Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I là một đơn vị sản xuất và kinh doanh
thuốc thú y hang đầu Việt Nam hơn nữa nước ta là một nước nông nghiệp với
70% dân số làm nông ngiệp và xu hướng chăm nuôi ngày càng phát triển từ đó
cho tháy tầm quan trọng của thuốc thú y nói chung và tầm quan trọng của Công
ty cổ phần thuốc thú y trung ương I nói riêng. Thuốc thú y còn có vai trò bạo vệ
con người tránh được những lay nhiễm bệnh trưc tiếp từ động vật.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được quyền tự quyết hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình do vậy mà trong những năm qua sản phẩm thuốc
thú y của Công ty đã được phân phối rộng khắc trong cả nước diều đó đã tạo
điêu kiện cho nghành chăm nuôi ngày càng phát triển.
Sản phẩm thuốc thú y là sản phẩn có các đặc tính kỹ thuật cao cần phải được bảo
quản cận thận cũng như phải biết cách sự dụng chính vì vậy mà ngoài những
khách hang truyền thống thì còn nhiều khách hang và những người dân họ ngại
dùng hoặc chưa quen dùng.xuất phát từ đặc điẻm và tầm quan trọng của thuốc
thú y, cũng từ đó mà em đã chọn đề tài”Phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Cổ phần thuốc thú y trung ương I “làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
Bố cục chuyên đề gồm ba chương sau:
Chương I: Phát triển thị trường và sự cần thiết phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần thuốc thú y trung ương I
Chương II:Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Cổ phần thuốc thú y trung ương I:
Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần thuốc thú y trung ương I.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo : Đinh Lê Hải
Hà- giảng viên khoa Thương mại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các chú,
các anh trong Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Vàng A Công 1 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I.
I. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và vai trò của công tác phát triển thị trường.
a. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường.
+ Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hóa:
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua bán, trong đó là sự kết hợp
giữa cung và cầu trong đó những người mua và người bán thỏa thuận với nhau.
Qui mô của thị trường lớn hay nhỏ phụ thuộc vào số lượng người mua hay người
bán nhiều hay ít.
Thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và
khâu tiêu thụ hàng hóa. Thị trường là nơi mua bán hàng hóa và là nơi gặp gỡ để
tiến hành mua bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của nhiều yếu tố như: Các hộ gia đình họ
quyết định tiêu dùng mặt hàng nào, các doanh nghiệp thì phải sản xuất cái gì,
bán như thế nào.
Thông thường thị trường được thể hiện qua ba nhân tố cơ bản và có quan hệ
mật thiết với nhau: Nhu cầu về hàng hóa dịch vụ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ
và giá cả hàng hóa dịch vụ. Thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị hàng hóa
dịch vụ và ngược lại hàng hóa dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu của thị trường vì
được thị trường chấp nhận.
+ Mọi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều đạt ra
cho mình rất nhiều mục tiêu trong đó có 3 mục tiêu chính là:lợi nhuận, an toàn
và vị thế. Trong đó lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, cơ bản và lâu dài nhất có lợi
Vàng A Công 2 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị
trường.để đạt được mục tiêu trên doanh nghiệp phải bán dược hàng hóa, thu hút
được nhiều khách hàng đến với mình, tạo uy tín trên thị trường để mọi người biết
đến. Để làm được đều đó doanh nghiệp phải chú trọng đến việc phát triển thị
trường. Phải phát triển thị trương cả về chiều rộng và chiều sâu.
+ Thị trường của công ty cổ phần thuốc thú y do đặc điểm của sản phẩm
thuốc thú y có những đặc tính kỹ thuật cao, quy trình bảo quản đòi hỏi phải
nghiêm ngặt, thuốc thú y là loại sản phẩm mà người tiêu dùng mua về phòng và
chữa dịch cho gia súc gia cầm, cho vật nuôi tăng trưởng và phát triển. Nhu cầu
tiêu dùng thuốc thú y phụ thuộc quy mô từng thị trường và đầu gia súc và tình
hình sưc khỏe của vật nuôi nói chung.
Tất cả các loại thuốc thú y đều được quy định thời gian sử dụng và bảo quản
theo chế độ, đặc biệt là các loại Vacxin. Ngoài ra nếu không biết cách bảo quản
và sử dụng thuốc thú y thì có thể gây ảnh hửong đến sức khỏe con người.
Từ đó cho thấy ngoài những thị trường truyền thống, công ty muốn mở rộng thị
trường tiêu thụ thuốc thú y cần phải đi sâu nghiên cứu các thị trường mới, quảng
cáo, giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng thuốc.
b. Vai trò của phát triển thị trường đối với hoạt động doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường thuốc nói chung và thị trường thuốc
thú y nói riêng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển ngành nông
nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Với ngành nông nghiệp chiếm
khoảng 70% và chăn nuôi đang ngày càng phát triển thì nhu cầu về thuốc thú y
là rất lớnvà không ngừng tăng lên, điều này đem đến cho công ty cổ phần thuốc
thú y trung ương I một thị trường hấp dẫn và đầy tiềm năng và đây cũng là một
lợi thế giúp công ty khai thác thị trường. Trong những năm gần đây nền kinh tế
nước ta đã có những chuyển biến tích cực đáng kể, từ cơ chế quản lý tập trung
quan lieu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà
Vàng A Công 3 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh để có thể cạnh
tranh trên thương trường, đem lại hiệu quả thực sự cho doanh nghiệp. Thị trường
là nơi kiểm tra đánh giá các chương trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh sản xuất
kinh doanh trên thị trường từ đó doanh nghiệp có thể nhận thấy những ưu, nhược
điểm của mình để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thị trường.
Thị trường nói chung có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất và
kinh doanh hàng hóa. Thị trường là chiếc cầu nối giữa sản suất và tiêu dùng, thị
trường là mục tiêu của quá trính sản xuất hàng hóa.
2. Nội dung của công tác phát triển thị trường đối với hoạt động
doanh nghiệp.
2.1. Ngihên cứu thị trương, tìm kiếm thị trìơng mới
bất kỳ một công ty hay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng là một phần
tử của thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển đươc thì công ty hay doanh
nghiệp đó phải làm côngbtác nghiên cứ thị trường để tìm ra khách hang và từ đó
đáp ứng nhu cầu khách hang. Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải được thị
trueoèng thùa nhận vì vậy mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điều phải
nghiên cứu thị trường, đó là việc làm cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.Trong thời buổi hiện nay thị trường luôn biến động và thay đổi không
ngừng, nó có thể mang lại cơ hội hoạt nguy cơ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty. Vì vậy nghiên cứu thị trường còn phải làm một việc làm thường xuyên
của Công ty trong suất quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thị trường chính là Công ty phải làm rõ hay trả lời được các câu hỏi
như: Ai là người mua? Mua để làm gì? Mua bao nhiêu? đối thủ cạnh tranh là ai?
Tiềm lực của họ như thế nào.Từ đò Công ty xác định được thị trường để khai
Vàng A Công 4 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thác một cách tốt nhất.cũng trên cơ sở đó Công ty đưa ra các loại thuốc với giá
cả và dịch vụ khách hang phù hợp nhất nhằm đạt được thị phần .
2.2. Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghi ệp
Để thành công trong kinh doanh thì doanh nghiệp phải bán được hàng và có
khách hàng.để có thị trường vàn khách hàng doanh nghiệp phải thỏa mãn được
các yêu cầu của khách hàng trong khi đó khách hàng cần không phải chỉ là sản
phẩn tốt mà còn cần được dáp ứng dung thời gian và dịa diểm cần thiết. Do đó
Công ty cần phải xây dựng được một hệ thống hợp lý nhất. Sanr phẩn hàng hóa
của Công ty có thể trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng hoặc giám tiếp, vì
vậy Công ty phải xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối sao cho hàng hóa
tới người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiểu quả nhất. Với một mạng lưới
phân phối hợp lý doanh nghiệp vừa có khả năng đáp ứng đựoc nhu cầu khách
hàng vừa có thể giảm được chi phí bán hàng.
Hiện nay Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I đang sử dụng kênh phân phối
hỗn hợp, nghĩa là bao gồm cả kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. tuy nhiên
khối lượng hàng hóa dược tiêu thụ phần lơn qua kênh phân phối gián tiếp, sản
phẩm đến tay người tiêu dùng chủ yếu qua các đại lý.
Đối với các đại lý có hợp đồng đại lý với Công ty thì Công ty nên xem xét chính
sách giá, mức hoa hồng dành cho họ. Công ty có thể tăng cường các hoạt động
hỗn trợ chi phí vận chuyển , hỗn trợ bán hàng và cơ sở vật chất để bảo quản hàng
hóa,từ đó tạo động lực cho họ lấy hàng của Công ty nhièu hơn.Để tăng hiểu quả
hoạt động thị trường của các đại lý thì Công ty có thể phối hợp hoạt động của
nhân viên bán hàng tại các đại lý với nhân viên làm công tác thị trường tìm hiểu
sát thực hơn nhu cầu của người tiêu thụ cuối cùng trên khu vực thị trường đó.
Công ty cần dàm phán với các đại lý của mình về mức giá bán lẻ tới tay người
tiêu dùng để tránh tình trạng có mức giá bán lẻ trênh lệch trên một thị trường,
khiên cho hoạt động tiêu thụ sản phẩn hàng hóa trở nên kho khăn.
Vàng A Công 5 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại các đại lý bán lẻ trực tiếp cho người tiêu thụ cuối cùng, Công ty cần quan
tâm đến đội ngũ nhân viên. Lien tục mở các lớp bồi dưỡng kiếm thức, trao đổi
kinh nghiệm trong hoạt động bán hàng,tìm hiểu nhu cầu khách hàng và khả năng
tư vấn cho khách hàng.
Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm: Để đạt được mục tiêu phát triển
mở rộng sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu thụ, Công ty cần mở rộng them
nhiều đại lý ở các khu vực thị trường tiền năng trong cả nước .Các đại lý hoạt
động ửa trên hợp đồng đại lý, bán hàng cho Công ty và được hưởng hoa hông đại
lý, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong kinh doanh.
Công ty cần nghiên cứu các khách hàng ở khu vực thị trương tiềm năng và tìm
cách thu hút những người co đủ năng lực ký hợp đông đại lý với Công ty.
Để đảm bảo kinh doanh ổn định và phát triển, thực hiện được mục tiêu của mình
thì Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc thực hiện công tác phát triển
mạng lưới phân phối.
2.3. Phát triển các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng.
Doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu trong kinh doanh phải thực hiện có
hiểu quả các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng. Doanh nghiệp nào làm tốt
công tác bán hàng thì doanh nghiệp đó sẽ đạt hiểu quả cao trong kinh doanh. Các
hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng có tác động rất lớn đến khách hàng, làm
tăng sự nhận biết cũng như hiểu biết của khách hàng về doanh nghiệp và sản
phâm hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Thông qua hoạt động hỗ trợ và xúc
tiến bán doanh nghiệp có thể giũ vưng được khách hàng của mình đồng thời lôi
kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Cũng từ đó mà tạo cho doanh
nghiệp một hình ảnh đẹp dưới con mắt của khách hàng .
Trong thực tiễn bán hàng được coi là nhiêm vụ hàng đầu của cán bộ và nhân
viên Công ty cổ phần thuôc thú y trung ương I.chỉ có bán được hàng Công ty
mới có thể thu hồi vốn, thực hiện lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh . để
Vàng A Công 6 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng hiểu quả hoạt động phát triển thị trường thì ngoài các hoạt động hỗ trợ và
xúc tiến Công ty cân xây dựng mối quan hệ tốt với các trang trại,tăng cường các
hoạt động khuyến mại…
Thông qua mối quan hệ với các trang trại lớn Công ty có thể thu thập đưodj
những thông tin như nhu cầu, thái độ của họ đối với sản phẩm, dịch vụ và giá cả
phản hồi từ khách hàng, để từ đó Công ty đưa ra chính sách giá, phân phối và
dịch vụ hợp lý.
Một nội dung quan trọng trong hoạt động xúc tiến bán hàng mà Công ty có thể
thực hiện có hiệu quả đó là xaay dựng và thực hiện các hinh thức khuyến mại
vào những thời diểm nhất định để tăng khối lượng sản phẩm thuốc bán ra, mở
rộng thị trường.Một số hình thức khuyến mại mà Công ty có thể sự dựng:
- giảm giá
- tặng them hiện vật hoặc dụng cụ bảo quản một số loại thuốc có tính ký
thuật cao
- phần thưởng cho những khách hàng thường xuyên mua hàng
- phiếu mua hàng
Thông qua cá hình thức khuyến mại này Công ty có thể đạt được mức
tiwu thụ cao trong nhưng thời gian cao điểm và thu hút đưodj them khách
hàng mới,khuyến khiích khách hàng mua hàng. Để có thể thực hiện có
hiệu quả các hoạt động xúc tiến nói trên thì Công ty phải có đội ngũ nhân
viên làm công tác thị trường tìm hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, từ đó đưa ra các hoạt động xúc tiến phù hơp nhất.
II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG
ƯƠNG I.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I trải qua hai giai đoạn phát triển
chủ yếu.
Vàng A Công 7 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1988 đến năm 2001, công ty là một doanh nghiệp
hoạt động với số vốn ngân sách .
Giai đoạn thứ hai: Từ năm 2001 đến nay công ty đã chuyển sang công ty cổ
phần hoạt động dựa trên vốn góp của các cổ đông và hiện tại công ty cổ phần
thuốc thú y trung ương I là một công ty sản xuất và kinh doanh thuốc thú y phục
vụ cho chăn nuôi.
- Thông tin chung:
+ Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I.
+ Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Viet nam Veteriry jont stọk company NI.
+ Tên giao dịch viết tắt: VINAVETCO.
+ Giám đốc công ty. TS. Lê Văn Nam.
+ Tổng số nhân viên của công ty: 170 người.
+ Trụ sở chính: 88 Trường Chinh, Đống đa, Hà nội.
+ Tel: 04.8691262, 04.8696243.
Fax: 04.869163.
- Lĩnh vực hoạt động: Quản lý và phân tích thuốc thú y dự trữ quốc gia.
Nghiên cứu sản xuất, kinh doanh thuốc vật tư chăn nuôi thủy sản.
Vật tư chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi thuốc thú y.
- Quá trình hoạt động: Từ năm 1960 đến 1990 quản lý phân phối thuốc thú y
nhập theo nghị định thư của nhà nước.
Từ năm 1990 đến nay tổ chức nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh thuốc thú y.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Tổ chức sản xuất- kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y, công nghiệp chế biến
thức ăn gia súc, thương nghiệp bán buôn bán lẻ, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy
sản, khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật, kinh doanh vật tư và dụng cụ thú
y. Sản xuất buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh
Vàng A Công 8 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vực gia dụng theo đúng ngành nghề và mục đích kinh doanh mà công ty đã đăng
ký.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và chấp hành nghiêm chỉnh
chính sách pháp luật.
- Luôn quan tâm đến đời sống và của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, bổ sung kiến khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bôn công nhân viên.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, đảm bảo trật tự an ninh và an toàn
xã hội.
- Thu thập và phân tích số liệu, đo lường và thử nghiệm sản phẩm.
Vàng A Công 9 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ
phận trực thuộc của công ty.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
*Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần thuốc thú y
trung ương I
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phong tổ chức hành chính và kho
Chức năng.
- Tham mưu cho ban giám đốc về các lĩnh vực tổ chức bộ máy, công tác cán bộ,
thực hiện chế độ chính sách, công tác nội chính, hành chính quản trị và quản trị
trong cơ quan.
Vàng A Công 10 Lớp Thuơng mại KV16
HĐQT
VINAVETCO
GIÁM ĐỐC
P.Tổ
chức
hành
chính
Kho
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P.Kế
toán
tài vụ
P.Thị
trường
bán
hàng
P
Kỹ
thuật
Kiểm
tra
chất
lượng
SP
P
Phân
xưởng
sản
xuất
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP. Hồ
Chí
Minh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham mưu cho giám đốc việc quản lý các loại vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và
sử dụng mặt bằng kho tang, vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện công việc liêm quan đên:
- Bố trí, điều động lao động.
- Chịu trách nhiệm về việc cân đối lao động giữa các đơn vị phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Xây dựng định mức văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Lập kê hoạch và tổ chức bồi dưỡng máy móc, thiết bi.
- Xây dựng kế hoạc đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức công tác đào tạo cho cán bộ
công nhân viên trong công ty theo hướng GMP,GLP, GSP.
- Kiểm tra thực hiện ngày giờ, công lao động và nội quy quy định của công ty.
- Khen thửong, kỷ luật.
- Chế độ bảo hiểm xã hội, BHYT.
- Bảo hộ an toàn lao động, nâng bậc lương, hợp đồng lao động.
- Công tác bảo vệ cơ quan Phòng cháy chữa cháy, tự vệ.
- Các công việc về thuê đánh máy.
- Mua sắm hành chính, điện nước, điện thoại, báo chí.
- Sửa chữa nhỏ, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Nấu ăn trưa cho CBCNV.
- Ôtô con phục vụ sản xuất kinh doanh và công tác.
- Quan hệ với cơ quan địa phương mà công ty có chi nhánh đóng để giải quyết
các việc có liên quan.
- Căn cứ nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện nhập vật tư nguyên liệu hàng hóa theo đúng nguyên tắc và quy định
của công ty đối với quản lí vật tư hàng hóa trong kho.
Vàng A Công 11 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đề xuất với giám đốc về việc sử dụng mặt bằng kho tổ chức sắp xếp hàng hóa,
vật tư đắp ứng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại vật tư hàng hóa.
- Tổ chức thực hiện việc đóng dấu nhẵn mác, bao bì phục vụ sản xuất hàng hóa
theo đúng quy định về đóng dấu lô nhẵn trên sản phẩm hàng hóa.
- Điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc toàn bộ hoạt động của phòng
đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất, nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh toàn công
ty.
* Phòng tài chính kế toán
Chức năng:
- Tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty toàn bộ công tác tài
chính kế toán, thống kê phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán trưởng tại đơn vị, thực hiện các quyết định
của pháp luật kế toán tài chính trong đơn vị.
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán tài chính
- Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán.
- Kế toán trưởng báo cáo tài chính theo quý, 6 tháng, 9 tháng và quyết toán năm
tài chính.
- Tham mưu cho giám đốc về giá mua, bán các loại nguyên liệu vật tư hàng hóa.
- Tham mưu cho giám đốc công tác tổ chức quản lý tiền, vốn, hàng hóa vật tư
theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và nội quy quy chế của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc về phương thứ trả lương và đơn giá tiền lương.
- Thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng hiện hành
của nhà nước và của công ty.
- Cung cấp các số liệu về nguyên vật liệu, vật tư, nhẵn mác, bao bì, thành phẩm,
nhập và xuất trong tháng và tồn trong tháng.
Vàng A Công 12 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham mưu xử lý giá cả hàng trả về, hàng hỏng nhẵn mác bao bì hao hụt trong
quá trình sản xuất cho hội đồng thanh lý trước khi trình giám đốc.
* Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc và soạn thảo các quy định về kiểm tra hướng dẫn
tiến hành kiểm tra, phân tích các thành phẩm và bán thành phẩm trong quá trình
sản xuất. Hoàn thiện từng vước những quy định hệ thống quản lý chất lượng.
Phối hợp với các phòng ban kiểm tra có hiệu quả các chính sách về chất lượng
trong hỉện tại và tương lai. Kiểm tra giám sát toàn bộ chất lượng sản phẩm từ
khâu nhập vật tư nguên liệu đến sản phẩm cuối cùng.
Nhiệm vụ:
- Bố trí hợp lý các thành viên trong các khâu kiểm tra của quá trình sản xuất từ
khâu đầu đến khâu cuối, đặc biệt là công tác kiểm nghiệm trong Labo
- Triển khai và quản lý kịp thời các thong tin về chất lượng sản phẩm. Xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở cho nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và các loại vật tư
khác, đặc biệt là các phương pháp kiểm nghiệm thực tế tại phòng Labo của công
ty.
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra và xử lý mẫu, định kỳ mẫu và lưu mẫu
làm đối chứng sau này. Thường xuyên có ý kiến đánh giá sản phẩm theo quy
định của cục thú y.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc quản lý nguyên vật liệu tư, sử dụng
hoặc hủy bỏ nguyên liệu, các sản phẩm trung gian và các thành phẩm không đạt
tiêu chuẩn.
- Xây dựng chính sách chất lượng sản phẩm, những biện pháp quản lý chất
lượng, vật tư, nguyên liệu, hạn chế những tổn thất không đáng có trong quá trình
sản xuất.
Vàng A Công 13 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra vệ sinh thú y, thực hiện nghiêm túc các quy định trong và ngoài khu
vức sản xuất.
* Phân xưởng sản xuất.
Chức năng:
Quản lý điều hành, tổ chức hoạt động của phân xưởng theo phân công của lãnh
đạo công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạc sản xuất tuần, ngày và thực hiện kế hoạch đó.
- Bố trí sắp xếp và phân công lao động hợp lý giữa các tổ trong phân xưởng.
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội quy, quy chế quy định của công ty về quy trình
sản xuất, an toàn lao động, PCCC và vệ sinh thú y.
- Đề xuất cải tiến cơ sở vật chất, thiết bị máy móc để không ngừng nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo hàng hóa phục vụ kinh doanh trong mọi tình huống.
- Tham mưu cho giám đốc về bố trí sắp sếp lao động, mặt bằng sản xuất.
* Phòng kỹ thuật.
Chức năng:
Tham mưu giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật bào chế, nghiên cứu sản phẩm mới, tổ
chức thực hiện pha phối chế và khắc phục sản phẩm hỏng trong quá trình sản
xuất.
Nhiệm vụ:
- Bố trí hợp lý các tổ và các thành viên trong tổ để đảm bảo hoàn thành kế hoạch
nghiên cứu và sản xuất.
- Nghiên cứu sản xuất các thuốc mới.
- Quan hệ đối ngoại với các đối tác để liên doanh hợp tác nghiên cứu chế tạo sản
phẩm cũng như tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Phối hợp với phòng thị trường và bán hàng nghiên cứu chế tạo sản phẩm, cải
tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với thị trường.
Vàng A Công 14 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thiết lập hồ sơ kỹ thuật theo yêu cầu của cục thú y.
- Thiết lập xây dựng quy trình sản xuất cho mỗi sản phẩm.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở cho từng loại bán thành phẩm và thành
phẩm.
- Tổ chức triển khai nghiên cứu thực nghiệm về độ bền vững, độ an toàn và hiệu
lực của thuốc.
- Kết hợp với phòng đảm bảo chất lượng hoàn chỉnh các phương pháp kiểm
nghiệm trong Labo cho từng loại sản phẩm, bán thành phẩm và các loại vật tư
khác.
- Cung cấp những thong tin kỹ thuật khi giám đốc yêu cầu.
- Chuyển giao tiến bộ khoa học vào sản xuất( giảng bài, tư vấn kỹ thuật)
* Phòng thị trường bán hàng.
Chức năng.
- Tham mưu cho giám đốc tổ chức thực hiện công tác thị trường và mô hình
hàng hóa.
- Đề xuất các biện pháp và cơ chế bán hàng hợp lý nhằm duy trì, mở rộng phát
triển thị trường và hoàn thành doanh số khoán, quản lý các phương tiện vận
chuyển và tổ chức vận chuyển hàng hóa.
Nhiệm vụ của phòng thị trường bán hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện việc phát triển và khai thác thị trường ở trong
nước.
- Chủ động đề xuất và thực hiện xuất khẩu sản phẩm của công ty ra thị trường
nước ngoài.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo tiếp cận thị trường, tư vấn
kỹ thuật chăn nuôi thú y nhằm giới thiệu với khách hàng khả năng sản xuất kinh
doanh hàng hóa thuốc thú y và năng lực chuyển giao khoa học kỹ thuật của công
ty.
Vàng A Công 15 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức thực hiện việc ký hợp đồng đại lý bán hàng do khách hàng thanh lý
hợp đồng hàng năm theo quy định.
- Hàng tháng báo cáo tổng hợp tình hình những vấn đề cần xử lý liên quan đến
khách hàng nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng.
- Thực hiện việc viết đơn bán hàng, tổng hợp báo cáo xuất nhâpj khẩu và tồn
kho.
- Quản lý và sử dụng hóa đơn theo đúng quy định nhà nước, chịu trách nhiệm
công nợ trong quá trình giao nhận tiền, hàng và kịp thời nộp tiền hàng vào quỹ
cơ quan theo đúng quy định.
- Báo cáo kịp thời những biến động của thị trường để giám đốc biết và có hướng
giải quyết kịp thời và phù hợp.
- Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý cơ chế lương, thưởng và các chi phí
khác có liên quan đến tiếp thị bán hàng.
- Tổ chức quản lý tốt nhân lực nhằm đảm bảo thực hiện được kế hoạch kinh
doanh và mở rộng thị trường.
- Hàng tháng tập hợp và báo cáo về những vấn đề phát sinh cấn xử lý như: Chất
lượng sản phẩm, quy cách, giá cả hàng hóa và vấn đề liên quan đến khách hàng.
- Tổ chức quản lý và thực hiện vận chuyển hàng hóa theo đúng quy định của
công ty.
* Phòng kế hoạch đầu tư.
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc và xây dựng kế hoạch cho sản xuất, kế hoạch cung
ứng vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, xác định nguồn và tổ chức
thực hiện mua vật tư, nguyên liệu khi đã được duyệt.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch và lệnh sản xuất sản phẩm cho các phân xưởng thực hiện, theo
dõi và báo cáo sản lượng trình giám đốc và thong báo điều chỉnh kế hoạch.
Vàng A Công 16 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lựa chọn xác định các nhà cung cấp, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đơn
hàng nhập khẩu, hợp đồng mua các loại vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất
kinh doanh trình giám đốc.
- Tham mưu giá mua, bán các loại vật tư, nguyên liệu.
- Tổ chức giao nhận các loại vật tư nguyên liện đảm bảo đúng, đủ và kịp thời
gian.
- Tổ chức thực hiện ký hợp đồng nhập và tiến hành thực hiện các nghiệp vụ nhập
khẩu cho từng lô hàng, mặt hàng.
- Kiểm tra, giao nhận và làm các thủ tục pháp lý quyết toán lô hàng. Báo cáo
tổng hợp và nhận xét, kiến nghị đánh giá tình hình thực hiện ( giá cả, quy cách,
chất lượng…)
- Thực hiện cung ứng hàng hóa theo yêu cầu của các chi nhánh ( căn cứ vào kế
hoạch đã duyệt).
- Căn cứ kế hoạch sản xuất tuần đã được duyệt, tiến hành viết hóa đơn xuất vật
tư, san sẻ nguyên liệu theo đúng mức định mức cho các tổ sản xuất.
- Theo dõi xuất nhập tồn các loại vật tư, nguyên liệu, bao bì phát hiện và hướng
đề xuất trong việc bả đảm tránh thiếu vật tư và tránh tồn kho, ứ đọng vật tư
nguyên liệu gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
thời có đề xuất đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, đảm bảo hàng đủ tiêu chuẩn
quy cách, chất lượng.
- Tổng hợp báo cáo, nhận xét đánh giá.
- Tổ chức thực hiện và đề xuất việc làm mẫu nhắn mác, bao bì mới, cải tiến mẫu
cũ đảm bảo yêu cầu quy định về nội dung cũng như hình thức đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng và mang màu sắc đặc trưng của công ty, đồng thời hệ thống
bao bì nhẵn mác đảm bảo đồng bộ, thuận tiện cho việc sử dụng trong quá trình
sản xuất và lưu thong tiêu thụ trên thị trường.
Vàng A Công 17 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ kế hoạch sản xuất cả năm, căn cứ tình hình thực hiện tại đơn vị, lập kế
hoạch sản xuất trong tháng, tuần và lập lệnh sản xuất chuyển đến các phân
xưởng, thực hiện đồng thời tổng hợp báo cáo tình hình.
* Các chi nhánh.
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc công ty về chiến lược phát triển thị trường tại khu vực
mình phụ trách.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Trực tiếp quản lý nhân sự và tài sản theo đúng quy định của công ty, của nhà
nước.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong công ty có những đề xuất và cải tiến
các công thức thuốc , quy trình sản xuất, điều kiện bảo quản, các giải pháp về thị
trường nhằm không ngừng nâng cao doanh số và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
III. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I.
- Nội dùng phát triển thị trường của công ty.
Phát triển thị trường là quá trình gia tăng thi phần, thị trường bằng cách tăng
tổng lượng hàng bán ra hoặc tăng số lượng khách hàng mua hàng của công ty để
thực hiện thành công chiến lược phát triển thị truờng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa, công ty phải có chiến lược phân đoạn thị trường thích hợp, sản xuất ra các
sản phẩm thuốc phù hợp với từng thị trường.
Công ty định thâm nhập vào thị trường mới hay lĩnh vực mới thì phải lập ra kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với lĩnh vực đó.
Công ty phải định kỳ đánh giá và xem xét từng loại thị trường vì nhu cầu thị
trường luôn luôn biến động nên công ty cũng phải thay đổi cho phù hợp. Để đạt
Vàng A Công 18 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được kết quả cao trong công tác phát triển thị trường thì công ty cần phải làm tốt
hai vấn đề sau:
+ Tổ chức tốt và hợp lý vấn đề thu nhập thong tin để thu nhập đầy đủ và
chính xác các thong tin cần thiết.
+ Phân tích và xử lý đúng đắn, có cơ sở khoa học các thong tin thị trường.
Trên cơ sở thông tin thu thập được công ty đi đến xác lập chính sách tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa.
- Sự cần thiết của việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn bị cuốn vào sự phát triển
không ngừng mà ở đó bất cứ một doanh nghiệp nào nếu không theo kịp sự thay
đổi, biến động của thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ không còn chố đứng trên thị
trường nữa.
Do đó các doanh nghiệp ( công ty) phải khai thác triệt để nguồn thu và tận dụng
tối đa các cơ hội kinh doanh có trên thị trường.
Phát triển thị trường là nhân tố quan trọng để công ty vương lên và đạt được mục
tiêu về lợi nhuận.
Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I coi mục tiêu phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu nhiệm vụ chính.
Vàng A Công 19 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty.
- Sản xuất, gia công thuốc thú y.
- Xuất, nhập khẩu và kinh doanh thuế và vật tư thú y.
- Nghiên cứu đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh thuốc thú y và
vật tư thú y.
- Dịch vụ thương mại
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
- Sản xuất, gia công thuốc thú y thủy sản
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinhd oanh
- Sản xuất, buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
- Khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y chính của
Công ty.
Hiện tại Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính mỗi phân xưởng đảm
nhận mỗi chức năng riêng.
- Phân xưởng I : Phân xưởng thuốc nước chuyên sản xuất các loại thuốc
ống, thuốc lọ và thuốc nước.
- Phân xưởng II : Phân xưởng sản xuất thuốc bột phân xưởng này chuyên
sản xuất các loại thuốc gói.
Vàng A Công 20 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hai phân xưởng nói trên chỉ thực hiện sản xuất thuốc còn bao bì, nhãn mác,
ống và túi, lọ thì phải đặt ở nơi khác sản xuất. Để hỗ trợ cho hai phân xưởng
trên, Công ty có các thiết bị khác phục vụ cho sản xuất như thiết bị sản xuất
nước cất, tổ phát điện. Cho đến nay công ty đã sản xuất khoảng 170 loại thuốc
khác nhau và thức ăn dùng trong chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn, gà,
chó, mèo.
Các loại sản phẩm của Công ty có những ưu điểm được các nhà chăn nuôi
lựa chọn như :
- Chế phẩm ổn định về mặt bào chế
- Có tác dụng nhanh mạnh và kéo dài
- Tăng tuổi thọ của sản phẩm
- Không gây đau
- Không ăn mòn dụng cụ bằng kim loại
- Dễ sử dụng và hiệu quả kinh tế cao
- An toàn cho người và vật nuôi
Đó là một số những ưu điểm về sản phẩm của Công ty đã được người tiêu
dùng lựa chọn.
Trong quá trình sản xuất thuốc gồm các giai đoạn.
Vàng A Công 21 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2 : Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của Công ty.
Nguồn: phòng hành chính tổng hợp
Vàng A Công 22 Lớp Thuơng mại KV16
Cân nguyên, phụ liệu
Kiểm tra dược chất và
tá dược
Hòa toan dược chất
Lọc trong
Kiểm nghiệm bán
thành phẩm
Bình, chai đã xử lý
Chia liều, đóng chai,
đậy nút
Dán nhãn, đóng
thùng
Nhập kho
Kiểm nghiệm
thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công
ty qua các năm(2004-2006)
Danh mục ĐVT 2004 2005 2006 So sánh(%)
05/04 04/03 BQ
1.Tổng doanh thu Trđ 21494,76 27089,74 33392,18 126,03 123,27 124,65
2.Doanh thu thuần Trđ 21494,76 27089,74 33392,18 126,03 123,27 124,65
3.Tổng chi phí Trđ 20318,74 25869,56 30218,72 127,95 116,81 122,38
Giá vốn hàng bán ra Trđ 16096,82 20921,56 23163,25 129,97 110,71 120,34
Chi phí bán hàng Trđ 1896,18 1970,65 2593,17 105,43 131,59 121,49
4.Lợi nhuận trước thuế Trđ 1176,02 1220,18 3173,46 103,76 154,70 181,92
5.Thuế thu nhập Trđ 376,23 390,46 604,05 103,76 154,70 129,23
6.Lợi nhuận sau thuế Trđ 799,70 829,72 2569,41 103,76 309,67 206,71
Một số chỉ tiêu bình
quân
tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
thuần
% 3,72 3,06 7,69 - - -
tỷ suất lợi nhuận thuần
tính trên giá vốn % 8,51 8,72 20,92
Lương bình quân/11đ/
1 tháng
1000đ
920 1100 1683 119,57 153,00
1
36,28
Nguồn: phòng tổng hợp bộ kế toán
Vàng A Công 23 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng 1 cho thấy : doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Năm 2004
doanh thu tiêu thụ của công ty là 21494,76 triệu đồng , năm 2005 doanh thu tiêu
thụ của công ty lên 27089,74 triệu đồng , tăng 26,03% bằng 5594,98 triệu đồng.
Năm 2006 doanh thu tăng 33392,18 triệu đồng tăng 23,07% so với năm 2005
6302,44 triệu đồng . Bình quân tăng trong 3 năm (2004 – 2006) là 24,65 %.
Công ty luôn thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như vnộp thuế và các
khoản phải nộp khác. Lợi nhuận sau thuế 2004 là 799,7 triệu đồng , năm 2005 là
829,72 triệu đồng, tăng 3,76 bằng 30,02 triệu đồng . Năm 2006 lợi nhuận sau
thuế tăng tới 2569,41 triệu đồng 209,67% , tăng gấp 3 lần so với năm 2005, bằng
1739,69 triệu đồng . Lợi nhuận sau thuế tăng cũng là một bước tăng thu nhập
cho người lao động. Cụ thể lương tháng cán bộ công nhân viên năm 2004 là
920000 đ / người / tháng , đến năm 2005 là 1100000đ / người / tháng , đến năm
2006 là 1683000 đ / người / tháng . Ngoài ra cổ tức bình quân là 15% / năm theo
cổ phiếu người lao động nắm giữ.
Qua bảng 1 cho thấy hiệu quả sửng dụng vốn của công ty tương đối tốt , tăng
qua các năm . Năm 2004 là 8,515, năm 2005 là 8,72% và năm 2006 tăng lên
20,92%. Chỉ tiêu này cho thấy năm 2006 cứ 100 đồng vốn bỏ ra có 20,92 đồng
lợi nhuận trước thuế.
3. Tình hình nhân sự và tài chính của Công ty.
+ Số lượng cán bộ CNV:
Tổng số cán bộ công nhân viên đến 31/12/2007 là 170 người trong đó :
Tiến sĩ : 01 người
Thạc sĩ : 02 người
Đại học : 59 người
Trung cấp : 18 người
CN kỹ thuật : 10 người
Số còn lại là công nhân lành nghề
Vàng A Công 24 Lớp Thuơng mại KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty năm 2007 là
2,750.000 đồng (VNĐ) / người / tháng.
+ Tình hình tài chính của Công ty.
Công ty coi việc huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc
làm, phát triển nâng cao sức cạnh tranh được xem là mục tiêu số một.
Bảng 2 : Tình hình vố kinh doanh của công ty( 2003-2007).
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Vốn kinh doanh 35 40 49 65 80
Vốn điều lệ 12 12 12 12 14,8
Nguồn: phòng thị trường
Tình hình vốn kinh doanh của Công ty lien tục tăng qua các năm từ năm
2005 đén 2007 là tăng nhiều nhất, còn số vố diều lệ hầu như không tăng từ khi
Công ty chuyển sang Công ty cổ phần mới đưa số vốn điều lệ lên 12 tỷ đồng cho
đến năm 2007 mới tăng lên 14,8 tỷ đồng, đầu năm 2008 ban lãnh đạo cùng các
cổ đông họp và đã quyết định đưa số vốn điều lệ lên 33 tỷ đồng và đang trinh lên
câp trên, quyết đinh trên sễ chính thức đi vào hoạt đọng trong 6 tháng cuối năm
2008.
Trong đó Công ty tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực.
- Mua với phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất. Đây là
yếu tố được. Công ty ưu tiên hàng đầu vì nó quyết định đến năng suất, chất
lượng sản phẩm và khả năng khả năng phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
Đổi mới phương tiện vận tải cũng chính là đẩy nhanh quá trình lưu chuyển hàng
hóa, rất ngắn thời gian lưu thông sản phẩm, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
- Đầu tư xây dựng nhà máy G. M. P tại Hưng Yên. Là một Công ty có uy
tín đối với người tiêu dùng nên sản phẩm sản xuất ra chưa đáp ứng hết nhu cầu
tiêu dùng của xã hội do vậy Công ty quyết định mở rộng thêm một nhà máy sản
Vàng A Công 25 Lớp Thuơng mại KV16