Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN Ứng dụng CNTT trong việc triển khai nhiệm vụ học tập nhằm tích cực hóa quá trình tự học Tiếng Anh của học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CNTT TRONG VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ
HỌC TẬP NHẰM TÍCH CỰC HĨA Q TRÌNH TỰ HỌC
TIẾNG ANH CỦA HỌC SINH THPT

Bộ môn: Tiếng Anh

Năm học 2020 – 2021
0


MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………….………………………………………..4
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………4
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………...........................5
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………….5.
4. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………….….5
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………….6
7. Những đóng góp mới của đề tài……………………………………………………6
8. Bớ cục của đề tài……………………………………………………………………..6
B. PHẦN NỢI DUNG…………………………………………………………………7
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn …………………………………………7
1.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………………….7
1.2. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………………………….7
1.2.1. Thời lượng kiểm tra, đánh giá học sinh………………………………………...8
1.2.2. Nội dung kiểm tra, đánh giá học sinh ………………………………………….8


1.2.3.

Cách

thức

kiểm

tra,

đánh

giá

học

sinh

……………………….

………………….8
Chương 2. Ứng dụng CNTT trong việc triển khai nhiệm vụ học tập nhằm tích cực
hóa quá trình tự học Tiếng Anh của học sinh THPT……………………………… 9
2.1. Giao nhiệm vụ học tập cụ thể cho HS………………………………………… …9
2.2. Hướng dẫn HS sử dụng các ứng dụng CNTT phù hợp để thực hiện nhiệm vụ học
tập được giao……………………………………………………………………..…13
2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS………….…14
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm …………………………………………………17
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm……………………………………………...17
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm……………………………………………..17

1


3.3. Nội dung và cách tổ chức thực nghiệm sư
phạm....................................................17
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm……………………………………………………17
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………....20
1. Kết quả và ý nghĩa của đề tài…………………………………………………..…...20
2. Hạn chế của đề tài…………………………………………………………………..21
3. Kiến nghị và đề xuất……………………………………………………………..…21
D. PHỤ LỤC………………………………………….………………..…………….27
E. PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................

2


MỢT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNTT: cơng nghệ thơng tin
GV: giáo viên
HS: học sinh

3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, chúng ta không thể phủ
nhận thực tế rằng CNTT đã và đang đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong tiến
trình dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng ở các trường THPT.
Nhờ sự trợ giúp đắc lực của CNTT trong các lớp học, GV có thể mang đến cho học

sinh những bài giảng sinh động, cuốn hút, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách dễ
dàng và chủ động. Không những thế, CNTT cịn là người bạn đồng hành thân thiết, là
một cơng cụ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình học tập của HS bên ngoài lớp học. Ứng
dụng CNTT có thể giúp các em tự rèn luyện và nâng cao các kỹ năng: nghe, nói, đọc,
viết cũng như hình thành cho các em kỹ năng sử dụng hay thiết kế các sản phẩm học
tập trên các phần mềm như powerpoint, phần mềm làm phim, vv.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy của bản thân tôi tại đơn vị cho thấy rằng: mặc dù
CNTT đã và đang được GV áp dụng một cách sâu rộng, mạnh mẽ trong quá trình
giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho HS, rất ít GV nhận thức được tầm quan trọng
của việc ứng dụng nó để giúp các em tăng cường tinh thần tự học. Rõ ràng, thời gian
cho mỗi tiết học so với số lượng HS quá đông chỉ đủ để GV cung cấp kiến thức mới và
triển khai nhiệm vụ học tập mà không đủ để kiểm tra, đánh giá khả năng hiểu bài và
vận dụng kiến thức vào thực tế của các em. Trong khi đó, đa phần HS bậc THPT hiện
nay đều được trang bị những phương tiện công nghệ hiện đại như: smartphone, ipad,
macbook, hay laptop và có khả năng sử dụng thành thạo những tính năng và tiện ích
của chúng. Bên cạnh đó, thời gian rảnh của HS ngoài giờ lên lớp còn khá nhiều, đặc
biệt là các dịp nghỉ lễ, nghỉ tết kéo dài sẽ khiến các em trở nên chây lười, lơ là việc ôn
tập và nâng cao kiến thức đã học. HS thường tận dụng những quãng thời gian rảnh này
để sử dụng các phương tiện công nghệ, chủ yếu vào mục đích giải trí như: lướt
facebook, twitter, xem youtube hay đọc các trang mạng xã hội khác.

4


Từ những thực tế trên, tôi đã chọn CNTT làm phương tiện để triển khai và yêu
cầu HS thực hiện các nhiệm vụ học tập ngoài giờ lên lớp. Qua quá trình áp dụng vào
thực tiễn giảng dạy, tơi nhận thấy đây là một phương pháp hữu hiệu không chỉ giúp
GV thay đổi hình thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập Tiếng Anh của HS mà cịn
giúp các em tích cực hóa quá trình tự học của mình, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ
năng mơn Tiếng Anh. Đó cũng chính là lí do tơi chọn đề tài “Ứng dụng CNTT trong

việc triển khai nhiệm vụ học tập nhằm tích cực hóa q trình tự học Tiếng Anh
của học sinh THPT” để nghiên cứu, thảo luận nhằm tìm ra phương pháp hiệu quả góp
phần tạo hứng thú học tập cho HS và nâng cao chất lượng giảng dạy của môn học này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Giúp GV kiểm tra, đánh giá khả năng hiểu bài và vận dụng kiến thức vào thực
tế của các em một cách toàn diện và chính xác nhất. Đồng thời bằng việc yêu cầu các
đối tượng học sinh khác nhau thực hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau, GV có thể
giúp các em rèn luyện các kỹ năng và củng cớ thêm kiến thức ngữ pháp đã học.
- Tích cực hóa quá trình tự học cho học sinh, giúp các em rèn luyện tinh thần tự học
hỏi, tự bồi dưỡng và tích lũy kiến thức cho bản thân. Nhờ đó kết quả học tập môn
Tiếng Anh của các em sẽ được cải thiện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng tới đối tượng là học sinh lớp 12 đặc biệt là những học sinh có thái
độ học tập tớt và tinh thần tự học cao.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các ứng dụng CNTT được sử dụng trong việc triển khai
nhiệm vụ học tập nhằm tích cực hóa quá trình tự học Tiếng Anh của học sinh THPT.
Các số liệu nghiên cứu được thu thập trong năm học 2019 – 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những khó khăn mà gặp phải trong quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh.

5


- Giới thiệu một số phương pháp giúp GV thay đổi hình thức kiểm tra, đánh giá học
sinh nhằm giúp học sinh nâng cao tinh thần tự học và hứng thú với việc học Tiếng
Anh.
- Áp dụng những phương pháp trên vào lớp 12 tại trường để tìm ra tính hiệu quả của
sáng kiến.


6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các loại hình CNTT có thể được sử dụng để triển
khai nhiệm vụ học tập cho học sinh
- Phương pháp điều tra: Tiến hành phát phiếu khảo sát cho giáo viên và học sinh để
điều tra về mức độ hứng thú của học sinh đối với bộ mơn Tiếng Anh, sau đó xử lý sớ
liệu và đưa ra kết luận;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học có đới chứng để rút ra những
kết luận khái quát và đề xuất một số biện pháp sư phạm;
- Sử dụng các phương pháp thống kê sớ liệu đới chiếu, phân tích, tổng hợp, so sánh,
lập luận để giải quyết nội dung đề tài.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài tìm ra những phương pháp nhằm thay đổi hình thức kiểm tra, đánh giá học
sinh theo hướng giúp học sinh tăng cường quá trình tự học, từ đó mang lại cho các em
sự say mê, hứng thú với việc học Tiếng Anh.
8. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần giải quyết vấn đề và phần kết luận kiến
nghị. Phần mở đầu nêu lý do chọn đề tài, tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu cũng như dự báo những đóng góp mới của đề
tài. Phần giải quyết vấn đề nêu cơ sở khoa học của vấn đề, trình bày khảo sát tình hình
thực tế, đưa ra một sớ phương pháp gồm cả lý thuyết và bài tập thực hành để học sinh
có thể làm phần chọn câu nghĩa tương đương, nêu những nhận định về tính hiệu quả
của đề tài thông qua đối chiếu các số liệu liên quan. Phần kết luận và kiến nghị nêu
quy trình nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và những đề xuất.
6


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
Theo thông tư 26/2020/TT-BGDDT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế

đánh giá, xếp loại học sinh trung học vừa mới được Bộ GD và ĐT ban hành, việc kiểm
tra, đánh giá học sinh bậc THPT có một sớ thay đổi quan trọng, trong đó có bộ mơn
TA. Thơng tư 26 thể hiện rõ quan điểm đổi mới về hoạt động kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đảm bảo hoạt động kiểm tra, đánh
giá như một hoạt động học tập, vì hoạt động học tập và sự tiến bộ của học sinh. Đây
chính là bước đệm giúp GV chuyển dần sang kiểm tra, đánh giá theo hướng hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Theo quy định mới, việc kiểm tra, đánh
giá học sinh không chỉ thực hiện trên giấy mà đa dạng hóa dưới nhiều phương thức.
Trong đó, kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến thông qua hỏi - đáp; viết ngắn; thuyết trình; thực hành, thí nghiệm, sản
phẩm học tập gắn với chủ đề dạy học cụ thể.
Mặt khác, Công nghệ thông tin đã và đang là yếu tố được Bộ Giáo dục đẩy
mạnh ứng dụng, giúp giáo viên trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của
mình. Thầy cơ có thể tương tác với học sinh ở mọi nơi có sự hiện diện của cơng nghệ
thơng tin, không cần e ngại khoảng cách, các yếu tố khách quan khác. Ngoài ra, ứng
dụng CNTT trong tiến trình dạy học còn giúp GV thực hiện khâu kiểm tra, đánh giá
kết quả của học sinh để đảm bảo tiêu chuẩn kiến thức cho các em.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Qua thực tiễn dạy học hơn 10 năm ở trường THPT, tôi rút ra một số kết luận về
thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả học sinh ở trường THPT hiện nay:
7


1.2.1. Thời lượng kiểm tra, đánh giá học sinh
Thời gian của một tiết dạy chỉ có 45 phút, trong khi nội dung của bài mới lại khá
nhiều. Do đó thời gian dành cho việc kiểm tra bài cũ sẽ còn lại rất ít (từ 5-10 phút).
Với sớ lượng thời gian hạn chế như thế thì sớ lượng học sinh trong một tiết học được
kiểm tra sẽ không nhiều (từ 2-3 học sinh).

1.2.2. Nội dung kiểm tra, đánh giá học sinh

Khác với các môn học khác, Tiếng Anh gồm nhiều kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết
và nhiều kiến thức về ngữ pháp, cấu trúc, từ vựng. Song song với việc truyền thụ kiến
thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh thì việc kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu bài,
nắm vững kỹ năng, kiến thức của học sinh là một khâu vô cùng quan trọng. Tuy nhiên,
thời gian dành cho việc kiểm tra bài cũ hạn chế không cho phép người dạy có thể kiểm
tra, đánh giá học sinh một cách toàn diện. Nội dung mà GV kiểm tra học sinh thường
chỉ liên quan đến các từ vựng đã học ở bài học trước, các cấu trúc và bài tập ngữ pháp,
một sớ ít bài viết mà GV đã giao, rất hiếm các bài nói và hầu như GV khơng kiểm tra
kỹ năng nghe hiểu của học sinh ở phần kiểm tra bài cũ.
1.2.3. Cách thức kiểm tra, đánh giá học sinh
GV thường kiểm tra, đánh giá việc hiểu bài cũ của học sinh bằng hình thức
trùn thớng như gọi học sinh lên bảng viết từ mới, làm bài tập hoặc trả lời câu hỏi,
vv. Đối với những học sinh khá, giỏi, GV có thể yêu cầu các em viết các bài viết hoặc
trình bày bài nói về một chủ đề đã được yêu cầu ở tiết học trước. Tuy nhiên, với hình
thức kiểm tra này, GV chỉ có thể kiểm tra được một sớ lượng ít học sinh. Tuy nhiên,
hình thức kiểm tra này thường mang lại cảm giác lo lắng, mất bình tĩnh cho học sinh vì
các em phải trình bày trước cả lớp. Điều đó có thể khiến các em quên mất nội dung
hoặc diễn tả không đúng những gì mà các em đã chuẩn bị kỹ ở nhà. Hơn nữa, hình
thức kiểm tra trùn thớng này thường khiến một sớ em học với mục đích đới phó với
GV hoặc để lấy điểm, chứ khơng phải học để lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng
ngôn ngữ.

8


Chương 2:
Ứng dụng CNTT trong việc triển khai nhiệm vụ học tập nhằm tích cực hóa q
trình tự học Tiếng Anh của học sinh THPT
Để thực hiện có hiệu quả biện pháp ứng dụng CNTT trong việc triển khai
nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà nhằm tích cực hóa quá trình tự học của các em, tơi đã

tiến hành các bước cụ thể như sau:
2.1. Giao nhiệm vụ học tập cụ thể cho HS
GV khi tiến hành bước này cần thực hiện đầy đủ những yêu cầu sau:
- Lựa chọn nội dung bài tập hay nhiệm vụ liên quan đến kiến thức, kỹ năng mà GV dự
định yêu cầu HS rèn luyện, nâng cao. Các bài tập hay nhiệm vụ đó địi hỏi phải phù
hợp với trình độ của từng đối tượng HS. Qua thực tế giảng dạy, tôi đã tiến hành bước
này dựa trên đặc điểm của từng kỹ năng, từng phần như sau:
Listening: GV chọn lựa các bài tập nghe có sẵn từ nhiều nguồn khác nhau có nội dung
liên quan đến chủ đề mà HS đang học ở trên lớp. Mức độ khó dễ của các bài tập phụ
thuộc vào trình độ của từng HS hoặc một nhóm HS mà GV ḿn giao nhiệm vụ.

9


Reading: Tương tự như kỹ năng nghe, GV có thể lựa chọn các bài tập đọc hiểu phù
hợp với các đới tượng HS khác nhau và có nội dung liên quan đến chủ đề đang học ở
lớp.

Speaking: Đây là kỹ năng mà GV không phải mất nhiều thời gian khi giao nhiệm vụ
cho HS bởi cùng một đề tài nhưng HS ở trình độ khác nhau sẽ có những cách trình bày
10


khác nhau. Nhiệm vụ của GV là chọn lựa đề bài phù hợp với nội dung và chủ đề mà
HS vừa học.

Writing: Cũng như Speaking, kỹ năng này khơng địi hỏi GV phải công phu trong
việc chọn lựa nội dung đề bài bởi mỗi bài viết là sự phản ánh trình độ tiếng anh khác
nhau của HS. Tuy nhiên, với đới tượng HS giỏi thì GV có thể u cầu các em cao hơn,
chẳng hạn như viết một bài essay có liên quan đến chủ đề đang học nhưng theo cấu

trúc của đề thi IELTS. Điều này sẽ tạo động lực để các em tìm kiếm những ý tưởng
hay, những từ vựng, cấu trúc mới để vận dụng vào bài viết của mình.

11


Grammar: Khơng khó cho GV để có thể tìm kiếm các dạng bài tập ngữ pháp ở các
chuyên đề khác nhau dù là hình thức trắc nghiệm hay tự luận như hiện nay. Vấn đề là
những bài tập đó phải được chọn lựa sao cho phù hợp với trình độ của từng đối tượng
HS để tạo hứng thú cho các em khi làm bài. Bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp và vận dụng cao vì thế cần được GV xem xét kỹ trước khi giao bài tập cho
HS.

Project: Muốn đạt hiệu quả cao ở phần Project – based learning này, GV nên chia lớp
thành các nhóm nhỏ (khoảng 2-4 nhóm, tùy thuộc sớ lượng HS trong lớp). Mỗi nhóm
sẽ chuẩn bị một phần trình bày khác nhau về cùng một câu hỏi hay một vấn đề.

12


- Sau khi đã lựa chọn được nội dung cụ thể cho nhiệm vụ cần yêu cầu HS thực hiện,
GV sẽ chọn lựa hình thức phù hợp để gửi các bài tập, nhiệm vụ này đến các em. Với
dạng bài tập theo hình thức trắc nghiệm thì GV có thể đưa lên các lớp học chung
online như Shub classroom, nơi HS cập nhật được điểm số ngay khi nộp bài. Với dạng
bài tập tự luận, GV có thể gửi đến từng cá nhân hoặc từng nhóm đới tượng HS có trình
độ tương đương bằng nhiều ứng dụng như zalo, facebook, gmail tùy thuộc vào ứng
dụng mà GV đang sử dụng để tương tác với HS. GV cũng có thể đưa bài tập lên một
số lớp học chung online như viettel study hay google classroom.
- Ngoài ra, GV cần thiết phải cung cấp cho HS các u tớ và tiêu chí đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ để HS có thể định hướng rõ việc các em cần phải làm.

- Cuối cùng, deadline để hoàn thành bài tập là một yêu cầu không thể thiếu mà GV cần
lưu ý với HS.

13


Hình 1: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS bằng các ứng dụng CNTT
2.2. Hướng dẫn HS sử dụng các ứng dụng CNTT phù hợp để thực hiện nhiệm vụ
học tập được giao
Ở bước này, dựa vào đặc điểm, tính chất của từng nhiệm vụ học tập giao cho HS
mà GV sẽ định hướng cho các em sử dụng các ứng dụng CNTT, các phần mềm thích
hợp để hoàn thành bài tập. Bên cạnh đó, GV cần yêu cầu HS tham gia các nhóm tương
tác online như zalo, facebook, viber, vv để thảo luận, trao đổi hay bày tỏ quan điểm, ý
kiến về các vấn đề. Thông thường:
- Với kỹ năng nghe, đọc và ngữ pháp: GV sẽ cung cấp cho HS phiếu trả lời kèm theo
bài tập vì thế HS có thể trả lời ngay trên phiếu và gửi bài làm của mình cho GV qua
các tài khoản cá nhân của các ứng dụng như gmail, facebook hay zalo.
- Với các bài tập luyện kỹ năng viết: HS có thể gửi bài làm cho GV bằng file word qua
tài khoản gmail cá nhân hoặc cũng có thể gửi trực tiếp vào nhóm liên lạc chung của
zalo, facebook. GV có thể chữa bài riêng cho từng cá nhân hoặc cũng có thể chữa
chung trong nhóm để những HS khác học hỏi và rút kinh nghiệm.
- Với bài luyện kỹ năng nói: HS có thể sử dụng phần mềm ghi âm hay quay video bài
nói của mình rồi gửi file cho GV qua một số ứng dụng như gmail, zalo, facebook,
youtube, vv tùy thuộc vào dung lượng file để GV chấm và chữa bài.
- Riêng với phần Project: HS phải trình bày nội dung trên phần mềm powerpoint hay
phần mềm làm phim, tùy thuộc vào nội dung và ý tưởng mà các em muốn thể hiện.
14


Sản phẩm các em tạo ra sau đó được gửi qua cho GV có thể bằng gmail, zalo,

facebook. Nếu là một đoạn phim thì HS có thể chọn cách đưa lên youtube và sau đó
gửi đường link cho GV vào xem và đánh giá.
- Trong nhiều trường hợp, GV có thể gửi bài tập vào các phần mềm học tập chung như
viettel study, Shub classroom, google classroom, vv nơi mà mỗi HS có một tài khoản
riêng và có thể đăng nhập bất cứ lúc nào.
Tóm lại, sử dụng ứng dụng CNTT nào để HS thực hiện tốt việc nhận, hoàn
thành và gửi bài tập cho GV phụ thuộc vào nội dung kiến thức hay kỹ năng mà GV
muốn rèn luyện, nâng cao cho HS.

Hình 2: HS hồn thành và nộp bài cho GV bằng các ứng dụng CNTT

2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS
Tiến trình kiểm tra kết quả việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS là bước cuối
cùng nhưng vơ cùng quan trọng giúp GV có thể nhận xét, đánh giá quá trình tự học
của một hay một nhóm HS. Kết quả hay sản phẩm mà HS hoàn thành không những
phản ánh lượng kiến thức, kỹ năng mà các em tiếp thu, lĩnh hội được mà nó cịn thể
hiện tinh thần, thái độ học tập của các em. Để đảm bảo việc đánh giá kết quả quá trình
15


tự học của HS được chính xác, rõ ràng thì ở giai đoạn này, GV cần phải làm việc thật
sự tích cực, nghiêm túc.
- Với các bài tập trắc nghiệm: GV có thể chọn lựa phần mềm Shub classroom để giao
bài tập cho HS. Điểm số của từng em sẽ được cập nhật ngay khi các em nộp bài nhờ
đó GV sẽ tiết kiệm được thời gian chấm bài.
- Với bài tập tự luận liên quan đến kỹ năng nghe, đọc thì GV sẽ phải download bài làm
HS gửi qua email, facebook hay zalo, vv xuống để chấm nếu trước đó GV gửi nhiệm
vụ riêng cho một hoặc một nhóm đối tượng HS riêng biệt. Bài viết của HS cũng phải
được thực hiện theo những bước này và cần được sửa trực tiếp các lỗi liên quan đến từ
vựng, ngữ pháp, chính tả, vv ngay trên bài. Sử dụng ứng dụng Google classroom và

tạo các lớp học khác nhau trên đó để giao các bài tập ở dạng này là một sự lựa chọn
khác cho GV.
- Với bài tập luyện kỹ năng nói và bài tập project: GV sẽ download file âm thanh,
video hay phần mềm powerpoint do HS soạn x́ng và kiểm tra, đánh giá phần trình
bày của các em. Dựa vào các yêu cầu của từng nhiệm vụ được giao, GV sẽ ghi lại nhận
xét, đánh giá cụ thể cho từng bài trình bày. Ví dụ: bài speaking của từng HS sẽ được
chấm điểm dựa trên một số tiêu chí như ý tưởng, nội dung, việc sử dụng ngữ pháp, từ
vựng hay cách phát âm. Với bài tập dự án, ngoài việc đánh giá kỹ năng speaking của
HS, GV cịn có thể đánh giá một sớ năng lực được thể hiện rất rõ nét trên sản phẩm
của các em. Đó là khả năng ứng dụng các phần mềm CNTT như powerpoint, làm
video, làm phim, cắt, chèn âm thanh, vv và kỹ năng làm việc nhóm. Tất nhiên, việc
đánh giá sản phẩm còn phải được dựa trên bài thuyết trình của HS trên lớp nhưng qua
sản phẩm GV đã có thể có một nhận xét chung về kiến thức, kỹ năng các em vận dụng
được vào trong đó và tinh thần, thái độ đối với nhiệm vụ được giao. Để các em có
được những sản phẩm project chất lượng, hiệu quả thì những lời góp ý, nhận xét của
GV là vô cùng quan trọng.

16


Hình 3: GV kiểm tra, nhận xét và đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ học tập
của HS

17


Chương 3 :
Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Kiểm tra tính hợp lí và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong việc kiểm tra, đánh

giá nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, nâng cao kết quả học tập mơn TA.
Từ đó rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm cho quá trình dạy học.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành tổ chức chuẩn bị thực nghiệm;
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá khả năng nắm bắt kiến thức bài cũ của học sinh 2 lớp
của năm học 2019-2020 theo 2 hướng: Một bên kiểm tra, đánh giá học sinh theo
phương pháp truyền thống và một bên ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm
- Rút kinh nghiệm và đưa ra một số ý kiến đề xuất
3.3. Nội dung và cách tổ chức thực nghiệm sư phạm
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành làm một cuộc khảo sát mức độ hứng
thú học tập môn Tiếng Anh của học sinh 2 lớp 12A5 và 12A6 trước và sau khi áp dụng
biện pháp. Đồng thời, tôi so sánh đới chiếu kết quả tổng kết điểm trung bình học kỳ II
môn Tiếng Anh năm học 2018-2019 trước khi áp dụng biện pháp và điểm tổng kết học
kỳ I năm học 2019-2020 sau khi áp dụng biện pháp của HS 2 lớp trên.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Sau khi thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp sớ liệu, tôi thu được kết quả về
mức độ hứng thú và kết quả học tập môn TA của học sinh cụ thể như sau:
Bảng 1: Kết quả trước khi áp dụng biện pháp
Mức độ hứng thú học tiếng anh
Lớp

Tổng
số

Không

12A

38


hứng thú
23 (60,5%)

5
12A

35

18 (51,4%)

Kết quả học tập học kỳ II
(năm học 2018-2019)
Giỏi
Khá
TB

Hứng thú

Rất hứng

10 (26,3%)

thú
5 (13,2%)

9 (23,7%)

18(47,4%


11(28,9%)

13 (37,1%)

4 (11,5%)

5(14,3%)

)
16(45,7%

14(40%)

6

)
18


Bảng 2: Kết quả sau khi áp dụng biện pháp ứng
Mức độ hứng thú học tiếng anh
Lớp

Tổng
số

12A5
12A6

38

35

Không
hứng thú
5 (13,2%)
4 (11,4%)

Hứng thú

Rất hứng

8 (21%)
10(28,6%)

thú
25 (65,8%)
21 (60%)

Kết quả học tập học kỳ I
(năm học 2019-2020)
Giỏi
Khá
TB
20(52,6%)
16(45,7%)

16(42,1%)
14(40%)

2(5,3%)

5(14,3%)

Trong sớ 73 HS được điều tra, có 98% HS sở hữu các phương tiện CNTT trong
đó 60% có khả năng sử dụng rất thành thạo và 38% sử dụng thành thạo các ứng dụng
CNTT. Tuy nhiên, chỉ có 30% sử dụng CNTT vào mục đích học tập và có 66% HS sử
dụng để giải trí và 2% cịn lại sử dụng vào mục đích khác. Tất cả HS khi được hỏi đều
hứng thú với việc ứng dụng CNTT trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập để GV đánh
giá cho điểm thay vì các bài kiểm tra thường xuyên ở lớp.
Nhìn vào bảng khảo sát về mức độ hứng thú và kết quả học tập của bộ môn
Tiếng Anh trước và sau khi áp dụng biện pháp cho thấy hiệu quả của biện pháp mà tôi
áp dụng là đáng khích lệ. Trước khi ứng dụng CNTT vào quá trình tự học, mức độ
hứng thú với việc học Tiếng Anh của HS ở cả 2 lớp là rất thấp: chỉ 4-5 HS là rất hứng
thú, 10-13 HS hứng thú và có đến 23 HS ở lớp 12A5 và 18 HS ở 12A6 là không hề
hứng thú với môn học này. Tuy nhiên, sau một kỳ học áp dụng biện pháp thì mức độ
hứng thú của HS đới với môn học này đã thay đổi rõ rệt. Lớp 12A5 có đến 25 HS và
12A6 có 21 HS đã rất hứng thú với việc học Tiếng Anh trong khi mức độ khơng hứng
thụ giảm x́ng cịn 4-5 HS ở mỗi lớp. Số lượng hứng thú với môn học hầu như không
biến động: 8 HS ở 12A5 và 10 HS ở 12A6.
Việc áp dụng biện pháp đồng thời cũng mang lại những thay đổi rất tích cực
trong kết quả học tập của HS. Trước khi ứng dụng CNTT vào quá trình tự học của HS,
chỉ có 5 HS ở lớp 12A6 (chiếm 14,3%) và 9 HS ở 12A5 (chiếm 23,7%) tổng kết đạt
loại giỏi môn Tiếng Anh. Số lượng HS tổng kết loại khá ở cả 2 lớp khá cao: 18 HS ở
12A5 và 16 HS ở 12A6 và có đến 11 HS ở lớp 12A5 chiếm 28,9% và 14 HS ở 12A6
chiếm 40% đạt điểm trung bình. Sau một kỳ học áp dụng biện pháp vào quá trình
giảng dạy, kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh của HS đã những biến chuyển đáng kể.
Số lượng HS tổng kết đạt loại giỏi đã tăng cao ở cả 2 lớp: 20 HS ở lớp 12A5 VÀ 16
19


HS ở lớp 12A6. Tỷ lệ HS đạt điểm khá nhìn chung ít thay đổi: 16 HS ở lớp 12A5 và

14 HS ở lớp 12A6. Đáng chú ý, số lượng HS tổng kết mơn Tiếng Anh đạt điểm trung
bình đã giảm x́ng rất nhiều, chỉ cịn 2 HS ở lớp 12A5 và 5 HS ở lớp 12A6.
Từ những số liệu thể hiện sự thay đổi tích cực về mức độ hứng thú với việc học
Tiếng Anh và kết quả học tập của HS cho thấy việc ứng dụng CNTT trong quá trình
giảng dạy Tiếng Anh đã mang lại những hiệu quả rõ rệt trong việc tăng cường tinh
thần tự học của HS bậc THPT. Mặc dù đây chỉ là kết quả bước đầu thu được sau một
kỳ học nhưng tôi tin rằng nếu áp dụng biện pháp này với tất cả các khới lớp và với mọi
đới tượng HS thì chất lượng giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh sẽ ngày càng được
nâng cao.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
20


1. Kết quả và ý nghĩa của đề tài
Bản thân tôi sau khi thực hiện đề tài đã nhận thấy ý nghĩa, hiệu quả rõ rệt mà
biện pháp này mang lại cho HS. Trước hết, ứng dụng CNTT vào quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập sẽ giúp HS tích cực hóa quá trình tự học của bản thân. Những bài tập
ở các kỹ năng khác nhau tương ứng với trình độ của từng HS sẽ tạo nhiều động lực để
HS làm bài hơn. HS sẽ hứng thú với những bài tập từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm ở hình
thức trắc nghiệm được GV đưa lên trong các lớp học online bởi đáp án và điểm số sẽ
được cập nhật cho các em ngay khi nộp bài. Hay với những HS có khả năng sử dụng
thành thạo CNTT, việc làm một video, soạn các slide, chèn âm thanh, hình ảnh hay các
đoạn phim ngắn vào trong bài trình chiếu powerpoint nhằm tạo nên một sản phẩm
project có chất lượng sẽ là những việc làm lý thú với các em. Niềm say mê học hỏi,
tiếp thu, lĩnh hội tri thức, kỹ năng cùng với áp lực về deadline và những nhận xét, đánh
giá, cho điểm từ phía GV sẽ là những yếu tớ thúc đẩy quá trình tự học của HS. Kết quả
học tập của HS vì thế sẽ được nâng cao, kiến thức ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Anh của các em nhờ biện pháp này cũng sẽ ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT để giải quyết các nhiệm vụ học tập trong

quá trình tự học của HS cũng góp phần tăng sự tương tác giữa GV và HS. Trong quá
trình giải quyết nhiệm vụ, HS có thể thảo luận, trao đổi ý kiến với bạn bè và GV qua
các nhóm tương tác online như zalo, facebook, vv. Cuối cùng, GV sẽ nhận bài từ HS,
kiểm tra và đánh giá sản phẩm mà HS đã tạo ra. Sản phẩm đó là sự kết tinh của không
chỉ kiến thức, kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh mà còn của nhiều năng lực khác như khả
năng sử dụng CNTT và các phần mềm học tập, kỹ năng làm việc nhóm, vv. Nó giúp
GV có một nhận xét, đánh giá toàn diện và sâu sát kết quả học tập và quá trình tự học
của HS, khác hẳn với cách đánh giá truyền thống như trước đây. Đó cũng là một trong
những ý nghĩa quan trọng mà biện pháp mang lại cho cả GV lẫn HS để nhằm đẩy
mạnh chất lượng dạy học Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng.
Để biện pháp được áp dụng rộng rãi cho HS tất cả các khới lớp địi hỏi sự nhiệt
tình, lịng u nghề và trình độ chun môn của các GV. Bản thân GV phải luôn là
những người tiên phong trong việc ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy, truyền
thụ kiến thức cho HS, tạo niềm say mê, hứng thú và động lực để các em khát khao
21


chinh phục kiến thức, kỹ năng sử dụng Tiếng Anh bằng công cụ hữu hiệu – CNTT. Sự
quan tâm, hỗ trợ, động viên kịp thời từ phía phụ huynh học sinh, nhà trường và các cấp
lãnh đạo trong việc tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian học tập và động lực, sự
khích lệ bằng nhiều hình thức cũng là điều không thể thiếu nhằm tăng hiệu quả của
biện pháp.
2. Hạn chế của đề tài
- Số lượng chủ điểm ngữ pháp được đề cập đến trong đề tài cịn ít, sớ lượng bài tập
được thiết kế lại cũng chưa nhiều.
- Phạm vi tiến hành thực nghiệm sư phạm cịn hẹp, giới hạn 1 lớp đới chứng, 1 lớp
thực nghiệm trong vòng 1 năm học. Chỉ kiểm tra được sớ lượng một sớ ít HS áp dụng
vào thực tế.
3. Kiến nghị và đề xuất
- Nội dung đề tài cần được ứng dụng rộng rãi vào việc kiểm tra, đánh giá cho toàn bộ

đối tượng học sinh ở các khối lớp khác, đặc biệt là với đối tượng học sinh có ý thức tự
học chưa cao và khả năng Tiếng Anh còn hạn chế.
- Ngành GD&ĐT cần thường xuyên tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp
kiểm tra, đánh giá học sinh, tạo điều kiện để giáo viên cùng bộ môn của các trường
trong tỉnh nhà được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đối với tổ bộ môn của
các trường, cần trao đổi, thảo luận các phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh cả 3
khối lớp hiệu quả nhằm tăng cường hứng thú học tập của các em đới với bộ mơn này,
từ đó nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh.
- Đối với các trường THPT, nhà trường cần xác minh tính thực tiễn và hiệu quả của
các phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh của bộ môn Tiếng Anh.
- Đối với GV, cần khuyến khích và động viên học sinh tăng cường sử dụng CNTT
trong việc học Tiếng Anh, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV giao cho,
từ đó rèn luyện và nâng cao các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết cũng như hình thành kỹ
năng sử dụng hay thiết kế các sản phẩm học tập trên các phần mềm như powerpoint,
phần mềm làm phim, vv.
22


PHỤ LỤC
I. CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT ĐỂ HOÀN THÀNH BÀI TẬP TIẾNG ANH VỀ NHÀ CỦA HS THPT
Em hãy đánh dấu X vào ơ có câu trả lời phù hợp với em nhất.
1. Em có sở hữu phương tiện cơng nghệ thơng tin (điện thoại, laptop, ipad, …) nào
khơng?


Khơng

2. Em có khả năng sử dụng CNTT ở mức độ nào?
Rất thành thạo


Thành thạo

Không thành thạo

3. Em thường sử dụng CNTT vào mục đích chủ yếu nào sau đây?
Giải trí

Học tập

Mục đích khác

4. Em có hứng thú với việc học tiếng anh bằng các ứng dụng CNTT khơng?


Khơng

5. Nếu GV giao nhiệm vụ học tập về nhà và yêu cầu em hoàn thành trên các ứng dụng
CNTT để GV đánh giá cho điểm thay vì các bài kiểm tra thường xuyên ở lớp thì em có
hứng thú khơng?
Rất hứng thú

Hứng thú

23

Khơng hứng thú


II. MỢT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VIỆC TRIỂN KHAI VÀ THỰC

HIỆN NHIỆM VỤ HỌC TẬP CỦA GV VÀ HS BẰNG CÁC ỨNG DỤNG
CNTT

24


×