Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các Doanh nghiệp hầu nh
không mấy quan tâm đến vấn đề bán hàng và xác định kết quả bán hàng, bởi
đã có Nhà nớc lo, Nhà nớc chịu. Do sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nên tạo ra sức ỷ lại lớn ở các Doanh nghiệp,
điều đó đã góp phần làm cho nền kinh tế chậm phát triển.
Hiện nay, Nhà nớc ta thực hiện đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, các Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau bình đẳng trớc pháp
luật. Vì thế, buộc các Doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức tốt công tác
hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị trờng để ra các
quyết định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cũng đã đợc các Doanh nghiệp chú ý tới bởi nó ảnh hởng trực tiếp tới sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh thu bán hàng có ý
nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho
Doanh nghiệp trang trải chi phí, thực hiện không những tái sản xuất giản đơn
mà còn thực hiện tái sản xuất mở rộng, giúp Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nớc, ổn định tình hình tài chính,. . ..Vậy, để đứng vững trên thị tr-
ờng thì Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, xác định kết quả,
có chiến lợc tiêu thụ thích hợp nhằm đảm bảo thu đợc hiệu quả cao trong
kinh doanh, có lãi.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty XNK
Tổng hợp Hà Nội, em đã nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng
của Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên trong Công
ty nói chung và các nhân viên phòng kế toán nói riêng, cùng sự hớng dẫn của
các thầy cô giáo- đặc biệt là Phó Giáo S- Tiến Sĩ: Ngyễn Thị Đông, em đã
chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội.
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
1
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng1:Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội.
Ch ơng 3 : Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty XNK Hà Nội.
Do thời gian có hạn nên khoá luận tốt nghiệp này không tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết.Kính mong đợc sự chỉ bảo, đóng góp của các
thầy cô giáo và các bạn để đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở Lý luận chung về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh XNK thực chất vẫn là kinh doanh thơng mại, nên khi tìm hiểu
đặc điểm kinh doanh XNK cũng là tìm hiểu đặc điểm kinh doanh thơng mại.
Ngành Thơng mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối
tợng kinh doanh của ngành Thơng mại là hàng hoá. Đó là những sản phẩm lao
động đợc các doanh nghiệp Thơng mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hoá trong kinh doanh Thơng mại thờng đợc phân theo các ngành
hàng nh:
- Hàng vật t thiết bị
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
- Hàng lơng thực - thực phẩm
- Hàng linh, kiện điện máy.
- Hàng thủ công mỹ nghệ
Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ
hàng hoá trong Doanh nghiệp kinh doanh Thơng mại đợc gọi là lu chuyển hàng
hoá. Quá trình bán hàng trong Doanh nghiệp thờng đợc thực hiện theo hai ph-
ơng thức: Bán buôn và bán lẻ.
Đặc trng của bán buôn là bán với số lợng lớn, khi chấm dứt quá trình mua,
bán thì hàng hoá cha đến tay ngời tiêu dùng mà phần lớn hàng hoá còn trong
lĩnh vực lu thông hoặc lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lu thông.
Còn đặc trng bán lẻ hàng hoá là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kết thúc
quá trình bán lẻ là hàng hoá đó đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Trong kinh doanh Thơng mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và nghiệp
vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên và chiếm một khối
lợng công việc rất lớn và quản lý hàng hoá là nội dung quản lý quan trọng hàng
đầu trong các doanh nghiệp Thơng mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
3
Khoá luận tốt nghiệp
toán lu chuyển hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ công tác
kế toán của Doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong hoạt động kinh doanh XNK.
Bán hàng là giai đoạn cuối của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị(T-H-T)
.Chỉ có thông qua việc bán hàng giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mới đợc
thực hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng
hoá và tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng
sẽ bù đắp đợc các chi phí bỏ ra đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Bán hàng tự thân nó không phải là một quá
trình sản xuất kinh doanh nhng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã
hội.Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động ,phục vụ sản
xuất,tiêu dùng và đời sống xã hội.Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc
đa đến tay ngời tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng, việc tiêu thụ
hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp càng tiêu
thụ đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên.Nh vậy,
bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đợc hàng hoá thì
doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất. Ngoài ra việc xác định chính xác
khối lợng hàng hoá tiêu thụ là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế tài
chính,đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị nh xác định số vòng luân chuyển
vốn xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán là cơ sở để thực hiện nghĩa
vụ với Ngân sách Nhà nớc nh nộp thuế TNDN,thuế GTGT,thuế TTĐB
Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng,giữa khả năng và nhu cầu,là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối
trong từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Bán hàng là
cơ sở để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, (lợi
nhuận) của đơn vị. Đây là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của đơn vị. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng sản
xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho ngời lao động, tạo nguồn tích luỹ quan
trọng cho nền kinh tế quốc dân.
Qua những điều tra trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan
trọng,bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể
thiếu đi chức năng này.
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
4
Khoá luận tốt nghiệp
Để thực hiện tốt vai trò của kế toán, Kế toán Doanh nghiệp XNK cũng
chính là doanh nghiệp Thơng mại cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng hoá
ở Doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá
vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá.
Đồng thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất
kho, bán hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi
tiết cần thiết về hàng hoá phục vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá.Tổ
chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn
kho.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
1.2.1.1. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng hoá đã xuất kho để bán.
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX:
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phơng pháp
sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng
Tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
5
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho =
Số lợng hàng
xuất kho x
Đơn giá bình
quân
Khoá luận tốt nghiệp
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc(FIFO): Theo phơng pháp
này, giả thiết lô hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Hàng xuất
thuộc lô hàng nhập nào lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc(FILO): Theo phơng pháp
này, giả thiết lô hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Hàng xuất thuộc
lô hàng nào lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.
- Tính theo phơng pháp thực tế đích danh: Cách tính này đợc sử dụng
trong trờng hợp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng
nhập. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào lấy đơn giá nhập của lô hàng
đó để tính. Phơng pháp này thờng sử dụng với những loại hàng có giá
trị cao, thờng xuyên có cải tiến về mẫu mã và chất lợng.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán đợc xác định theo công
thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất
kho
=
Chi phí mua phân
bổ cho hàng
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong
kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong
kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng xuất
kho
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK:
Theo phơng pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá vốn thực
tế của hàng hoá
tồn cuối kỳ
1.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng
hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho.
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
6
Khoá luận tốt nghiệp
Phiếu xuất kho đợc lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và
là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh TK 156, TK 157, TK
611, TK 911, . . .
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Theo sơ đồ số 1.1
( Sơ đồ số 1.1)
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp KKTX, ta có sơ đồ sau:
Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
TK 156 TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157 TK911
Xuất kho hàng hoá gửi bán K/c GVHB
để XĐKQ
TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
(Sơ đồ số 1.2)
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp KKĐK, ta có sơ đồ sau:
TK 632
GVHH tồn cuối kỳ
TK 156,157 TK 6112
GVHH tồn đầu kỳ Hàng hoá xuất đã TK 911
bán trực tiếp k/c GVHB
để XĐKQ
TK 331,111,112
Hàng hoá mua vào
trong kỳ
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
7
Khoá luận tốt nghiệp
TK 133
1.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
* Khái niệm doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm phần
thuế GTGT. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu
đợc từ việc Doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã
bao gồm phần thuế GTGT.
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu
nhập khác thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch sự kiện xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(3) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác địch đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
8
Khoá luận tốt nghiệp
* Nguyên tắc tổ chức kế toán doanh thu bán hàng.
- Chỉ hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng của khối lợng hàng khi
nó đã đợc xác định là tiêu thụ.
- Không hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng trong trờng hợp sau:
+ Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức ký gửi đại lý (cha đợc xác định là
tiêu thụ).
+ Trị giá hàng xuất kho giao cho bên ngoài gia công, chế biến.
+ Trị giá hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhng
cha đợc chấp nhận thanh toán của ngời mua.
+ Trị giá hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa đơn vị thuộc một Công ty,
Tổng Công ty hạch toán ngành.
+Số tiền thu về cho thuê TSCĐ, thu nhập về hoạt động tài chính, hoặc thu
nhập bất thờng khác.
1.2.2.1. Các phơng thức bán hàng.
* Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lu thông. Các Doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa
chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán hàng có ảnh
hởng trực tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện
việc bán hàng ở trong nớc và bán hàng ra nớc ngoài (xuất khẩu). Vì vậy, kế toán
phải mở sổ để theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhập
khẩu, hàng xuất khẩu, hàng trong nớc,. . .)
* Các phơng thức bán hàng:
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận
doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
9
Khoá luận tốt nghiệp
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán
thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp thì
hàng hoá đợc xác định là đã bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong phơng
thức này có các trờng hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng trả góp
+ Bán hàng cho khách hàng chịu
+ Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng
hoá với doanh nghiệp khác thì cũng đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ
bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng từ đặc
thù khác.
Trờng hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng
phải lập Bảng kê bán lẻ.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do Bộ
Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ tài
chính phát hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Chi tiết:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thơng mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
10
Khoá luận tốt nghiệp
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 3387-
Doanh thu cha thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền
mặt,. . .
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài
Bán hàng trong nớc:
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khầu trừ:
+ Tr ờng hợp 1 : Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Tr ờng hợp 2 : Phản ánh doanh thu bán hàng ngời mua cha trả tiền. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Tr ờng hợp 3 : Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá đơn
GTGT và hợp đồng mua - bán đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đã trả.
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần cha có thuế
GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi số thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng
thanh toán trừ đi (-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu cha thực hiện vào doanh thu kỳ này và
doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
11
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Tr ờng hợp 4 : Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu đợc ghi nhận
trên cơ sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Giá bán cha có thuế.
Có TK 3331 (1): Thuế GTGT phải nộp.
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đa
đi trao đổi cao hơn giá trị vật t, hàng hoá nhận về thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
+ Tr ờng hợp 5 : Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
- Căn cứ vào hợp đồng ,xuất giao hàng cho bên đại lý số hàng hoá này vẫn
thuộc quyền sở hữu của công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Sau khi nhận đợc giấy báo đã bán đợc hàng của đại lý khi đó xác định tiêu
thụ , kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi đại lý đã bán đợc
Có TK 157: Giá vốn của hang gửi đại lý đã bán đợc
- Phản ánh doanh thu bán hàng của hàng gửi đại lý đã bán đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu từ bên đại lý
Có TK 511: Doanh thu của hàng ký gửi
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh hoa hồng đại lý phải trả cho bên đại lý , đây thực chất là chi phí
bán hàng (chi phí thuê bán hàng), kế toán ghi:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT khấu trừ của hàng hoá đại lý.
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý( trả cho bên bán đại lý)
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
12
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 131: Hoa hồng đại lý( giảm trừ số tiền phải thu)
(Chú ý: Phí hàng hoá và thuế GTGT 10%)
- Khi nhận đợc tiền do bên bán đại lý trả, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Nên doanh thu bán hàng hoá đại lý, ký gửi phát sinh tại đơn vị nhận bán:
Nợ TK 111, 112, : Số tiền nhận đ ợc.
Có TK 131 : Chủ đại lý.
Hàng hoá đợc nhận:
Nợ TK 131: Chủ đại lý.
Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền.
Có TK 511: Doanh thu của hàng hoá ký gửi.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Nếu đại lý trả lại hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 157
Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng
đã xếp lên phơng tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế toán ghi
nhận doanh thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thơng mại kèm theo hợp
đồng xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo
tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.
1.2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán sử dụng TK 512: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
13
Khoá luận tốt nghiệp
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
Công ty
Khi hạch toán trên tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
(1) Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ đợc thực hiện nh quy định đối
với doanh thu bán hàng ( TK 511).
(2) Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong một Công ty hay một Tổng công ty, nhằm phản
ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
(3) Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lợng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn
cho nhau.
(4) Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán
hàng cho các đơn vị không trực thuộc Công ty,Tổng công ty.
(5) Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
nội bộ của các đơn vị thành viên.
Tr ờng hợp 1: Bán hàng tiêu thụ nội bộ.
Đợc thể hiện trong sơ đồ số 1.3 nh sau:
(Sơ đồ số 1.3)
Trình tự kế toán doanh thu nội bộ đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 512 TK 627, 641, 642, 1368 .
DTBH sử dụng nội bộ
TK 111, 112,. . .
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
Trả lơng thởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
14
Khoá luận tốt nghiệp
Tr ờng hợp 2: Bán hàng trong nội bộ
* Đối với hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và
cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Khi doanh nghiệp( công ty, đơn vị cấp trên) xuất hàng hoá đến các đơn vị trực
thuộc, hạch toán phụ thuộc ( nh các chi nhánh, cửa hàng ) phải lập phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
xác định giá vốn của hàng hoá xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán ( giá vốn)
Có TK 155, 156
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận đợc hàng hoá do công ty,
đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 155, 156: Giá bán nội bộ
Có TK 336: Phải trả nội bộ
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ( là đợn vị chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ ), bán hàng hoá do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến
phải lập hoá đơn (GTGT ) hàng hoá bán ra theo qui định.
+ Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hoá đơn( GTGT) phản ánh
doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131,
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá bán cha có thuế
GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào bản kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập hoá đơn ( GTGT).
Phản ánh hàng hoá tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào
hoá đơn ( GTGT), Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội
bộ cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,136: Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán nội bộ cha có thuế
GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
15
Khoá luận tốt nghiệp
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận đợc hoá đơn ( GTGT) về
hàng hoá tiêu thụ nội bộ do công ty, đơn vị cấp trên lập chuyển đến trên cơ sở
số hàng hoá đã bán, căn cứ vào hoá đơn ( GTGT) phản ánh thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 156: Hàng hoá ( nếu cha kết chuyển giá vốn hàng hoá)
Có TK632: Giá vốn hàng bán ( nếu đã kết chuyển giá vốn
hàng hoá )
- Trờng hợp khi xuất hàng hoá giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc, Công ty, đơn vị cấp trên không sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ mà sử dụng ngay Hoá đơn ( GTGT) thì khi xuất hàng hoá do các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập hoá đơn ( GTGT).
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào hoá đơn ( GTGT) phản ánh doanh thu
bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,136: Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá bán nội bộ cha có thuế
GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
+ Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi nhận đợc hoá đơn ( GTGT) và
hàng hoá do công ty ( đơn vị cấp trên) giao cho để bán, căn cứ vào hoá đơn
( GTGT) và các chứng từ có liên quan phản ánh giá vốn của hàng nhập kho theo
giá bán nội bộ cha có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vầo đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 155, 156: Giá bán nội bộ cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 336: Tổng giá thanh toán nội bộ
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán hàng hoá chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán
phải lập hoá đơn (GTGT) hàng hoá bán ra theo qui định và phản ánh doanh thu
bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng, vì thế Doanh nghiệp áp dụng các khoản sau:
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
16
Khoá luận tốt nghiệp
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng với khối
lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc Doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý
do hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp hàng đã đợc xác định là đã bán nhng do chất lợng không
đạt yêu cầu nh thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng đó.
- Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp
theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
( Sơ đồ số 1.4)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532,. . . TK 511
P/á các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
doanh thu để xác định DTBH thuần
TK 3331 TK 911
K/c DTT để
1.2.4. Kế toán nghiệp vụ chi phí kinh doanh , quản lý trong doanh nghiệp.
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Có
thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phất sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên: là khoản chi phí phải trả về tiền lơng, tiền công, phụ cấp có
tính chất tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hoá nh: Vật liệu bao gói, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá, vật
liệu sửa chữa quầy hàng, cửa hàng .
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
17
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí đồ dùng: Phản ánh chi phí dụng cụ, công cụ phục vụ cho quá trình
bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao nhà cửa, cửa hàng,
quầy hàng, thiết bị phục vụ bán hàng.
- Chi phí bảo hành: Phản ánh chi phí bảo hành, sửa chữa sản phẩm( cả sửa
chữa công trình).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bán hàng: Gồm chi phí điện, nớc, dịch
vụ sửa chữa.
- Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình bán
hàng nh chi giới thiệu, quảng cáo, môi gới, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, hội nghị khách hàng, chi cho lao động nữ .
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ phải đợc phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kì hạch toán, chi phí bán hàng cần đợc phân
bổ, kết chuyển để xác định kết quả bán hàng. Việc tính toán, phân bổ và kết
chuyển chi phí bán hàng đợc vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trờng hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng
hoá giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số
hàng còn lại cuối kỳ.
Các khoản mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ đợc xác
định theo công thức sau:
Chi phí bán
hàng cần
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ
=
Chi phí bán
hàng cần
phân bổ còn
đầu kỳ
+
Chi phí bán
hàng cần phân
bổ phát sinh
trong kỳ
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
+
Trị giá hàng
còn lại cuối kỳ
x
Trị giá
hàng còn
cuối kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
theo công thức sau:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng đã
bán trong kỳ
=
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng còn
lại đầu kỳ
+
Chi phí bán
hàng phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ
(Sơ đồ hạch toán trình bày ở sơ đồ 1.5)
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
18
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phát sinh có
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách
riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại nh chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí
chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp có tính chất
tiền lơng( kể cả tiền ăn ca) và các khoản trích theo lơng của cán bộ, nhân viên
văn phòng, các phòng ban chức năng của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị vật liệu dùng cho công tác văn phòng,
nghiệp vụ chuyên môn, công tác quản trị kinh doanh, giá trị vật liệu dùng cho
sửa chữa tài sản cố định thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp( trong trờng hợp
sửa chữa tự làm).
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng
văn phòng nh bàn ghế, tủ làm việc, máy vi tính cá nhân .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí hao mòn TSCĐ đang sử dụng ở
các bộ phận quản lý doanh nghiệp nh nhà văn phòng, phơng tiện truyền dẫn,
phơng tiện thông tin, máy móc thiết bị dùng cho quản lý.
- Thuế, phí, lệ phí: Nh thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu trên vốn, và các
khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Theo quy định hiện hành, khoản dự phòng phải thu
khó đòi đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm chi phí phải trả cho ngời cung cấp( ngời
bán) dịch vụ cho doanh nghiệp nh chi phí về tiền điện, nớc, tiền điện thoại, tiền
thuê nhà, tiền sửa chữa TSCĐ mà doanh nghiệp phải trả trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí chung cho doanh nghiệp
cha phản ánh ở trên nh chi phí về đào tạo, chi hội nghị tiếp khách, công tác phí,
chi cho lao động nữ.
1.2.4.3.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:( Sơ đồ số 1.5)
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
19
Khoá luận tốt nghiệp
(Sơ đồ số 1.5)
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334, 338 (2 đến 4) TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí nhân viên
TK 242,142,152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
TK 1422
TK 214 CPBH, CPQLDN
(1)
Chi phí KH TSCĐ phân bổ cho kỳ sau
K/c CPBH, CPQLDN kỳ
báo cáo để xđ kquả
TK 111, 112, 331
(1): kết chuyển chi phí kỳ
Chi phí khác bằng tiền trớc chờ kết chuyển
TK 335,142,242
Trích trớc hoặc phân bổ dần
CP bảo hành sửa chữa lớn TSCĐ
và các khoản CP trả trớc khác
TK 333 TK 642
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng
Nợ phải thu khó đòi
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
20
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của hoạt
động kinh doanh chính, đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lố. Nó là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý Doanh nghiệp. Nh vậy, kết quả bán hàng đợc xác định nh sau:
Kết quả
bán hàng
hoá kinh
doanh
=
Doanh
thu bán
hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng đã
bán
-
Chi phí bán hàng, chi
phí QLDN tính cho
hoạt động bán hàng
và CCDV
Trong đó:
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
(-) các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, chiết khấu thơng mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp)
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và
chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . ..
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp thơng mại chi phí bán
hàng và chi phí QLDN đợc bù đắp bằng lợi nhuận gộp của hoạt động
bán hàng hoá, lợi nhuận gộp của hoạt động tài chính.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong
tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có
thể nhận xét đợc hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc
phục những hạn chế.
+ Nếu kết quả bán hàng là (+) chứng tỏ doanh nghiệp có lãi
+ Nếu kết quả bán hàng là ( -) chứng tỏ doanh nghiệp bị lỗ
Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu( xem sơ đồ số 1.6)
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
21
Khoá luận tốt nghiệp
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
(Sơ đồ số 1.6)
Trình tự kế toán xác định kết quả đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
TK 632,635 TK 911 TK 511,515,711
K/c giá vốn hàng bán và K/c doanh thu và thu
Chi phí tài chính nhập khác thuần
TK 641, 642,811
K/c CPBH, CPQLDN TK 4212
Chi phí khác Lỗ
TK 1422
Chờ chuyển CPBH, CPQLDN
kỳ trớc
Lãi
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các hình thức tổ chức sổ kế toán tổng hợp.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống hoá
thông tin từ các chứng từ kế toán phù hợp với hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan nh sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . .
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
22
Khoá luận tốt nghiệp
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 8 và các nhật ký chứng từ liên quan khác.
+ Bảng kê số 8,9,10,11 và bảng kê khác liên quan.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, mở hạch toán các chỉ tiêu: Hàng
hoá, doanh thu, chi phí và kết quả.
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
23
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 2:
thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty Xuất nhập
khẩu Tổng hợp Hà nội.
2.1. tổng quan về công ty xuất nhập khẩu tổng hợp hà nội.
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XNK Tổng hợp
Hà Nội.
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà nội (Geleiximco) là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, hạch toán kinh doanh độc lập, có t
cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nớc về hoạt động kinh doanh XNK
thông qua Bộ thơng mại.
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà nội đợc thành lập theo Quyết định
số: 84 QĐ- UB ngày 09/01/1993 của UBND Thành phố Hà nội, đợc UBND
Thành phố Hà nội cấp giấy phép kinh doanh số: 2053023 ngày 09/02/1993 và
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh XNK số: 040684 ngày 19/08/1995.
-Tên công ty: công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Hội.
- Tên giao dịch: General export Import Company limited
- Tên viết tắt: Geleximco,Ltd
- Trụ sở chính: 64- Nguyễn Lơng Bằng- Phờng Nam Dồng - Quận Đống
Đa- Thành phố Hà nội.
- Tel: (04) 5111290/ 5111769. Fax: 5111770
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000(Năm mơi tỷ).
Công ty XNK tổng hợp Hà Nội là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập dới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nớc
thành phố Hà Nội.Nằm trên địa bàn có nhiều trục đờng giao thông chạy qua nên
việc hoạt động kinh doanh ,lu thông ,bảo quản, vận chuyển hàng hoá của công
ty diễn ra tơng đối thuận lợi.
Tính đến nay Công ty đã đi vào hoạt động đợc 12 năm. Tuy lúc ban đầu
còn gặp nhiều khó khăn do: Một là, Việt nam mới mở cửa nên chính sách còn
nhiều hạn chế ảnh hởng đến khả năng kinh doanh của công ty. Hai là,
Geleximco là công ty t nhân, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trờng,
công ty cha có nhiều chi nhánh ở các tỉnh. Nhng đến nay, Công ty đã vợt qua đ-
ợc những trở ngại và ngày càng phát triển. Uy tín của công ty trên thị trờng đã
đợc nâng cao lên rõ rệt, công ty ngày càng nhiều
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
24
Khoá luận tốt nghiệp
bạn hàng làm ăn và đối tác trong và ngoài nớc. Tại thời điểm thành lập Công ty
mới chỉ có trụ sở giao dịch tại Hà nội cha có chi nhánh nào ở địa phơng khác,
nhng đến nay công ty đã có 7 chi nhánh ở các địa phơng: Tp Hồ chí Minh, Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Thái Bình, Hng Yên, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Để hoạt
động kinh doanh của mình ngày càng lớn mạnh, Công ty còn phải vợt qua rất
nhiều khó khăn đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc
liệt.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của Công ty:
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm2003 Năm2004
So sánh
Số tuyệt đối %
1. Doanh thu thuần 654.443.036.916 661.450.090.164 +7.007.053.248 +1,07
2. Lợi nhuận trớc thuế 295.221.518.458 300.725.045.082 +5.503.526.624 +1,86
3. Nộp ngân sách 88.622.025.172 90.203.012.000 +1.580.986.828 +1,78
4. Thu nhập bình quân
( ngời/ tháng)
1.750.000 1.800.000 +50.000 +2,86
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần của năm nay cao hơn năm trớc, lợi
nhuận trớc thuế cũng cao hơn nên doanh nghiệp cũng nộp vào ngân sách nhiều
hơn ,thu nhập bình quân (ngời / tháng) cũng cao hơn nên chứng tỏ doanh nghiệp
đang trên đà hoạt động rất tốt.
2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh ,tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.2.1. Nhiệm vụ kinh doanh.
Công ty hoạt động hầu hết trong tất cả các lĩnh vực: Thơng mại, dịch vụ,
sản xuất và đầu t. Nên, các chức năng của Công ty bao gồm:
- Công ty xuất khẩu trực tiếp hoặc bán trong nớc các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra và các mặt hàng
khác.
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: Vật t, máy móc, thiết
bị, phơng tiện vận tải, hoá chất và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất
và kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nớc và Bộ thơng mại.
- Công ty đợc và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà nớc cho
phép. Công ty đợc phép làm dịch vụ thơng mại. Nhập khẩu tái xuất,
chuyển khẩu quá cảnh theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
- Công ty đợc làm đại lý, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản
xuất trong và ngoài nớc.
*Nhiệm vụ:
Đào Thị Huyền Đại Học Phơng Đông
25