Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

(TIỂU LUẬN) chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh 71936 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.45 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO BÀI TẬP NHỎ
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LỚP L – NHĨM 1 – HK212
GVHD: TS. Đào Thị Bích Hồng
Sinh viên thực hiện:

STT

Họ và tên

Mã số sinh viên

1

Nguyễn Diệu Ái

1910032

2
3
4
5

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2022


MỤC LỤC


PHẦN 1: GIAI ĐOẠN 1930 – 1935.................................................................................1
1.1 LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ 10/1930 ...................................................................1
1.1.1 Bối cảnh lịch sử.............................................................................................1
1.1.2 Nội dung Luận cương chính trị ...................................................................2
Nhận xét...................................................................................................................5
1.2 ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ NHẤT CỦA ĐẢNG 3/1935 6
1.2.1 Bối cảnh lịch sử.............................................................................................6
1.2.2 Nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng 3/1935 .......7
Nhận xét...................................................................................................................8
1.3 Tiểu kết ......................................................................................................................9
PHẦN 2: GIAI ĐOẠN 1936 – 1940............................................................................10
2.1 CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH ĐÒI QUYỀN DÂN CHỦ DÂN SINH 7/1936 10
2.1.1 Bối cảnh lịch sử...........................................................................................10
2.1.2 Nội dung chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh 7/1936....11
Nhận xét.................................................................................................................13
2.2 CHUNG QUANH VẤN ĐỀ CHIẾN SÁCH MỚI 10/1936 ...........................13
2.3 Tiểu kết ............................................................................................................14
PHẦN 3: GIAI ĐOẠN 1939 – 1945............................................................................17
3.1 NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
11/1939.......................................................................................................................17
3.1.1 Bối cảnh lịch sử...........................................................................................17
3.1.2 Nội dung nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng
...................................................................................................................18

11/1939


3.2 NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
11/1940.......................................................................................................................22
3.2.1 Bối cảnh lịch sử...........................................................................................22

3.2.2 Nội dung nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng

11/1940

...................................................................................................................23
3.3 NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
5/1941.........................................................................................................................26
3.3.1 Bối cảnh lịch sử...........................................................................................26
3.3.2 Nội dung nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng
.....................................................................................................................27
3.4 Tiểu kết ........................................................................................................29
TỔNG KẾT..................................................................................................................31

5/1941


ii

PHẦN 1: GIAI ĐOẠN 1930 – 1935
1.1 LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ 10/1930
1.1.1 Bối cảnh lịch sử
Thế giới
Trong thời gian 1929 – 1933, Liên Xô đạt được những thành quả quan trọng trong cơng
cuộc xây dựng đất nước thì các nước tư bản diễn ra một cuộc khủng hoảng kinh tế quy mơ lớn
vì chiến tranh mà tiêu điều, khủng hoảng với những hậu quả nặng nề, làm cho mâu thuẫn trong
lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào cách mạng thế giới nâng cao.


Trong nước
Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề khủng hoảng kinh tế. Thực dân Pháp tăng cường bóc lột

để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính quốc, đồng thời tiến hành một chiến
dịch khủng bố đàn áp cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930). Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với
đế quốc Pháp và tay sai phát triển gay gắt.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất, nắm quyền lãnh đạo duy
nhất đối với cách mạng Việt Nam đã “lãnh đạo ngay một cuộc đấu tranh kịch liệt chống thực
dân Pháp”.
Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Mục
tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống. Trong Tháng 5, 6, 7, 8, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu
tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác trên phạm vi cả nước. Sáng tháng
9 /1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh và đỉnh cao là
phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh.
Sau hội nghị thành lập Đảng ngày 3/2/1930, cương lĩnh của Đảng đã được bí mật đưa vào
quần chúng đẩy phong trào cách mạng lên cao. Tháng 4/1930 đồng chí Trần Phú về nước sau
quá trình học tập tại trường Quốc tế Phương Đơng. Tháng 7/1930 Trần Phú được bầu vào Ban
chấp hành Trung ương lâm thời và được giao nhiệm vụ
cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội nghị Ban chấp hành Trung
ương Đảng. Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930 tại Hương Cảng

1

(Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thơng qua Luận cương chính trị của
đồng chí Trần Phú. Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đơng Dương và
bầu Trần Phú làm tổng bí thư.
1.1.2 Nội dung Luận cương chính trị
Nhiệm vụ
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương: giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và
các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc. Dưới sự thống trị
của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến đã trở thành xã hội thuộc địa. Dù
tính chất phong kiến vẫn cịn được được duy trì một phần, song tất cả các mặt về kinh tế, chính
trị, văn hóa – xã hội và cả về giai cấp đều bị đặt trong quỹ đạo chuyển động của một xã hội

thuộc địa. Vì vậy, trong lịng xã hội Việt Nam hình thành nên những mâu thuẫn đan xen nhau


và mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu nổi lên ngày càng gay gắt đó là mâu thuẫn giữa tồn thể dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình thế giới và Đơng Dương, Luận cương
chính trị nêu rõ tính chất của cuộc cách mạng ở Đông Dương là Cách mạng tư sản dân quyền.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền bao gồm hai nhiệm vụ: Xóa bỏ chế độ phong kiến
để thực hiện triệt để cách mạng ruộng đất và Chống Đế quốc giành độc lập cho toàn cõi Đơng
Dương.
Tuy nhiên, với sự bóc lột và áp bức của thực dân Pháp ngày càng tăng thì mâu thuẫn dân tộc
cũng ngày càng trở nên quyết liệt và mạnh mẽ. Và sự phản kháng dân tộc để giành độc lập,
giành quyền tự quyết cho dân tộc cũng ngày càng trở lên quyết liệt. Trong khi đó, mâu thuẫn
giai cấp, xung đột về mặt quyền lợi riêng của các giai cấp đã được giảm thiểu rất nhiều, nó
khơng quyết liệt giống như ở phương Tây. Do đó, việc xác định yêu cầu bức thiết của xã hội
Việt Nam lúc này là phải làm sao để chống thực dân Pháp để giành độc lập cho dân tộc, giải
quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp.
Chiến lược này so với Cương Lĩnh Chính Trị đầu tiên thì cả 2 văn kiện đều xác định con
đường tiến tới CNXH. Tuy nhiên, việc khái niệm cách mạng tư sản dân quyền thì có khác
nhau. Chúng ta nhớ lại Cương Lĩnh Chính Trị đầu tiên, xác định về hướng

2

phát triển Cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng, sau
đó tiến lên xã hội cộng sản. Và vì vậy, phải trải qua 3 giai đoạn chiến lược: Tư sản dân quyền
cách mạng, thổ địa cách mạng và xã hội cộng sản. Thổ địa cách mạng không phải là nhiệm vụ
của cách mạng tư sản dân quyền. Trong cách mạng tư sản dân quyền khơng có thổ địa cách
mạng.
Nhưng trong Luận cương chính trị, văn kiện này xác định cách mạng Đơng Dương trải qua 2
giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế và XHCN. Tức đặt thổ

địa cách mạng và phản đế nằm trong cách mạng tư sản dân quyền. Cách mạng tư sản dân
quyền có bao gồm thổ địa cách mạng.
Luận cương nhấn mạnh vấn đề thổ địa và xem đây là nhiệm vụ cốt lõi. Như chúng ta thấy,
do quá nhấn mạnh mâu thuẫn giai cấp, cho rằng mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương diễn ra gay
gắt, nên Luận cương đã quá nhấn mạnh cuộc đấu tranh giai cấp, nhấn mạnh đến vấn đề ruộng
đất (tức nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giai cấp ở các nước Đông Dương) và điều này không
phù hợp với xã hội thuộc địa. Đây là sự khác biệt so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên và cũng


là hạn chế của Luận cương.
Lực lượng cách mạng
Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là động lực chính của cách mạng. Nhấn mạnh khả
năng cách mạng của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Tuy nhiên lại xem các giai cấp
tầng lớp khác như sau:
Thứ nhất, Tư sản mại bản sẽ đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại Cách Mạng. Tư sản
thương nghiệp sớm muộn gì cũng về phe đế quốc và chống lại Cách Mạng.
Thứ hai, Đối với tiểu tư sản, xác định trong đó: Thủ cơng nghiệp có thái độ do dự, có ác cảm
với cách mạng, khơng muốn tham gia cách mạng; tiểu thương, buôn bán nhỏ: không tán thành
cách mạng; tiểu tư sản trí thức: có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và đại biểu cho quyền lợi cho
các giai cấp tư sản bản xứ. Nếu có tham gia chống Đế quốc, cũng chỉ tham gia trong thời kỳ
đầu, sau khi phong trào cách mạng lên cao, sẽ theo đế
quốc chống lại cách mạng.
Phương pháp cách mạng

3

Đảng phải chuẩn bị cho quần chúng về “con đường võ trang bạo động” và “phải tuân theo
khuôn phép nhà binh”, đánh đổ chính phủ địch nhân, giành chính quyền.
Lúc thường thì phải tuỳ theo tình hình mà đặt khẩu hiệu “phần ít”, phải lấy những sự chủ
yếu hằng ngày làm bước đầu mà dắt vô sản giai cấp và dân cày ra chiến trường cách mạng.

Đến lúc có tình thế cách mạng, Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chính phủ
của địch, giành lấy chính quyền.
Luận cương cho rằng khởi nghĩa “không phải là một việc thường, chẳng những là theo hình
thế trực tiếp cách mạng, mà lại theo khn phép nhà binh… Trong khi khơng có tình thế trực
tiếp cách mạng cũng cứ kịch liệt tranh đấu; nhưng kịch liệt tranh đấu ấy không phải là để tổ
chức những cuộc manh động, hoặc là võ trang bạo động quá sớm, mà cốt là để suy động đại
quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi cơng, v.v., để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau này”.
Luận cương cũng nhắc nhở nguy cơ chiến tranh đế quốc ngày càng gần, cho nên phải làm
cho khẩu hiệu chống chiến tranh đế quốc ăn sâu trong quần chúng như khẩu hiệu “đổi chiến
tranh đế quốc ra chiến tranh cách mạng”, “phản đối binh bị”...; đồng thời tăng cường cơng tác
vận động binh lính địch, tổ chức tự vệ của công nông.


Quan hệ quốc tế
Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới. Phải đoàn kết với vô sản thế giới,
trước hết là vô sản Pháp và phong trào cách mạng thuộc địa để tăng cường lực lượng của mình.
Với Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Hồ Chí Minh nhận thấy rằng các nước láng giềng có mối
quan hệ với nhau về nhiều mặt nhưng có những điểm khác nhau về đặc điểm, về truyền thống
dân tộc, về tiếng nói … Nên Đảng phải là Đảng của riêng từng dân tộc để đánh giá đặc điểm
của dân tộc mình, đề ra phương hướng chiến lược và nhiệm vụ
cách mạng phù hợp. Tức phạm vi hoạt động của Đảng là ở Việt Nam. Còn về vấn đề giải phóng
dân tộc, mình phải tự làm bằng tinh thần tự lực cánh sinh chứ không thể trông chờ vào ai hết.
Trong khi đó, trong Luận cương Chính trị, văn kiện này đã quyết định đổi tên Đảng thành
Đảng Cộng sản Đơng Dương. Do đó, nó là Đảng của cả 3 nước gồm Việt Nam,
4

Campuchia và Lào. Điều này làm chúng ta không thể thực hiện quyền dân tộc tự quyết, dẫn đến
việc phải phụ thuộc vào các nước khác để giải phóng dân tộc mình. Đồng thời, trong khi 80%
thành viên Đảng là của Việt Nam, thì mỗi quyết định được đưa ra bởi Đảng có thể khơng phù
hợp với tình hình của các nước khác và điều này có thể dẫn đến chèn ép và sự bất đồng trong

Đảng.
Về lãnh đạo cách mạng
Phải có 1 Đảng với đường lối chính trị đúng, kỉ luật, tập trung liên hệ mật thiết với quần
chúng, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm gốc thì lãnh đạo mới đạt mục đích cuối cùng là Chủ
nghĩa cộng sản. Đảng là đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu
tranh để đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Nhận xét
Ưu điểm
Về nhiệm vụ: chống đế quốc, xóa bỏ chế độ phong kiến để giành độc lập dân tộc và lấy lại
ruộng đất cho nhân dân.
Về lực lượng: chủ yếu là công nhân và nông dân.
Về phương pháp: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ
trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành
chính quyền về tay cơng nông.


Về vị trí quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã
thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngồi, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng: là giai cấp vô sản thông qua Đảng cộng sản, Đảng là đội tiên phong.
Hạn chế
Luận cương chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu
được vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp, về vấn đề cách mạng ruộng
đất.
Đánh giá khơng đúng khả năng cách mạng, mặt tích cực, tinh thần yêu nước của các giai
cấp, tầng lớp khác ngồi cơng nơng trong cách mạng giải phóng dân tộc.
5

Chưa thấy được sự phân hoá trong giai cấp địa chủ phong kiến, nên không đề ra được vấn đề
lôi kéo một bộ phận giai cấp đia chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
Chưa giải quyết được vấn đề dân tộc trên phạm vi tồn Đơng Dương.

Ngun nhân dẫn đến hạn chế của Luận cương
Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản và một số đảng cộng sản trong thời
gian đó.
Do khơng nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn
chủ yếu, dẫn tới không xác định được tầng lớp trung gian cũng là đối tượng của cách mạng.
1.2 ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ NHẤT CỦA ĐẢNG 3/1935 1.2.1
Bối cảnh lịch sử
Thế giới
Đại hội được tiến hành trong bối cảnh lịch sử thế giới và trong nước có nhiều chuyển biến
quan trọng. Trên thế giới, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục phát triển có lợi
cho cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa. Những thành tựu to lớn về mọi mặt của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ có tác động to lớn tới phong trào cách mạng ở các
nước thuộc địa. Các nước tư bản chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế sâu sắc.
Trong nước
Từ sau khi Đảng ra đời, Đảng đã tạo một phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên, sau đó thực dân Pháp đàn áp và khủng bố liên tục. Đến đầu năm 1931, cơ sở Đảng tan


rã, Ban chấp hành Trung ương khơng cịn ai. Từ tháng 4/1931 đến tháng 3/1935, trong 4 năm
liên tục Đảng rơi vào tình trạng khó khăn, các Đảng viên bị bắt.
Đảng cũng từng bước hồi phục sau các cuộc khủng bố trắng. Về tổ chức, Ban lãnh đạo hải
ngoại đã liên hệ được với những cơ sở và tổ chức trong nước, đưa đảng viên ở nước ngoài về
nước phối hợp với đảng viên trong nước hoạt động; tiếp tục củng cố và phát triển những cơ sở
và tổ chức còn lại, đồng thời xây dựng những cơ sở mới.

6

Trên cơ sở phong trào cách mạng đã được phục hồi và sự chuẩn bị trước đó, từ ngày 28 đến
31-3-1935. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đã họp tại một địa điểm ở phố Quan Công,
Ma Cao (Trung Quốc) nhằm xác định đường lối cho thời kỳ đấu tranh mới khi Đảng đã phục

hồi. Tham dự Đại hội có 13 đại biểu, lúc này đồng chí Nguyễn Ái Quốc đang công tác ở Quốc
tế Cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong dẫn đầu đồn đại biểu Đảng ta đi dự Đại hội Quốc tế
Cộng sản lần thứ VII, nên không tham dự được.
1.2.2 Nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng 3/1935
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng, gồm 13 uỷ viên (9 uỷ viên chính thức
và 4 uỷ viên dự khuyết), đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư. Ban Chấp hành
Trung ương nhất trí cử đồng chí Nguyễn Ái Quốc là đại biểu của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng
sản.
Nhiệm vụ
Trên cơ sở đánh giá tình hình thế giới và trong nước, Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ chủ yếu của
toàn Đảng trong thời gian trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng
rãi, chống chiến tranh đế quốc.
Về nhiệm vụ phát triển và củng cố Đảng, tăng cường phát triển đảng vào các xí nghiệp, đồn
điền, hầm mỏ, đường giao thơng quan trọng, biến mỗi xí nghiệp thành một thành luỹ của Đảng;
đồng thời phải đưa nơng dân lao động và trí thức cách mạng đã trải qua thử thách vào Đảng.
Phải chăm lo tăng cường các đảng viên ưu tú xuất thân từ
công nhân vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Để bảo đảm sự thống nhất về tư tưởng và hành
động, các đảng bộ cần tăng cường phê bình và tự phê bình đấu tranh trên cả hai mặt chống “tả”
khuynh và “hữu” khuynh, giữ vững kỷ luật của Đảng.
→ Đứng trước tình hình Đảng rơi vào tình trạng khó khăn, vị thế yếu ớt, cho nên có thể thấy


nhiệm vụ hàng đầu trước mắt là củng cố và phát triển Đảng.
Về “thâu phục quảng đại quần chúng”, Đại hội chỉ rõ Đảng mạnh là căn cứ vào ảnh hưởng
và thể lực của Đảng trong quần chúng. Nếu Đảng không mật thiết liên lạc với quần chúng,
không được quần chúng tán thành và ủng hộ những khẩu hiệu của mình thì những những nghị
quyết cách mạng đưa ra vẫn chỉ là lời nói khơng. Muốn thâu phục quảng đại quần chúng thì
nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp trước mắt của
7


Đảng là: Bênh vực quyền lợi của quần chúng; củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng.
Đại hội chủ trương tổ chức quần chúng chủ yếu theo hình thức bí mật, bất hợp pháp, đồng thời
coi trọng những hình thức cơng khai, hợp pháp.
→ Phong trào quần chúng cịn rất yếu, vì vậy nhiệm vụ tiếp theo là thu phục quần chúng trở lại
là hợp lý với tình hình Việt Nam lúc bấy giờ.
Chống đế quốc chiến tranh, ủng hộ Liên xô và cách mạng Trung Quốc, Phải đẩy mạnh
chống chiến tranh đế quốc, vạch trần luận điệu “hồ bình” giả dối của bọn đế quốc, giải thích
cho quần chúng thấy rõ chiến tranh đế quốc đã bắt đầu. Đại hội xem nhiệm vụ chống chiến
tranh đế quốc bảo vệ Liên bang Xô Viết là nhiệm vụ của Đảng và của toàn thể cách mạng. Đại
hội quyết định thành lập Ban Chống chiến tranh đế quốc do Đảng lãnh đạo, bao gồm đại biểu
nhiều tổ chức cách mạng và cá nhân u nước, hồ bình và công lý.
→ Lúc này, thế giới đang đứng trước nguy cơ chống đế quốc, chống chiến tranh, vì vậy cần có
nhiệm vụ Chống đế quốc chiến tranh, ủng hộ Liên xô và cách mạng Trung Quốc
Lực lượng cách mạng
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng chủ yếu vẫn là tầng lớp nông dân, công nhân, những
người nghèo; chưa tập hợp được các tầng lớp như: phong kiến, tư sản, tiểu tư sản,...
Phạm vi
Từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước ra ngồi nước (3 nước Đơng Dương). Nhận
xét
Ưu điểm: Đại hội lần thứ nhất của Đảng đã xác định những nhiệm vụ trước mắt phù hợp với
thực tiễn Việt Nam lúc bấy giờ.
Hạn chế: Tuy nhiên, do Đại hội thừa nhận Luận Cương chính trị, nên những quan điểm sai
lầm của Luận cương vẫn chưa được khắc phục: lực lượng của Đại hội vẫn là những người


nghèo, chưa tập hợp phong kiến, tư sản, tiểu tư sản; nhiệm vụ chiến lược vẫn chưa xác định,
các vấn đề giống luận cương chính trị chưa có gì mới…

8


1.3 Tiểu kết
Về phương hướng cách mạng luận cương chính trị 10/1930 xác định tính chất cách mạng là
cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạnh bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới
xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau. Lực lượng cách mạng chủ yếu là
công nhân và nơng dân và là lực lượng nịng cốt cơ bản trong cơng cuộc giải phóng dân tộc. Về
vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể
hiện sự mở rộng quan hệ bên ngồi, tìm đồng minh cho mình.Bên cạnh đó đó cương lĩnh chính
trị 10/1930 cịn tồn động nhiều điểm bất cập như: chỉ nhấn mạng mâu thuẫn giai cấp, quá tập
trung vào vào giai cấp công nhân và nơng dân mà chưa nhìn nhận thật sự chính sức xác và giai
cấp tiểu tư sản; tư sản; phong kiến, phạm vị cách mạng trên tồn Đơng Dương nên chưa khai
thác được quyền làm chủ dân tộc.
Sau chủ trương khôi phục tổ chức Đảng, tháng 3/1935 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I
của Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp ở Ma Cao (Trung Quốc) nhận định 3 nhiệm vụ của
trước mắt của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ là phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng
rãi, chống chiến tranh đế quốc.
Mặc dù vẫn thừa nhận những hạn chế của Luận cương chính trị 10/1930 nhưng những hạn
chế vẫn chưa được khắc phục của Luận cương vẫn chưa được khắc phục nên quan điểm của
Đảng vẫn đứng trên quan điểm của Luân cương.


9

PHẦN 2: GIAI ĐOẠN 1936 – 1940
2.1 CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH ĐÒI QUYỀN DÂN CHỦ DÂN SINH 7/1936 2.1.1 Bối
cảnh lịch sử
Thế giới
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho mâu thuẫn nội tại của
chủ nghĩa tư bản thêm gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao.
Một số nước đi vào con đường phát xít hố: dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh
trong nước và ráo riết chạy đua vũ trang phát động chiến tranh thế giới mới. Chủ nghĩa phát xít

thắng thế ở Đức, Ý, Nhật, chúng liên kết với nhau lập ra phe “Trục”, tuyên bố chống Quốc tế
Cộng sản và phát động chiến tranh chia lại thế giới. Nguy cơ phát xít và chiến tranh thế giới đe
dọa nghiêm trọng nền hồ bình và an ninh quốc tế.
Đại hội VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (7-1935) xác định:
Thứ nhất, kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế quốc
nói chung mà là chủ nghĩa phát xít.
Thứ hai, nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới chưa
phảilà đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền mà là chống phát xít và chiến
tranh, địi tự do, dân chủ, hồ bình và cải thiện đời sống.
Thứ ba, đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập Mặt trận thống nhất chống
đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt.
Trong nước
Tình hình chính trị:
Đối với Đơng Dương, Pháp cử phái đồn sang điều tra tình hình, cử Tồn quyền mới, ân xá
tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí... tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
Nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng
phản động... Tuy nhiên, chỉ có Đảng Cộng sản Đơng Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức
chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
Tình hình kinh tế:
Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù
10


đắp sự thiếu hụt cho kinh tế chính quốc:
Về nơng nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai,
bông...
Về công nghiệp, tư bản Pháp đẩy mạnh khai mỏ, sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu
tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm…
Về thương nghiệp, thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu
lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khống sản và nơng sản.

→ Những năm 1936 - 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế
Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
Tình hình xã hội:
Đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp:
- Công nhân: thất nghiệp nhiều, lương giảm.
- Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tơ cao và bóc lột của địa chủ, cường hào...
- Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.
- Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ. 2.1.2 Nội
dung chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh 7/1936
Quán triệt nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng Sản, 7/1936 Hội nghị Ban chấp hành
trung ương Đảng cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong, ủy viên ban chấp hành Quốc tế
cộng sản chủ trì đã họp tại Thượng Hải (Trung Quốc).
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chiến lược
Không thay đổi so với Hội nghị lần thứ nhất – “Cách mạng tư sản dân quyền – phản đế và
điền địa – lập chính quyền cơng nơng bằng hình thức Xô viết”, “để dự bị điều kiện đi tới cách
mạng xã hội chủ nghĩa”.

11

Xét thấy thực tế, cuộc vận động quần chúng hiện tại về cả chính trị lẫn tổ chức chưa tới trình
độ trực tiếp đánh đổ cả đế quốc Pháp, lập chính quyền cơng nơng, giải quyết thuộc địa. Đảng


nắm lấy những yêu cầu cấp thiết lúc này của nhân dân phát động nhân dân đấu tranh tạo tiền đề
đưa cách mạng đi xa hơn sau này.
Kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
Nhiệm vụ cụ thể
Trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ

chiến tranh, địi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa bình. Để thực hiện được nhiệm vụ này,
BCH TƯ quyết định lập Mặt trận nhân dân phản đế .
Dựa vào tình hình hiện tại trong nước và tiếp thu đường lối của Quốc tế cộng sản, Đảng
Cộng sản Đông Dương quyết định tạm thời hoãn các khẩu hiệu "Đánh đổ đế quốc Pháp, Đơng
Dương hồn tồn độc lập", "Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày" và nêu rõ những
nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là: "Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc,
chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hồ bình”.
Lực lượng cách mạng
Mặt trận nhân dân phản đế bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đồn thể chính trị và tín
ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau tranh đấu để đòi
những điều dân chủ đơn sơ.
Mặt trận nhân dân phản đế là cuộc liên hợp hết các giai cấp trong toàn dân tộc bị áp bức
đang tranh đấu đòi những đều quyền lợi hằng ngày cho toàn dân, chống chế độ thuộc địa vô
nhân đạo, để dự bị điều kiện cho cuộc vận động dân tộc giải phóng được phát triển
Phạm vi
Hội nghị chủ trương chuyển hình thức tổ chức bí mật khơng hợp pháp sang hình thức tổ
chức và đấu tranh cơng khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp. Mục đích mở rộng
quan hệ của Đảng với quần chúng.

12

Nhận xét
Ưu điểm
Tạm gác 2 nhiệm vụ chống chống đế quốc và xóa bỏ chế độ phong kiến sang địi tự do dân
chủ, đòi cải thiện đời sống, chống khủng bố trắng, địi thả tù chính trị thành chống đế quốc phát
xít, chống nguy cơ chiến tranh, chống phản động thuộc địa, địi tự do, dân chủ, cơm áo, hồ


bình.
Lực lượng tham gia từ chỉ cơng nhân, nơng dân sang tất cả các giai cấp, các tầng lớp (công

nhân, nơng dân, trí thức, dân nghèo thành thị) được tập hợp trong Mặt trận Dân chủ Đông
Dương.
Dựa trên cơ sở liên minh cơng nơng là "hai lực lượng chính của cách mạng" để đoàn kết tất
cả các giai cấp các đảng phái, các dân tộc các phần tử phản đế chĩa mũi nhọn của cách mạng
vào kẻ thù chủ yếu là đế quốc và tay sai của chúng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xơ viết cơng,
nơng binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hồ
Hạn chế
Chưa nêu được những khẩu hiệu thích hợp về dân tộc trong lúc còn tạm gác khẩu hiệu chiến
lược đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập dân tộc cho các dân tộc Đông Dương. Mặt trận thống
nhất nhân dân phản đế Đông Dương mà Hội nghị thành lập chưa thích ứng với hồn cảnh cụ
thể của Đơng Dương thời kỳ này. Bởi vì, yêu cầu lịch sử đặt ra lúc này là cần có một hình thức
Mặt trận rộng rãi hơn để tập hợp quần chúng đấu tranh đòi quyền dân chủ, chống chiến tranh,
chống phát xít, bảo vệ hồ bình. Các Hội nghị Trung ương Đảng sau đó tiếp tục bổ sung và
phát triển thêm.
2.2 CHUNG QUANH VẤN ĐỀ CHIẾN SÁCH MỚI 10/1936
Tháng 10-1936, Trung ương Đảng được tổ chức lại do đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí
thư, trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới Ban Chấp hành Trung ương cũng đặt
ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa
trong cách mạng Đơng Dương: cách mạng giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn kết
chặt với cuộc cách mạng điền địa. “Nếu phát triển cuộc đấu tranh chia

13

đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh phản đế thì phải chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết
trước”.
Tùy hoàn cảnh hiện thực bắt buộc, nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp cho lúc hiện thời,
cịn vấn đề điền địa tuy quan trọng nhưng chưa phải trực tiếp bắt buộc, thì có thể trước hết tập
trung đánh đổ đế quốc, rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa. Nhưng cũng có khi vấn đề điền
địa và phản đế phải liên tiếp giải quyết, vấn đề này giúp cho vấn đề kia làm xong mục đích của
cuộc vận động. Nghĩa là cuộc phản đế phát triển tới trình độ võ trang tranh đấu kịch liệt, đồng



thời vì muốn tăng thêm lực lượng tranh đấu chống đế quốc, cần phải phát triển cuộc cách mạng
điền địa. "Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản
đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân
chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được tồn thắng".
Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng,
bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa năm 1936 trở đi khẳng định sự
chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn của Đảng. Hội nghị lần thứ ba (3- 1937), lần thứ tư
(9-1937), tiếp đó là Hội nghị lần thứ năm (3-1938) đã đi sâu về công tác tổ chức của Đảng,
quyết định chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp được đông
đảo quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa, chống phát xít, địi tự do, cơm áo,
hịa bình
2.3 Tiểu kết
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh (7/1936)
Cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền, tạm gác 2 nhiệm vụ chống
chống đế quốc và xóa bỏ chế độ phong kiến chuyển sang đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa
bình.
Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế bao gồm: các giai cấp, dân tộc. Các đảng phái, các
đồn thể chính trị xã hội. Các tín ngưỡng tôn giáo.
Văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” 10/1936
14

Chiến sách mới của Đảng dựa trên vận dụng linh hoạt giữa chủ nghĩa Mác – Lênin. Dựa vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Chiến sách mới của Đảng là chính sách theo điều kiện hiện
thực ở xứ Đông Dương, kinh nghiệm đấu tranh của Đảng, kết hợp với việc học thêm kinh
nghiệm của Quốc tế cộng sản và kinh nghiệm của cuộc vận động cộng sản thế giới, khơng phải
đem tồn bộ kinh nghiệm, chiến lược của nước này sang nước khác hoàn toàn mà dựa theo nền

tảng có sẵn cộng những thứ học tập được để phát triển “Chiến sách mới” cho riêng ta. Song
song đó khi thực hiện chiến sách, Đảng vẫn theo dõi , tổng kết kinh nghiệm của từng địa
phương để giúp lý luận phát triển.
Về nội dung, lực lượng, phạm vi, và đường lối không thay đổi so với chủ trương đấu tranh


địi quyền dân chủ dân sinh (7/1936).
Đảng đã có thêm nhận thức mới "Cuộc dân tộc giải phóng khơng nhất thiết phải kết chặt với
cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là khơng thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát
triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý
thuyết ấy có chỗ khơng xác đáng".
Tóm lại, trong những năm 1936-1939, bám sát tình hình thực tiễn, Đảng đã phát động được
một cao trào cách mạng rộng lớn trên tất cả các mặt trận: chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng
với các hình thức đấu tranh phong phú và linh hoạt. Qua cuộc vận động dân chủ rộng lớn, uy
tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và nâng cao trong quần chúng, chủ nghĩa Mác-Lênin
và đường lối của Đảng được tuyên truyền rộng rãi trong khắp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức
Đảng được củng cố và mở rộng.
So với giai đoạn 1930 – 1935, thì giai đoạn 1936 – 1939:
Về kẻ thù
Giai đoạn 1936 – 1939, kẻ thù là thực dân Pháp, phát xít, và bè lũ tay sai của chúng Giai
đoạn 1930 – 1935, kẻ thù là Đế quốc và phong kiến
Về nhiệm vụ
Giai đoạn 1936 – 1939, Chống phát xít và chiến tranh, chống thực dân phản động và đòi tự
do, dân chủ, cơm áo, hịa bình

15

Giai đoạn 1930 – 1935, Chống đế quốc giành độc lập, xóa bỏ chế độ phong kiến giành
ruộng đất cho dân cày
Về mặt trận

Giai đoạn 1936 – 1939, Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương
Giai đoạn 1930 – 1935, Bước đầu thực hiện liên minh cơng nơng
Về hình thức, phương pháp đấu tranh
Giai đoạn 1936 – 1939, Hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và bán cơng khai
Giai đoạn 1930 – 1935, Bí mật, bất hợp pháp. Bạo động vũ trang như bãi công, chuyển sang


biểu tình vũ trang.
Về lực lượng tham gia
Giai đoạn 1936 – 1939, đông đảo, không phân biệt thành phần giai cấp Giai
đoạn 1930 – 1935, công nhân, nông nhân.
→ Sự khác nhau giữa phong trào 1930 - 1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939 cho thấy do
hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau, nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực
lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp.
Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936 - 1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời
và phù hợp với tình hình mới, tạo ra cao trào đấu tranh sơi nổi. Qua đó chứng tỏ Đảng ta đã
trưởng thành, có khả năng đối phó với mọi tình huống, đưa cách mạng tiến lên không ngừng.

16

PHẦN 3: GIAI ĐOẠN 1939 – 1945
3.1 NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG 11/1939
3.1.1 Bối cảnh lịch sử
Thế giới
Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức.
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Tại pháp,
mặt trận nhân dân Pháp bị tan vỡ và Đế quốc Pháp lao vào vịng chiến. Chính phủ Pháp đã thi
hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngồi vịng pháp luật.
Tháng 6/1940, Đức tấn cơng Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.



Đế quốc Anh – Pháp âm mưu từng giờ, từng phút mưu hòa với Hitle để xoay cuộc đế quốc
chiến tranh ra cuộc tiến công Liên bang Xô Viết, nhằm san bằng thành trì cách mệnh thế giới
và dập tắt cơ hội hy vọng giải phóng của các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa.
Đông Dương
Ở Viễn Đông, Nhật mở rộng xâm lược miền Đông Bắc Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt
Trung, lăm le nhảy vào Đông Dương. Số phận của 25 triệu nhân dân Đông Dương có nguy cơ
bị đe dọa.
Thực tế, ở Việt Nam và Đơng Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất
trắng trợn, chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của
nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đơng Dương. Thế lực phản động thuộc
địa ngóc đầu dậy, thẳng tay đàn áp, khủng bố phong trào cách mạng, thủ tiêu những quyền dân
chủ tối thiểu mà nhân dân ta đã giành được trong những năm 1936-1939, đồng thời thi hành
chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm vơ vét tiền của phục vụ cuộc chiến tranh đế quốc mà nước
Pháp tham gia. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với thực dân Pháp trở nên gay gắt.

17

Pháp vịn vào chiến tranh để giải tán Đảng Cộng sản, khủng bố thẳng tay, xét nhà, bắt người,
giam cầm các chiến sĩ cộng sản cùng các phần tử cấp tiến trong dân chúng, giải tán những hội
ái hữu tương tế, lập thêm những sở mật thám chính trị, chia rẽ nhân dân Việt Nam với nhân dân
Việt Nam, chia rẽ nhân dân Việt Nam với các dân tộc Miên – Lào và các dân tộc thiểu số khác,
chúng lợi dụng người dân tộc này bắn người dân tộc kia.
Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đơng Dương và Việt
Nam. Ngày 28/9/1939, Tồn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm
lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng cộng sản Đơng Dương ra ngồi vịng pháp luật,
giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo
và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đơng người.
Đứng trước tình hình mới, Ban chấp hành Trung ương đảng Cộng sản đông Dương họp Hội

nghị lần thứ 6 (8/11/1939) họp tại Bà điểm (Hóc Mơn – Gia định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn
Cừ chủ trì. Hội nghị thống nhất một nhận định quan trọng: Trong điều kiện lịch sử cụ thể lúc
này, vấn đề giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách nhất của cách mạng
3.1.2 Nội dung nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng 11/1939


Nhiệm vụ
Trước kia, khi đế quốc Pháp cịn có thể đứng vào Mặt trận dân chủ thế giới chống phát xít
xâm lược, chống chiến tranh để duy trì hịa bình thì nhân dân Đơng Dương cịn có thể lợi dụng
tư sản dân chủ và nhờ Mặt trận bình dân Pháp làm điều kiện thuận lợi để đấu tranh chống phản
động thuộc địa và sự hăm dọa của phát xít Nhật. Tuy nhiên, khi tình thế thay đổi, Pháp mưu mơ
thỏa hiệp đầu hàng phát xít Nhật, đã đặt ra vấn đề sống cịn của các dân tộc Đơng Dương –
bước đường sinh tồn khơng có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp,
chống tất cả ách ngoại xâm để giải phóng dân tộc. Sự bóc lột tàn bạo của đế quốc Pháp ở Đông
Dương càng khiến dân chúng căm phẫn, bất bình sẽ làm cho các dân tộc ở Đơng Dương ngày
càng cách mệnh hóa và các cuộc cách mệnh đánh đổ đế quốc Pháp nhất định sẽ bùng nổ. Do
đó, Hội nghị nhận định, phát xít Nhật sẽ chiếm Đơng Dương. Thực dân Pháp đang từng
18

bước phát xít hóa, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân và tập trung lực lượng
đánh vào Bộ máy cai trị của Đảng Cộng sản Đơng Dương, một thứ phát xít thuộc địa tàn bạo
và những kẻ đứng đầu bộ máy đó đang mưu toan thoả hiệp, đầu hàng phát xít Nhật. Các chính
sách phản động của đế quốc Pháp đẩy nhân dân đến chỗ cùng cực, lay động hầu hết các giai
cấp, tầng lớp xã hội, làm cho mâu thuẫn xã hội vốn sâu sắc giữa Pháp với các tầng lớp nhân
dân càng thêm sâu sắc, đòi hỏi được giải quyết. Những nhận định và phân tích tình hình đó là
cơ sở cho việc định ra phương hướng hành động của toàn Đảng, toàn dân đi tới giải phóng dân
tộc, giành chính quyền về tay nhân dân.
Trong điều kiện chiến tranh thế giới đã nổ ra và bọn thống trị ở Đông Dương thi hành các
chính sách vơ cùng tàn bạo, chà đạp lên mọi quyền sống của nhân dân, Hội nghị xác định kẻ 18
thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương lúc này là chủ nghĩa đế quốc và bọn

tay sai phản bội dân tộc, tính chất cuộc cách mạng hiện tại là cách mạng giải phóng dân tộc.
Nhiệm vụ chiến lược
Hội nghị khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân
quyền rằng “Cách mệnh phản đế và điền địa là hai cái mấu chốt của cách mệnh tư sản dân
quyền, không giải quyết được cách mệnh điền địa thì khơng giải quyết được cách mệnh phản
đế, trái lại không giải quyết được cách mệnh phản đế thì khơng giải quyết được cách mệnh
điền địa…”. 1Do ảnh hưởng của chiến tranh đế quốc, cùng với ách thống trị của phát xít thuộc
địa đã đưa vấn đề dân tộc thành vấn đề cấp bách, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đánh đổ đế
quốc và tay sai lên trên nhiệm vụ cách mạng điền địa, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao. Vấn


đề thổ địa cách mạng được đặt trong cách mạng tư sản dân quyền.
Nhiệm vụ cụ thể
Vấn đề chống đế quốc và địa chủ được thực hiện như sau:

1

Đảng Cộng Sản Việt Nam 3/2/1997. Văn Kiện Đảng Toàn Tập – tập 6 (1936 – 1939). NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội.

19

Thứ nhất, Chống đế quốc: Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
2

thay cho Mặt trận dân chủ 3và Chính phủ Liên bang cộng hịa dân chủ Đơng Dương – hình

thức tập hợp, liên hiệp các dân tộc Đông Dương (Việt Nam, Lào và Miên) thay cho Chính phủ
Xơ – viết cơng nơng binh để chống đế quốc Pháp và bọn tay sai phản động, giành độc lập hồn
tồn ở Đơng Dương nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết.
Thứ hai, Chống địa chủ: Chỉ mới tịch thu ruộng đất của những địa chủ phản bội quyền lợi

dân tộc mà không thực hiện đối với các địa chủ yêu nước (do đám đông trung, tiểu địa chủ và
tư sản bổn sứ cũng căm tức đế quốc), đánh đổ vua chúa bổn xứ.
Về phương pháp cách mạng, Hội nghị quyết định chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh,
dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp
pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp “bước tới bạo động làm cách mạng
giải phóng dân tộc".
Lực lượng Cách mạng
Lực lượng chính của cách mệnh là công nông dựa vào tầng lớp trung sản thành thị, nơng
thơn và đồng minh. Ngồi ra, mặt trận phản đế còn phải được chỉ huy bởi giai cấp vơ sản, bởi
họ có đủ tài năng, kinh nghiệm, đủ hy sinh, đó là Quốc tế Cộng sản và chi nhánh của nó là
Đảng Cộng Sản Đơng Dương, giai cấp vơ sản lãnh đạo thì vấn đề
điền địa mới được giải quyết đúng đắn, thích hợp vì đó là một giai cấp tiên tiến nhất, cách
mệnh triệt để, khơng dính líu đến vấn đề ruộng đất, mà vấn đề điền địa được giải quyết rành
mạch và thỏa mãn, hợp thời thì cuộc cách mệnh phản đế mới thắng lợi, cách mạng giải phóng
dân tộc mới thành cơng. Đảng khẳng định “Cơng nơng là hai cái lực lượng chính của cách
mệnh, sự đồng minh chặt chẽ của công nông là vấn đề sống chết của cách mệnh, khơng có sự
đồng minh ấy thì cách mệnh khơng thể thắng lợi được”4


Căn cứ vào các chuyển biến trên quốc tế và trong nước cũng như trong phong trào cách
mạng thế giới và ở Đông Dương, trên cơ sở đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
2

Tập hợp tất cả các dân tộc Đông Dương, giai cấp, đảng phái và các phần tử muốn chống đế quốc để giải phóng dân tộc
Liên hiệp các giai cấp tiến bộ, đảng phái cách mệnh với đảng phái cải lương
4
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập. NXB Chính Trị Quốc Gia

3


20

hàng đầu, Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đơng Dương
nhằm đồn kết rộng rãi mọi lực lượng nhân dân lao động, các đảng phái, các tầng lớp yêu
nước, có chung nguyện vọng độc lập, tự do, chống đế quốc. Trong đó, cơng nơng làm nịng cốt:
“Cơng nơng phải đưa cao cây cờ dân tộc lên, vì quyền lợi sinh tồn của dân tộc mà sẵn sàng bắt
tay với tiểu tư sản và những tầng lớp tư sản bổn xứ, trung tiểu địa chủ còn có căm tức đế quốc,
vì sự căm tức ấy có thể làm cho họ có ít nhiều tinh thần chống đế quốc”.
Tuy nhiên, bản chất của giai cấp tư sản trong thời đại lúc bấy giờ luôn luôn sợ sệt phong trào
đấu tranh của dân chúng, trong lúc cách mạng cao trào, vì quyền lợi và lợi ích của bản thân, họ
sẽ rời hàng ngũ phản đế, từ bỏ con đường giải phóng dân tộc. Vì thế, sự trung lập giai cấp tư
sản bổn xứ là một điều rất cần thiết cho cách mệnh giải phóng dân tộc, do vậy, muốn thực hiện
mặt trận phản đế và đảm bảo thắng lợi của cách mạng phản đế, cần phải làm tê liệt xu hướng
quốc gia cải lương.
Ngồi lực lượng cơng, nơng, tiểu tư sản, tư sản bổn xứ, trung tiểu địa chủ căm tức đế quốc
và vô sản, cuộc cách mạng còn cần đến những lực lượng dự trữ gián tiếp như vô sản Pháp, vô
sản thế giới, Liên Xô, dân chúng ở thuộc địa và bán thuộc địa, bởi trong cuộc đấu tranh với
quần chúng nhân dân ở Đông Dương, đế quốc Pháp còn kéo các đế quốc khác gián tiếp hoặc
trực tiếp đồng minh với chúng để đàn áp, dẹp bỏ các phong trào cách mạng, vì vậy sự liên lạc
đồng mình giữa các dân tộc Đơng Dương với lực lượng cách mạng giải phóng chống đế quốc
trên thế giới, với giai cấp vô sản thế giới, với thành trì cách mạng thế giới – Liên Xơ là điều cần
thiết khơng thể bỏ qua, vì sự đồng tình và ủng hộ của cách mạng thế giới có thể quyết định
phong trào cách mệnh trong xứ (từ kinh nghiệm cách mệnh Tây Ban Nha và Trung Quốc).
Như vậy, lực lượng cách mạng của Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
được xác định trong Nghị quyết lần VI (11/1939) là tất cả các tầng lớp, giai cấp, bao gồm công,
nông, tiểu tư sản, tư sản bồn xứ, trung tiểu địa chủ căm tức đế quốc, mong muốn giải phóng
dân tộc và giai cấp vơ sản. Ngồi ra, cịn có các lực lượng gián tiếp khác như vơ sản thế giới,
vô sản Pháp, Liên Xô và dân chúng ở thuộc địa.
Phạm vi



21

Thành lập chính phủ Liên bang Cộng Hịa dân chủ Đông Dương, Đảng vẫn là Đảng của ba
nước bao gồm Việt Nam, Miên và Lào. Vấn đề dân tộc được giải quyết trên phạm vi 3 nước
Đông Dương (Việt Nam, Lào và Miên), Đảng vẫn là Đảng của ba nước bao gồm Việt Nam,
Miên và Lào.
3.2 NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG 11/1940
3.2.1 Bối cảnh lịch sử
Thế giới
Đế quốc Đức làm chủ đại bộ phận châu Âu. Hai phần ba lãnh thổ bị Đức chiếm giữ, Pháp
đầu hàng phát xít Đức, lập chính phủ bù nhìn Vichy. Anh cầu cứu Mỹ, liên minh Anh – Pháp
tan rã.
Ý chiếm đóng các thuộc địa ở Bắc Phi nhằm thu hẹp thế lực của Anh ở Địa Trung Hải,
chiếm kênh đào Suez và eo biển Gibraltar nhằm cắt đứt tuyến giao thông giữa Anh và các
thuộc địa ở châu Phi, châu Á và châu Úc.
Từ chính sách trung lập, Mỹ đứng hẳn về phe Anh đồng thời chiếm quyền kiểm soát nhiều
căn cứ quân sự cũng như đầu tư vào thị trường hàng hóa ở Anh. Kế sách liên minh với Đức tấn
công Liên Xô thất bại, phái Chủ chiến Churchill dưới sự hỗ trợ của Mỹ cầm cự với Đức, Ý.
Thất bại liên tục trong chiến tranh ở Trung Quốc, Nhật thi hành chính sách Nam tiến, chiếm
các thuộc địa của Anh, Pháp, Mỹ ở Đông Dương. Điều này gây ra mối xung đột gay gắt giữa
Nhật – Mỹ.
Cả hai phe tham chiến muốn tấn công Liên Xô nhằm dập tắt lò lửa cách mạng thế giới.
5

“Cuộc đế quốc chiến tranh này rất có thể chuyển biến thành cuộc chiến tranh giữa đế quốc với

Liên Xô”.6
Cuộc khủng hoảng kinh tế sau đại chiến phát sinh ở các nước tư bản. Đời sống nhân dân cực
khổ, các phong trào cách mạng và phản chiến đã công khai hoặc ngấm ngầm bành trướng.

5
6

Văn kiện Đảng tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, tập 7
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, tr.699-701, NXB Chính trị Quốc gia, 2008

22

Liên Xô giữ thế trung lập, Liên Xô luôn luôn can thiệp để ngăn cản cuộc đế quốc chiến
tranh khỏi lan rộng ra, hàng giây hàng phút chăm chú tới sự phát triển của đế quốc chiến
tranh, hôn khéo can thiệp để bành trướng thế lực của mình là của thành trì cách mạng thế giới


và ln ln giúp các dân tộc nhược tiểu thốt khỏi ách đế quốc chủ
nghĩa”.7
Đông Dương
Ở Đông Dương, nhiều cuộc mít ting nổ ra, phát truyền đơn, dán áp phích chống đế quốc
chiến tranh ngau khi Pháp mới xông vào vòng chiến. Sau khi Nhật chiếm Lạng Sơn đã xảy ra
nhiều cuộc biến động, đặc biệt là cuộc đấu tranh võ trang chống đế quốc ở Bắc Sơn. Mâu thuẫn
giữa tồn thể dân tộc Việt Nam với phát xít Pháp – Nhật ngày càng sâu sắc, một phong trào
cách mạng giành quyền tự do độc lập dưới sự lãnh đạo của Đảng ắt hẳn phải nổ ra.
Từ khi Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhiều
nơi xao nhãng việc tổ chức Công hội và Nông hội, chỉ chú trọng tổ chức Hội Phản đế cứu quốc.
Trước tình hình ấy, Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 7 từ ngày 6 đến ngày 9- 11-1940, tại
làng Đình Bảng (huyện Từ Sơn, Bắc Ninh). Tham dự Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh,
Hạ Bá Cang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh. Nghị quyết nhận định kẻ thù
chính của nhân dân Đơng Dương lúc đó là phát xít Pháp – Nhật, đồng thời có chủ trương đứng
về cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ.
3.2.2 Nội dung nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng 11/1940
Nhiệm vụ

Đông Dương là xứ nơng nghiệp, kỹ nghệ ít phát triển, khơng có kỹ nghệ nặng, phương diện
kỹ thuật mới hồn tồn phụ thuộc vào các nước chủ nghĩa đế quốc. Sau khi Pháp hàng Đức,
mối liên hệ kinh tế giữa Đông Dương và Pháp bị gián đoạn rồi đứt hẳn. Giao thương đứt đoạn,
giá hàng hóa tăng vọt, đồng tiền Đơng Dương mất giá, giá nhân công rẻ mạt, nạn thất nghiệp
và phá sản lan rộng.

7

Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, tập 7

23

98% dân số Đơng Dương làm nông nghiệp. Tuy nhiên, “dân cày” lại thiếu “đất cày” vì
ruộng đất tập trung vào tay địa chủ bản xứ, cố đạo và thực dân, cộng thêm sưu cao thuế nặng
và canh tác lạc hậu, nông nghiệp ngày một suy đồi
Pháp thực hiện chính sách phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp dân chúng; thực
hiện chính sách phỉnh phờ, một mặt làm bộ chú trọng đến đời sống nhân dân, một mặt tăng sức


×