc nghiên cứu, có 61,91% bệnh nhân có HER2 âm tính và 31,75%
bệnh nhân dương tính. Theo Tạ Văn Tờ, tỉ lệ bệnh nhân có HER2 dương tính là 35,1%, theo Cao Thị Quỳnh
Trâm là 39,2%, theo Đặng Công Thuận và cộng sự là 34,8% [9], [10], [11]. Qua đó, rút ra kết luận tỉ lệ
bệnh nhân có HER2 dương tính thấp hơn so với HER2 âm tính, tương đồng với nghiên cứu chúng tơi. Đối
với Ki-67, kết quả chúng tôi ghi nhận được tỉ lệ bệnh nhân có tình trạng Ki-67 tăng sinh cao chiếm 60,32%,
kế đến là 26,98% bệnh nhân ở mức trung bình và chỉ có 12,7% bệnh nhân đạt mức thấp.
3.2 Đặc điểm ADE.
3.2.1. ADE trên hệ cơ quan và phân loại theo phân độ độc tính.
63 bệnh nhân, mỗi bệnh nhân nhận 8 đợt hố trị tương đương có tổng 504 đợt hố trị trong nghiên cứu, ghi
nhận có 1.473 ADE. Một bệnh nhân có thể gặp một hoặc nhiều ADE trong một hoặc nhiều đợt hóa trị. Số

liệu được thống kê trong bảng sau:
Bảng 5. ADE phân loại theo độ độc tính
Độ 1

Độ 2

Độ 3

Độ 4

Tổng số

N (%)

N (%)

N (%)

N (%)

N (%)

594

220

153

77


1044

112 (22,22)

69 (13,69)

84 (16,67)

9 (1,79)

274 (54,37)

Giảm bạch cầu trung tính

50 (9,92)

54 (10,71)

54 (10,71)

68 (13,49)

226 (35,83)

Giảm bạch cầu lympho

72 (14,29)

63 (12,50)


11 (2,18)

-

146 (28,97)

ADE

Công thức máu
Giảm bạch cầu

731


Giảm tiểu cầu

6 (1,19)

-

-

-

6 (1,19)

354 (70,24)

34 (6,75)


4 (0,79)

-

392 (77,78)

47

0

3

2

52

Giảm Na+

10 (1,98)

-

-

1 (0,20)

11 (2,18)

Giảm K+


37 (7,34)

-

3 (0,60)

1 (0,20)

41 (8,14)

13

0

0

0

13

13 (2,58)

-

-

-

13 (2,58)


293

11

15

0

319

Tăng AST

141 (27,98)

3 (0,60)

5 (0,99)

-

149 (29,57)

Tăng ALT

152 (30,16)

8 (1,59)

10 (1,98)


-

170 (33,73)

Chức năng tim

0

42

3

0

45

Giảm phân suất tống máu (EF)

-

42 (8,33)

3 (0,60)

-

45 (8,93)

947


273

174

79

1.473

Giảm Hgb
Ion đồ

Chức năng thận
Tăng creatinin
Chức năng gan

Tổng số ADE

ADE trên công thức máu gặp nhiều nhất với 1044 ADE. Thấp nhất là ADE trên chức năng thận với 13
ADE chiếm (2,58%). Trên công thức máu, giảm Hgb chiếm tỉ lệ cao nhất 77,78% số đợt điều trị nhưng đa
phần bệnh nhân chỉ gặp biến cố độ 1 với 70,24%. Giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính là hai ADE xuất
hiện ở cả 4 mức độ. Đối với chức năng gan, thận và ion đồ, biến cố cũng tập trung ở độ 1, các độ cao hơn
chiếm tỉ lệ thấp dưới 2%. Riêng đối với chức năng tim, đa phần bệnh nhân gặp biến cố ở độ 2 (8,33%) với
phân suất tống máu giảm đi sau 1 đợt hoá trị từ 10 – 19% so với giá trị trước đó. Đối với tình trạng bệnh
nhân giảm các dịng bạch cầu độ 3 – 4, bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng thuốc kích thích sản sinh bạch
cầu để tránh nguy cơ nhiễm trùng. Hai trường hợp bị giảm Na+, K+ độ 4 được xem là nguy hiểm đến tính
mạng bệnh nhân. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Tuấn Anh và Võ Văn Phương, tỉ lệ giảm bạch
cầu và giảm Hgb độ 1 chiếm tỉ lệ cao với tỉ lệ lần lượt là (27,8% và 23,2%) và (39,5% và 30,7%), chênh
lệch khác biệt với nghiên cứu của chúng tôi (22,22% và 70,24%). Tuy nhiên, xét về mức độ của biến cố,
biến cố giảm bạch cầu và Hgb độ 1 vẫn chiếm đa số so với các mức độ còn lại. Đối với chức năng gan,
thận, các tác giả khơng có đánh giá cụ thể AST, ALT và creatinin, nhưng nhìn chung bệnh nhân gặp chủ

yếu độc tính độ 1 với tỉ lệ lần lượt là (11,5% và 1,5%) và (33,3% và 5,1%) [7], [12].

732


3.2.2 ADE giữa các chu kỳ hoá trị của phác đồ.
Chu kỳ 5 và 7 là hai chu kỳ có tỷ lệ bệnh nhân giống nhau gặp ADE cao nhất chiếm 98,41%. Chu kì 1 là
chu kỳ có tỉ lệ bệnh nhân gặp ADE thấp nhất chiếm 84,13%. Tỉ lệ giảm các dòng bạch cầu tăng dần từ sau
chu kỳ 1 và đạt đỉnh cao nhất ở chu kỳ 6, sau đó giảm dần, trừ bạch cầu lympho tăng cao nhất ở chu kỳ 4
sau đó giảm dần. Từ chu kỳ 2 đã xuất hiện những bệnh nhân bị giảm các dòng bạch cầu độ 3 – 4. Ở bạch
cầu, bệnh nhân bị giảm bạch cầu độ 3 chiếm tỉ lệ cao nhất nằm ở chu kỳ 6 chiếm 39,69%. Đối với giảm
bạch cầu trung tính, tỷ lệ bệnh nhân bị giảm mức độ 4 là cao nhất cũng nằm ở chu kỳ 6 với 30,16%. Tỷ lệ
giảm bạch cầu lymho chủ yếu ở mức độ 1 và mức độ 2. Giảm Hgb có xu hướng tăng dần qua mỗi chu kỳ
và tăng cao nhất trong chu kỳ 8 chiếm 85,71%, với đa số bệnh nhân giảm hemoglobin độ 1. Giảm tiểu cầu
chỉ xuất hiện trong 4 chu kỳ (1, 3, 4, 5), với số lượng từ 1 – 2 bệnh nhân. ADE trên thận và gan chủ yếu
nằm ở độ 1. Có 1 bệnh nhân giảm Na+ máu và 1 bệnh nhân giảm K+ máu độ 4, nhìn chung biến cố vẫn tập
trung ở độ 1. Giảm phân suất tống máu chiếm tỉ lệ cao nhất ở ba chu kỳ 2, 6, 7, chủ yếu là độ 2. So sánh
với kết quả nghiên cứu của tác giả Cao Thị Quỳnh Trâm, tỉ lệ bệnh nhân gặp ADE cao nhất nằm ở chu kỳ
7 (98,4%), từ chu kỳ 2 cũng đã xuất hiện bệnh nhân bị giảm bạch cầu độ 3 – 4, tương đồng với nghiên cứu
chúng tôi. Mặt khác, biến cố giảm Hgb độ 1 lại xuất hiện nhiều nhất ở chu kỳ 6 (91,8%), ở nghiên cứu
chúng tơi bệnh nhân gặp tình trạng giảm Hgb độ 1 nhiều nhất lại nằm ở chu kỳ 8. ADE trên các cơ quan
gan, thận và ion đồ cũng chủ yếu nằm ở độ 1, giống với kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được [10].

733


Bảng 6. ADE giữa các chu kỳ trong phác đồ AC - T
Chu kỳ

1


2

3

4

5

6

7

8

N (%)

N (%)

N (%)

N (%)

N (%)

N (%)

N (%)

N (%)


53 (84,13)

59 (93,65)

57 (90,48)

60 (95,24)

62 (98,41)

61 (96,83)

62 (98,41)

59 (93,65)

19 (30,16)

25 (39,68)

26 (41,27)

28 (44,45)

45 (71,43)

47 (74,61)

46 (73,01)


38 (60,32)

Độ 1

16(25,40)

19(30,16)

18(28,57)

13(20,64)

15(23,81)

12(19,05)

12(19,05)

7(11,11)

Độ 2

3 (4,76)

5(7,94)

5(7,94)

11(17,46)


10(15,87)

9(14,29)

15(23,81)

11(17,46)

Độ 3

-

1(1,59)

2(3,17)

2(3,18)

20(31,75)

25(39,69)

15(23,81)

19(30,16)

Độ 4

-


-

1(1,59)

2(3,18)

-

1 (1,59)

4 (6,35)

1 (1,59)

Giảm

9 (14,29)

16 (25,40)

15 (23,81)

16 (25,40)

39 (61,90)

44 (69,84)

44 (69,84)


43 (68,25)

Độ 1

3 (4,76)

11(17,46)

8(12,70)

6(9,53)

3(4,76)

5(7,94)

6(9,52)

8(12,70)

Độ 2

6 (9,53)

3(4,76)

4(6,35)

6(9,53)


14(22,22)

9(14,29)

6(9,52)

6(9,52)

Độ 3

-

1(1,59)

3(4,76)

1(1,59)

11(17,46)

11(17,46)

15(23,81)

12(19,05)

Độ 4

-


1(1,59)

-

3(4,76)

11(17,46)

19(30,16)

17(26,98)

17(26,98)

Giảm

7 (11,11)

12 (19,05)

17 (26,99)

32 (50,79)

28 (44,44)

23 (36,51)

13 (20,63)


14 (22,22)

Độ 1

4(6,35)

6(9,53)

8(12,70)

14(22,22)

11(17,46)

15(23,81)

7(11,11)

7(11,11)

Độ 2

3(4,76)

6(9,53)

7(11,11)

13(20,63)


17(26,98)

8(12,70)

3(4,76)

6(9,52)

Độ 3

-

-

2(3,18)

5(7,94)

-

-

3 (4,76)

1 (1,59)

Số bệnh
nhân gặp
ADE

Giảm bạch
cầu

BCTT

BCLP

734


Giảm tiểu

2 (3,17)

0 (0,0)

2 (3,17)

1 (1,59)

1 (1,59)

0 (0,0)

0 (0,0)

0 (0,0)

2 (3,17)


-

2 (3,17)

1 (1,59)

1 (1,59)

-

-

-

Giảm Hgb

39 (61,91)

45 (71,43)

45 (71,43)

53 (84,13)

52 (82,54)

51 (80,96)

53 (84,12)


54 (85,71)

Độ 1

35(55,56)

42(66,67)

42(66,67)

49(77,78)

47(74,60)

46(73,02)

44(69,84)

49(77,77)

Độ 2

3(4,76)

3(4,76)

2(3,17)

3(4,76)


4(6,35)

5(7,94)

9(14,28)

5(7,94)

Độ 3

1(1,59)

-

1 (1,59)

1(1,59)

1(1,59)

-

-

-

Giảm Na+

0 (0,0)


1 (1,59)

0 (0,0)

3 (4,76)

1 (1,59)

1 (1,59)

4 (6,35)

1(1,59)

Độ 1

-

-

-

3 (4,76)

1 (1,59)

1 (1,59)

4 (6,35)


1(1,59)

Độ 4

-

1 (1,59)

-

-

-

-

-

-

Giảm K+

3 (4,76)

9 (14,29)

7 (11,11)

8 (12,70)


5 (7,94)

4 (6,35)

3 (4,76)

2(3,17)

Độ 1

3(4,76)

7(11,11)

7(11,11)

8 (12,70)

4(6,35)

3(4,76)

3 (4,76)

2(3,17)

Độ 3

-


1(1,59)

-

-

1(1,59)

1(1,59)

-

-

Độ 4

-

1(1,59)

-

-

-

-

-


-

Tăng

1 (1,59)

3 (4,76)

1 (1,59)

2 (3,17)

0 (0,0)

2 (3,17)

2 (3,17)

2(3,17)

1 (1,59)

3 (4,76)

1 (1,59)

2 (3,17)

-


2 (3,17)

2 (3,17)

2(3,17)

Tăng AST

18(28,57)

12(19,05)

19(30,16)

15(23,81)

19(30,16)

25(39,68)

18(28,57)

23(36,51)

Độ 1

18(28,57)

12(19,05)


17(26,99)

14(22,22)

18(28,57)

23(36,51)

17(26,98)

22(34,92)

Độ 2

-

-

2(3,17)

-

1(1,59)

-

-

-


Độ 3

-

-

-

1 (1,59)

-

2 (3,17)

1 (1,59)

1 (1,59)

Tăng ALT

18(28,57)

17(26,98)

21(33,33)

18(28,57)

17(26,98)


33(52,38)

25(39,68)

21(33,33)

Độ 1

18(28,57)

14(22,22)

19(30,16)

16(25,40)

14(22,22)

28(44,44)

24(38,09)

19(30,16)

Độ 2

-

2(3,17)


1(1,59)

1(1,59)

1(1,59)

2(3,17)

-

1(1,59)

cầu
Độ 1

creatinin
Độ 1

735


Độ 3

-

1(1,59)

1(1,59)

1(1,59)


2(3,17)

3(4,76)

1(1,59)

1(1,59)

Giảm EF

4 (6,35)

8 (12,70)

5 (7,94)

5 (7,94)

7 (11,11)

8 (12,70)

8 (12,70)

0 (0,0)

Độ 2

4(6,35)


7(11,11)

4(6,35)

5(7,94)

7(11,11)

8(12,70)

7(11,11)

-

Độ 3

-

1(1,59)

1(1,59)

-

-

-

1(1,59)


-

120

148

158

181

214

238

216

198

Tổng số

4. KẾT LUẬN.
Nghiên cứu đã cho thấy khi cho bệnh nhân ung thư vú sử dụng phác đồ hoá trị AC – T, đi kèm với các lợi ích
mà thuốc hố trị mang lại trong điều trị thì tỷ lệ bệnh nhân gặp ADE cũng khá cao xuất hiện trên nhiều hệ cơ
quan ở các mức độ khác nhau ảnh hưởng chất lượng sống và chất lượng điều trị của bệnh nhân. Các biến cố
xuất hiện ở mức độ nặng hay nhẹ phụ thuộc vào ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân. Do đó, việc nâng vai trị
của nhân viên y tế trong giám sát các ADE khi sử dụng phác đồ hoá trị AC – T là điều cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cancer America Society Chemotherapy for Breast Cancer | Breast Cancer Treatment.
< accessed:

07/05/2022.
2. Mamounas E.P., Bryant J., Lembersky B. và cộng sự. (2005). Paclitaxel after doxorubicin plus
cyclophosphamide as adjuvant chemotherapy for node-positive breast cancer: results from NSABP B-28.
J Clin Oncol, 23(16), 3686–3696.
3. Nguyễn Phi Hải & Bùi Hoài Nam (2021). CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG
THƯ VÚ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2020.
Tạp chí y học Việt Nam, 498(1), 152–157.
4. Nguyễn Thị Mai Lan (2020), NGHIÊN CỨU TỈ LỆ MẮC MỚI UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2014 - 2016, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Trần Nguyên Hà & cộng sự (2019). KẾT HỢP SINH HỌC VÀO XẾP GIAI ĐOẠN: HỆ THỐNG XẾP
GIAI ĐOẠN UNG THƯ VÚ AJCC PHIÊN BẢN LẦN 8. Tạp chí ung thư học Việt Nam, 22(5), 379–387.
6. Nguyễn Thị Trang & Phạm Hồng Khoa (2021). ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ
4AC-4D TRÊN BỆNH NHÂN UTV GIAI ĐOẠN II –IIIA BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THANH HĨA.
Tạp chí y học Việt Nam, 508(1), 237–241.

736


7. Phạm Tuấn Anh (2020), ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ HOÁ CHẤT 4AC – 4P LIỀU DÀY TRONG
ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ UNG THƯ VÚ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Huyền (2020), ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOÁ TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ 4AC + 4T KẾT HỢP
TRASTUZUMAB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN II, III CĨ HER2 DƯƠNG TÍNH, Đại
học y Hà Nội, Hà Nội.
9. Tạ Văn Tờ (2004), NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI HỌC, HĨA MƠ MIỄN DỊCH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CHÚNG
TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
10. Cao Thị Quỳnh Trâm (2020), KHẢO SÁT CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI CỦA CÁC PHÁC ĐỒ HÓA TRỊ BỔ
TRỢ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH, Đại học y dược thành
phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
11. Đặng Cơng Thuận & cộng sự (2018). NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HER2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI
MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRONG UNG THƯ BIỂU MƠ TUYẾN VÚ XÂM NHẬP. Tạp chí Y

dược học, 8(4), 13–22.
12. Võ Văn Phương & cộng sự (2020). Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC + 4 T trên bệnh nhân ung
thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí y học lâm
sàng, (65), 36–42.

737



×