Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(TIỂU LUẬN) chủ đề phân tích hoạt động cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh ý nghĩa thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.09 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Chủ đề: Phân tích hoạt động cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành. Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh? Ý nghĩa
thực tiễn

Thành viên nhóm 4:

1.
2.
3.
4.
5.

Đỗ Thị Quỳnh Thy (trưởng nhóm)
Diệp Ngọc Xuân Nghi
Phạm Ngọc Ngân
Thái Kim Dung
Lê Thảo Lam

LỚP: FNC07 – K46
TP. Hồ Chí Minh năm 2021

1


Mục lục:
Lời mở đầu:.............................................................................................................. 3


1. Cạnh tranh là gì?.............................................................................................3
2. Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.............................4
2.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành:..........................................................................5
2.2. Cạnh tranh giữa các ngành:................................................................................ 6
3. MătJ tích cKc của cạnh tranh:..........................................................................7
4. Mặt tiêu cKc của cạnh tranh:........................................................................10
5. Ý nghĩa thKc tiễn:..........................................................................................11
5.1. Đối với nền kinh tế quốc dân............................................................................11
5.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................12
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..13

Lời mở đầu:
2


“Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự
báo rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và
tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền”.
Sau khi kết thúc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) nước ta đã chuyển
sang một giai đoạn mới, một bước ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường được hình
thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và có vai trị đặc biệt quan trọng khơng
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với người tiêu dùng cũng như nền kinh
tế quốc dân nói chung. Chính những thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế cũ
sang nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN),
Việt Nam phải chấp nhận qui luật của KTTT. Trong đó, cạnh tranh là một quy
luật khách quan, rất cần thiết để phát triển kinh tế.
 Vì thế, nhóm em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Những tác động
tích cực và tiêu cực của cạnh tranh? Ý nghĩa thực tiễn” để phân tích
làm rõ hoạt động cạnh tranh dưới góc độ Kinh tế chính trị Mác – Lênin.

Bên cạnh đó tìm hiểu những hoạt động đó được ứng dụng vào thực tiễn
như thế nào, cụ thể là trong nền KTTT định hướng XHCN của Việt
Nam.

1. Cạnh tranh là gì?
3


Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản
xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành giâtm
những điều kiênmcó lợi về sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao nhất.
Cạnh tranh phải được diễn ra trong mơi trường pháp lí tự do và bình đẳng
cho mọi chủ thể kinh doanh, nếu khơng có mơi trường pháp lí đó, cạnh tranh
có thể đưa đến những hậu quả tiêu cực về mặt xã hội.
Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã
hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh
nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải
là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền
vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến nền kinh tế, nó
tạo ra mơi trường kinh doanh khơng bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền
lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định.
Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua khơng có đích. Chạy đua về
mặt kinh tế phải ln ln ở phía trước để tránh những trận địn của người
chạy phía sau, và không phải chỉ để thắng một trận tuyến giữa các đối thủ mà
là để thắng trên hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những người mua với
người bán và cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Kết quả của cuộc
cạnh tranh trôn thị trường làm cho người chiến thắng mở rộng được thị phần,

tăng lợi nhuận, kẻ thua cuộc mất khách hàng và phải ròi khỏi thị trường. Do
vậy, cạnh tranh khơng chỉ có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp
tham gia thị trường mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với người tiêu dùng và toàn
xã hội.

2. Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các
ngành
4


Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, tồn tại hai loại cạnh tranh là: cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
2.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
- Khái niệm: Là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành,
cùng sản xuất ra một loại hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi để thu lợi nhuận siêu ngạch. Biện
pháp cạnh tranh: các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa sản xuất ra thấp hơn
giá trị xã hội của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của
cạnh tranh nội bộ ngành là sự hình thành nên giá xã hội - giá thị trường của
từng loại hàng hóa. Điều kiện sản xuất trung bình trong một ngành thay đổi
do kỹ thuật sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên, giá trị xã hội - giá
trị thị trường của hàng hóa giảm xuống. Chúng ta biết rằng, trong các đơn vị
sản xuất khác nhau, giữa điều kiện sản xuất điều kiện kỹ thuật, tổ chức sản
xuất trình độ tay nghề cơng nhân,... khác nhau cho nên hàng hóa có giá trị
khác biệt khác nhau nhưng trên thị trường các hàng hóa phải bán theo giá xã
hội - giá thị trường.
Theo C.Mác: “Một mặt phải coi giá trị thị trường là giá trị trung bình của
những hàng hóa được sản xuất ra trong khu vực sản xuất nào đó. Mặt khác,
phải coi giá trị thị trường và giá trị cá biệt của những hàng hóa được sản xuất

ra trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm một khối lượng
lớn trong tổng số những sản phwm của khu vực này”.
Ví dụ: Pepsi và Cocacola là 2 tập đoàn kinh doanh giải khát lớn nhất trên
thế giới về đồ uống không cồn. Sản phwm chủ lực của 2 tập đồn này có mùi
vị khá giống nhau. Giữa 2 tập đồn ln tồn tại một cuộc chiến trên mọi mặt
trận, từ quảng cáo, thương hiệu, thị phần đến sự thách thức, so găng nhau
từng tí một. Ngay từ đầu những năm 1900, hai hãng Pepsi và Coca đã cạnh
tranh với nhau trong từng quảng cáo để chứng minh mình mới là loại đồ uống
tốt nhất cho sức khỏe. Hai tâpmđồn khơng ngừng thay đổi, đổi mới cho sản
5


phwm của mình, mở rơng
m quy mơ, tìm kiếm thị trường và đáp ứng theo thị
hiếu của khách hàng.
Ví dụ như khi BlackBerry đang nổi đình đám với phân khúc điện thoại
“smartphone” có bàn phím dành cho doanh nhân thì thời đại của iPhone lại
cho ra đời màn hình cảm ứng rất tiện dụng, từ đó các hãng điện thoại khác
đua nhau thay đổi và từ bỏ sản xuất điện thoại bàn phím.
2.2. Cạnh tranh giữa các ngành:
- Khái niệm: Là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp sản xuất, mua

bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận
và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành
có lợi nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các
doanh nghiệp ln tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển
vốn từ ngành ít lơị nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận.
Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các
nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do đó cùng với quả cầu làm cho giá cả hàng
hóa có xu hướng giảm xuống làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những lần

trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp khiến một số nhà đầu tư rút vốn chuyển
sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn đến
cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hóa tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Sau một thời gian nhất định, sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi
nhuận này, vô hình trung hình thành lên sự phân phối vốn hợp lý giữa các
ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở
các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau.
Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là
giá cả bằng chi phí sản xuất cơng
m với lợi nhuận bình qn. (=k ± p’)
Ví dụ: Hiện nay, bảo hiểm và ngân hàng là hai ngành đang rất cạnh tranh
với nhau.
Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng: cạnh tranh là gì
6


Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì
người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng
khơng phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh
tranh mang lại như: chất lượng sản phwm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất
lượng phục vụ cao hơn…
Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng
những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ…
Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều khách hàng hơn.
Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các
doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn nên để chiếm

ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng
cao chất lượng sản phwm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới,
hiện đại , tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã,
tạo ra các sản phwm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “
bản lĩnh” của mình trong q trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp
càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị
trường.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền
kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền
kinh tế thị trường.
7


3. Mă Jt tích cKc của cạnh tranh:
- Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, thúc đwy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh (cải tiến thiết bị công nghệ, sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối
ưu…), ảnh hưởng đến uy tín, quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường.
- Khơng có cạnh tranh thì các doanh nghiệp sẽ trở nên thụ động trong việc
đổi mới hàng hoá sản phwm dịch vụ, dẫn đến nền kinh tế thị trường không thể
phát triển.
+ Thứ nhất, cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội . Cạnh
tranh là sự chạy đua kinh tế, mà muốn thắng trong bất kì cuộc chạy đua nào
cũng địi hỏi phải có sức mạnh và kĩ năng. Cạnh tranh ln có mục tiêu lâu

dài là thu hút về mình ngày càng nhiều khách hàng nên nó buộc các nhà sản
xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải tạo ra những sản phwm có chất
lượng ngày càng cao với giá thành ngày càng hạ. Cạnh tranh luôn mang đến
hệ quả là doanh nghiệp nào có tiềm lực, có chiến lược kinh doanh đúng đắn,
hiệu quả sẽ tiếp tục vươn lên tồn tại, doanh nghiệp nào không đáp ứng được
nhu cầu của thị trường sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Bởi vậy, cạnh tranh là liều
thuốc thần kì tạo động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
+ Thứ hai, cạnh tranh khuyến khích việc áp dụng khoa học, kĩ thuật mới,
cải tiến cơng nghệ nhằm kinh doanh có hiệu quả. Điều đó dẫn đến kết quả là
sẽ có nhiều sản phwm tốt hơn sẵn có trên thị trường. Trong kinh doanh, doanh
nghiệp nào có sản phwm phù hợp với nhu cầu của thị trường với giá phải
chăng thì nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận cao. Điều này
khiến các đối thủ cạnh tranh về sản phwm cùng loại phải quan tâm đến cải tiến
về hình thức và chất lượng sản phwm bằng cách áp dụng công nghệ mới, tiến
bộ khoa học kĩ thuật. Vì vậy, cạnh tranh cũng là cơ hội bắt buộc các doanh
nghiệp phải nghiên cứu tiếp cận với công nghệ mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật
vì chỉ có khoa học, cơng nghệ mới có thể trợ giúp hữu hiệu cho sản xuất, kinh
doanh giảm giá thành sản phwm, tăng tính năng và chất lượng sản phwm. Như
vậy, cạnh tranh còn là nguồn gốc, động lực để phát triển khoa học kĩ thuật và
công nghệ cao.
8


+ Thứ ba, cạnh tranh dẫn đến giá thấp hơn cho người tiêu dùng và làm
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua quy luật cung cầu, cạnh
tranh có khả năng nhanh nhạy trong việc phát hiện và đáp ứng mọi nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng. Sự lựa chọn và sức tiêu thụ hàng hoá của họ là
thước đo chính xác cho yêu cầu về chất lượng và độ phù hợp của một sản
phwm. Cạnh tranh gây tác động liên tục đến giá cả sản phwm trên thị trường,
buộc các doanh nghiệp phải phản ứng tự phát để chọn phương án kinh doanh

sao cho chi phí nhỏ hiệu quả cao, chất lượng tổt để phù hợp với mong muốn
của người tiêu dùng. Bởi vậy, trong điều kiện có cạnh tranh, người tiêu dùng
là thượng đế, là trung tâm thị trường quyết định sự sống còn của sản phwm,
buộc các nhà kinh doanh phải thoả mãn nhu cầu của họ. Người tiêu dùng có
quyền lựa chọn sản phwm mà họ muốn mua.
+ Thứ tư, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp cũng như các quốc gia phải
sử dụng các nguồn lực đặc biệt là nguồn tài nguyên một cách tối ưu nhất.Khi
tham gia thị trường có tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải cân nhắc khi sử
dụng các nguồn lực vào kinh doanh. Họ phải tính tốn để sử dụng các nguồn
lực này sao cho hợp lí và có hiệu quả nhất. Do đó, các nguồn lực đặc biệt là
nguồn tài nguyên phải được vận động, chu chuyển hợp lí để phát huy hết khả
năng vốn có đưa lại năng suất, chất lượng cao.
+Thứ năm, thúc đwy tăng trưởng kinh tế,nâng cao năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, góp phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Mặt tiêu cKc của cạnh tranh:
Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận mặt tiêu cực của cạnh tranh, cạnh
tranh không lành mạnh sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực. Vì bị cuốn hút bởi
các mục tiêu hạ giá thành, tăng lợi nhuận…, các doanh nghiệp đã khơng chịu
bỏ ra chi phí cho việc xử lý các chất thải, ô nhiễm môi trường và các vấn đề
xã hội khác. Ngồi ra, cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn đến độc quyền… để
khắc phục được những tiêu cực đó thì vai trị của nhà nước là hết sức quan
trọng.
4.1. Chạy theo mục tiêu lợi nhuận một cách thiếu ý thức, vi phạm quy
luật tK nhiên trong khai thác tài ngun làm cho mơi trường, mơi sinh
suy thối và mất cân bằng nghiêm trọng
9


Ví dụ: Vụ gây ơ nhiễm mơi trường biển do công ty Formosa, dẫn đến cá

chết là do chất thải gây ô nhiễm từ Công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa vượt quá nồng độ cho phép. Nguồn thải lớn từ tổ hợp nhà máy
của Công ty Formosa Hà Tĩnh chứa độc tố tạo thành một dạng phức hợp, di
chuyển vào Nam làm hải sản ở tầng đáy biển chết, là nguyên nhân gây ra
thảm họa ô nhiễm môi trường biển này. Chính phủ Việt Nam cho rằng chất
thải mà nhà máy Formosa tại Hà Tĩnh thừa nhận thải ra biển tác động đến
cuộc sống của hơn 200 ngàn người dân.
4.2. Để giành giật khách hàng và lợi nhuận nhiều hơn, một số người
không từ những thủ đoạn phi pháp, bất lương.
VD:
- Bán bánh trung thu giả, kém chất lượng, hết hạn sử dụng để kiếm được
nhiều lợi nhuận.
- Mua bán hàng lậu, hàng quốc cấm...
4.3. Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường, từ đó nâng giá lên cao
làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân.
VD:
- Biết trước thiếu muối để dùng nên bỏ tiền ra mua số lượng lớn cất trữ,
lúc thiếu thì đem ra bán lại với giá trên trời.
-Tàng trữ số lượng lớn khwu trang mùa covid để hét giá cao cho khách
hàng cần mua.
4.4. Quảng cáo nhằm mục đích cạnh tranh khơng lành mạnh:
a)So sánh trực tiếp hàng hố, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ
cùng loại của doanh nghiệp khác (kể cả những quảng cáo sử dụng hình ảnh
hoặc lời nói,... gây hiểu nhầm với tính năng, cơng dụng của các dịng sản
phwm cạnh tranh khác).
VD: Vài năm trước, có chuyện công ty chuyên sản xuất nệm X - là nhà
sản xuất nệm cao su tự nhiên lớn tại Việt Nam đã đăng quảng cáo trên các tờ
báo lớn với nội dung như sau: “Đối với nệm lò xo, do tính chất khơng ưu việt
của ngun liệu sản xuất nên chất lượng nệm sẽ giảm dần theo thời gian. Nếu
độ đàn hồi của lò xo cao, lò xo dễ bị gãy, gây nguy hiểm cho người sử dụng.

Đối với nệm nhựa tổng hợp poly-urethane (nệm mút xốp nhẹ) tính dẻo ưu việt
nên khơng có độ đàn hồi, mau bị xẹp. Chính vì những lý do đó mà Cơng ty X
hồn tồn khơng sản xuất nệm lị xo cũng như nệm nhựa poly-urethane. Tất
cả các sản phẩm của Công ty X đều được làm từ 100% cao su thiên nhiên, có
độ bền cao và không xẹp lún theo thời gian...”.
10


Như vậy, nếu việc quảng cáo so sánh với các sản phwm cùng loại mà
khơng có các căn cứ khoa học để chứng minh, gây thiệt hại đến uy tín sản
phwm của người khác, hoặc gây hiểu nhầm thì cũng có thể được xem là đối
tượng xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
b) Bắt chước một sản phwm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách
hàng:
VD1: Về nhãn hiệu gây nhầm lẫn : Công ty cà phê T với thương hiệu G
nổi tiếng cũng bị quy vào một trong những doanh nghiệp có hành vi quảng
cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Công ty T đã sử dụng nhãn hiệu ba
chiều hình cốc đỏ của hãng N để so sánh trực tiếp sản phwm G của họ với sản
phwm N của Cơng ty N. Đó thực chất là việc so sánh trực tiếp sản phwm nhằm
cạnh tranh không lành mạnh.
VD2: Tại Nhật Bản, các nhãn hiệu “Libbys” và “LiLys” được coi là
tương tự về hình thức, “Sinka” và “Shinga” tương tự về phát
âm, “Tiger” và “Tora” trùng nhau về ý nghĩa, cả hai nhãn hiệu trên đều có
nghĩa là “hổ”…
c) Đưa thơng tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về giá cả, số
lượng, chất lượng, cơng dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất,
thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia
công, nơi gia công ...
VD: Mumuso Việt Nam có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật về
cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, khơng chính xác cho người tiêu

dùng. Trong thông tin, tài liệu cung cấp công khai cho người tiêu dùng,
Mumuso Việt Nam sử dụng nhiều nội dung thể hiện sự liên quan tới nguồn
gốc từ Hàn Quốc. Tuy nhiên, Mumuso Việt Nam không cung cấp được các
căn cứ, tài liệu để xác minh tính chính xác của các thông tin cung cấp, đặc
biệt là thông tin về nguồn gốc, công nghệ sản xuất sản phwm => Mumuso Việt
Nam có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh (quảng cáo gây
nhầm lẫn về nơi sản xuất hàng hóa nhằm cạnh tranh khơng lành mạnh).

5. Ý nghĩa thKc tiễn:
Trong nền kinh tế thị trường, nếu quan hệ cung cầu là cốt vật chất, giá cả
là diện mạo thì cạnh tranh là linh hồn của thị trường. Nhờ có cạnh tranh, với
sự thay đổi liên tục về nhu cầu và với bản tính tham lam của con người mà
11


nền kinh tế thị trường đã đem lại những bước phát triển nhảy vọt mà lồi
người chưa từng có được trong các hình thái kinh tế trước đó. Sự ham muốn
khơng có điểm dừng đối với lợi nhuận của nhà kinh doanh sẽ mau chóng trở
thành động lực thúc đwy họ sáng tạo không mệt mỏi, làm cho cạnh tranh trở
thành động lực của sự phát triển.
Trước đó, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tốt chính sách cạnh tranh
trong phát triển kinh tế và đem lại hiệu quả cao. Một trong những nước sử
dụng rộng rãi và thành công yếu tố cạnh tranh để phát triển kinh tế là Mỹ,
Mỹ đã ban hành rất sớm luật cạnh tranh
5.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của
sự phát triển nói chung, thúc đwy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng
suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội,
cạnh tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội

thông qua sự xuất hiện của nhứng sản phwm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống
của con người ngày càng được nâng cao về chính trị, về kinh tế và văn hoá.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đwy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên bên cạnh
những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn cịn mang lại những mặt
hạn chế như cạnh tranh khơng lành mạnhtạo sự phân hố giàu nghèo, cạnh
tranh khơng lành mạnh sẽ dẫn đến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp
luật như trốn thuế, lậu thuế, hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà
Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
5.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng
vững. Để tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược
cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cảtầm vi mơ và vĩ mô.
Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật

12


khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phwm của doanh nghiệp
mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất.
Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm
mọi cách hạ giá thành sản phwm nhằm lơi kéo khách hàng về với mình. Sự
tương tác giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt
được mức rẻ nhất có thể; các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh
loại bỏ mọi khả năng bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng
đáp ứng về trình độ công nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở

thích của người tiêu dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ
quyết định về yếu tố cung của thị trường. Tùy thuộc vào khả năng tài
chính và nhu cầu, người tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hoá,
dịch vụ cụ thể. Phụ thuộc vào những tính tốn về cơng nghệ, về chi phí…nhà
sản xuất sẽ quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phwm, về giá và
chất lượng của chúng. Thực tế đã cho thấy, mức độ thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng phụ thuộc vào khả năng tài chính, trình độ cơng nghệ của
doanh nghiệp. Những gì mà doanh nghiệp chưa thể đáp ứng sẽ là các đề
xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp lên kế hoạch cho tương lai. Do đó, có
thể nói nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng (đại diện cho thị trường) có
vai trị định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp
ứng nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó
cung cấp hàng hố, dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị
trường sẽ kém hiệu quả nếu chỉ có một người bán mà cô lập với các nhà cạnh
tranh khác, các khách hàng khác.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketting bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như
13


thế nào? Và sản xuất cho ai? Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định
được nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì màthị trường cần chứ
khơng sản xuất những gì mà doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải đưa ra các sản phwm có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người
tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường cơng tác
quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ đi học để
nâng cao trình độ chun mơn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp
một vị trí xứng đáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiêp.m


Tài liệu tham khảo:
- Tài liệu hướng dẫn ôn tập mơn Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM, Khoa Lý luận chính trị – Lưu hành nội bộ,
năm 2020
- Báo Nghiên cứu lập pháp
- Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Báo Xây dựng Đảng
“Nhóm chúng em – Nhóm 4 gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Thầy. Vì Thầy đã dành thời gian, tâm huyết để xem hết bài Tiểu luận này. Nhóm
mong được Thầy nhận xét để chúng em ngày càng hồn thiện và tích lũy được
nhiều kinh nghiệm cho những bài tiểu luận sắp tới. Cuối cùng, nhóm chúng em
chúc Thầy thật nhiều sức khỏe, ln tràn đầy năng lượng và ngày càng thành công
trên con đường giảng dạy, truyền đạt tri thức cho các thế hệ.”

14



×