Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài tác ĐỘNG của đô THỊ hóa đến TĂNG TRƯỞNG KINH tế của THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.15 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ

BÀI TẬP NHĨM
MƠN KINH TẾ ĐƠ THỊ
ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HÓA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành viên nhóm 9 :

1. Nguyễn Thái Sơn – 11203453
2. Đinh Hồng Ngọc –
3. Nguyễn Khánh Linh – 11202187
4. Đỗ Thị Phương Anh – 11200081
5. Nguyễn Thị Thu Huyền – 11201875
6. Trịnh Việt Tuấn Minh – 1120600
7. Nguyễn Vy Uyên – 11208390

Lớp tín chỉ

:

Kinh tế Đơ thị (120)_07

Giảng viên

:

TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Hà Nội – 2021



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐƠ THỊ HĨA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ.......................................................................................................................................1
1.1. Đơ thị hóa là gì? ............................................................................................................... 1
1.2. Q trình đơ thị hố diễn ra như thế nào? .................................................................... 1
1.3. Tác động của quá trình đơ thị hóa đến tăng trưởng kinh tế ....................................... 2
1.3.1. Tác động tích cực .......................................................................................................... 2
1.3.2. Tác động tiêu cực .......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................................................ 4
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội………………4
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................................... 4
2.1.2.........................................................................................................................................Ki
nh tế……………………………………………………………4
2.1.3. Kiến trúc và quy hoạch đô thị........................................................................................
2.2. Thực trạng q trình đơ thị hố ở Hà Nội.........................................................................
2.2.1. Về giao thông..................................................................................................................
2.2.2. Về điện nước..................................................................................................................
2.2.3. Về nhà ở..................................................................................................................
2.3. Tác động của đơ thị hóa đến tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hà Nội.........
2.3.1. Tác động tích cực.......................................................................................................
2.3.2. Tác động tiêu ..................................................................................................................
2.4. Giải pháp cho các tác động tiêu cực của đơ thị hóa đối với sự phát triển kinh tế
ở TP. Hà Nội..................................................................................................................
2.4.1. Làm thế nào để “xử” các dự án treo ?.............................................................................
2.4.2. Giải quyết tình trạng di dân ồ ạt từ nông thôn vào đô thị........................................
2.4.3. Giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường - Nâng cao đời sống nhân dân..................
2.4.4. Một số giải pháp cho tình trạng thất nghiệp tăng ở các khu đơ thị...................................
2.4.5. Giải pháp gỡ ùn tắc giao thông.........................................................

CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ - TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................................
3.1. Mục tiêu phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội....................................
3.2. Giải pháp phát triển đô thị - thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội...........
CHƯƠNG 4: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................


CHƯƠNG 1: ĐƠ THỊ HĨA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ
HĨA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1 Đơ thị hóa là gì?
Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đơ
thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực.
Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính
theo cách đầu thì nó cịn được gọi là mức độ đơ thị hóa; cịn theo cách thứ hai, nó
có tên là tốc độ đơ thị hóa.
Hiện nay, tại một số những quốc gia như Châu Âu hay Úc cơ mức độ đơ thị
hóa khoảng hơn 80%, lớn hơn nhiều so với các nước đang phát triển là khoảng
35%. Bên cạnh đó, tốc độ đơ thị hóa tại những nước đang phát triển như Việt Nam
cao hơn so với các quốc gia phát triển, tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng
nhưng trình độ quản lý đô thị, cơ sở hạ tầng,… lại rất kém và không hiệu quả.
Dưới đây là danh sách 6 tỉnh thành vừa có tốc độ đơ thị hóa cao và vừa
có dân số thành thị cao nhất nước.
STT Tên tỉnh,
Dân số thành
Tốc độ đô Dân cư tập trung chủ yếu
thành phố thị (1/04/2019) thị hóa (đơn
vị: %)
01 Thành phố
7.052.750
80,45

16 quận của thành phố và
thành phố Thủ Đức
Hồ Chí
Minh
02 Thành phố
5.465.400
69,70
12 quận của thành phố và
Hà Nội
thị xã Sơn Tây
03 Tỉnh Bình
1.430.898
74,10
3 Thành phố: Thủ Dầu Một,
Dương
Dĩ An, Thuận An, và 2 thị
xã: Bến Cát, Tân Uyên
04 Thành phố
922.619
45,48
7 quận của thành phố
Hải Phòng
1.252.010
84,11
6 quận của thành phố
05 Thành phố
Đà Nẵng
06 Thành phố
1.005.445
70,75

5 quận của thành phố
Cần Thơ
1.2. Quá trình đơ thị hố diễn ra như thế nào?

1


Đơ thị hóa chính là q trình phát triển dân số tăng nhanh và liên tục, dân cư
tập trung sinh sống tại những thành phố lớn. Đồng thời, lối sống thành thị trở nên
phổ biến. Q trình đơ thị hóa được thể hiện qua những đặc trưng như:
 Tăng tỉ trọng dân cư thị thành trong tổng số dân cư hiện có.
 Dân số chuyển từ nơng thơn lên thành phố lớn tăng cao.
 Lối sống sinh hoạt của người thành thị trở nên phổ biến như cơ sở vật
chất, trang thiết bị đa dạng, xuất hiện nhiều ngôi nhà cao tầng,…
 Xuất hiện một số những khu công nghiệp mới, thu hút nhiều nguồn lao
động từ nông thôn đến làm việc tại thành thị.
1.3. Tác động của quá trình đơ thị hóa đến tăng trưởng kinh tế:
1.3.1. Tác động tích cực:
 Có thể nói q trình đơ thị hóa là địn bẩy lớn nhất trong cơng cuộc mở
cửa hội nhập của đất nước với các nền kinh tế phát triển trên thế giới.
 Tạo sức hút mạnh mẽ trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng trên phạm trong
và ngoài nước.
 Mang đến hàng ngàn cơ hội nghề nghiệp cho các doanh nghiệp lớn nhỏ trên
cả nước. Giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho nhân cơng lao động trên
cả nước. Ngồi ra, q trình này sẽ giúp cho người dân lao động tăng thu
nhập lên mức khá.
 Tạo nên thị trường kinh tế mở, các chủ đầu tư có sân chơi lớn hơn, thoải mái
và tự do trong đầu tư và phát triển mà không bị phụ thuộc q nhiều vào nhà
nước. Bên cạnh đó q trình đơ thị hóa cũng tạo nên thị trường tiêu thụ hàng
hóa lớn và đa dạng hơn.

 Hội nhập thế giới điện tử 4.0 gắn kết thế giới trong thời gian ngắn.
Bảng thể hiện tỷ lệ đơ thị hóa tác động đến tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2016 -2020
Năm

Tỷ lệ đơ
thị hóa

Tỷ lệ thất
nghiệp ở thành
thị

Tỷ lệ thất
nghiệp ở nơng
thơn

GDP bình qn đầu
người (USD/người)

2016

36,6%

2,29%

1,88%

2.192

2017


37,5%

2,26%

1,79%

2.365

2018

38,4%

2,19%

1,74%

2.566

2019

40%

2,16%

1,69%

2.715

2020


40,4%

2,73%

1,8%

2.786


( Theo Tổng cục Thống kê )
=> Nhận xét:
Nhìn chung, trong giai đoạn năm 2016 - 2019, tỷ lệ đô thị hóa tại nước ta tăng
qua từng năm kéo theo đó là sự giảm đi của tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, trong năm
2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 làm cho tỷ lệ thất nghiệp cả nước ta đã
tăng lên đến 4,46% - một con số cao kỷ lục trong 10 năm trở lại đây.
Tỷ lệ đô thị hóa cả nước đã tăng nhanh từ 30,5% năm 2010 lên khoảng 40,4%
năm 2020; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khơng gian đơ thị được mở rộng. Hạ tầng kỹ thuật đô thị được chú trọng đầu tư
theo hướng đồng bộ và từng bước hiện đại, hạ tầng xã hội đô thị được đa dạng hóa,
tăng quy mơ và cải thiện chất lượng phục vụ. Chất lượng sống tại đô thị từng bước
được nâng cao. Kinh tế đô thị tăng trưởng ở mức cao.
1.3.2. Tác động tiêu cực:
 Quá trình sản xuất ở những vùng nơng thơn bị trì trệ do thiếu nhân lực
vì nguồn lao động đã chuyển đến các thành phố để làm việc.
 Bắt đầu xuất hiện tình trạng phân chia giai cấp tầng lớp giàu nghèo rõ rệt
trong xã hội.
 Nhiều tệ nạn xã hội hơn so với thời gian trước khi đơ thị hóa.
 Tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở mức báo động đỏ, hàng loạt các thiên

tai, hạn hán, hiệu ứng nhà kính, xói mịn, rác… lấn chiếm song song với
q trình đơ thị hóa.


CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một trong
hai đơ thị đặc biệt có quy mơ lớn nhất nước ta, với tốc độ đơ thị hố cao bậc nhất
ở Việt Nam.
 Diện tích: 3324,92 km2
 Dân số: 69369 nghìn người (15/05/2014)
* Các đơn vị hành chính gồm: 11 quận, 1 thị xã, 17 huyện
 11 quận: Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình,Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh
Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hồng Mai, Hà Đơng, Từ Liêm
 1 thị xã: Sơn Tây
 17 huyện: Đơng Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Gia Lâm (Hà Nội cũ), Ba Vì,
Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc
Oai, Thạch Thất, Thường Tín, Ứng Hịa (Hà Tây cũ) và Mê Linh (từ Vĩnh
Phúc).
* Dân tộc: Việt (Kinh), Hoa, Mường, Tày, Dao.
2.1.1. Vị trí địa lý:
Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc Bộ. Tiếp giáp:
 Phía bắc: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc
 Phía nam: Hà Nam, Hồ Bình
 Phía đơng: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng n
 Phía tây: Hồ Bình, Phú Thọ
=> Vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, khoa
học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
2.1.2. Kinh tế:

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2021 ước tính tăng
5,91% (quý I tăng 5,17%; quý II tăng 6,61%), cao hơn mức tăng 2,92% của cùng
kỳ năm 2020, nhưng thấp hơn mức tăng 6 tháng đầu năm 2019 (tăng 7,12%), chủ
yếu do tác động tiêu cực từ 2 đợt bùng phát dịch Covid-19 trên địa bàn Thành phố
cuối tháng Một và cuối tháng Tư dẫn đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh phục
hồi chậm; các ngành du lịch, khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí, dịch vụ cá nhân
giảm mạnh, trong hồn cảnh đó, thành phố đạt được kết quả tăng trưởng trên là rất
quan trọng, thể hiện tính chủ động, kịp thời, hiệu quả các giải pháp của Thành phố
trong phòng, chống dịch và phục hồi phát triển kinh tế.
Nhóm ngành

Giá trị tổng sản phẩm tăng Đóng góp tăng trưởng
thêm (%)
chung (%)


Nông - Lâm Thuỷ sản

3,09%

0,08%

Công nghiệp - Xây 7,74%
dựng

1,54%

Dịch vụ

3,69%


5,74%

(Theo Tổng cục thống kê)
2.1.3. Kiến trúc và quy hoạch đô thị:
Theo công bố các Đồ án quy hoạch của Sở Quy hoạch và Kiến trúc Hà Nội,
tổng diện tích đất được quy hoạch hơn 2.700 ha, dân số hiện trạng theo số liệu
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là trên 887.000 người, dân số theo quy
hoạch đến năm 2030 khoảng 672.000 người.
Bảng Diện tích đất lập quy hoạch, quy mơ dân số (khu vực Hồn Kiếm kí hiệu
H1-A,B,C, Khu phố cũ và Khu vực hạn chế phát triển: H1-2, H1-3, H1-4)
Tổng số H1-1 (A,
B, C)

H1-2

H1-3

H1-4

Tổng diện tích đất (ha)

2.709,75

347,45

703,93

994,00


664,37

Dân số hiện trạng (theo
số liệu Tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 2019)
(Người)

887.411

91.219

199.586 371.606 225.000

Dân số đến 2030 và 2050 672.000
(Người)

100.000

160.000 255.000 157.000

2.2. Thực trạng quá trình đơ thị hố ở Hà Nội:
- Hà Nội là một trong hai thành phố có tốc độ đơ thị hoá cao nhất Việt Nam
- Hà Nội đã phát triển mạnh theo chiều rộng và có sức lan tỏa mạnh (đơ thị
hố theo chiều rộng)
- Q trình đơ thị hóa nhanh và diễn ra trong thời gian ngắn


=> Q trình đơ thị hố ở Hà Nội kéo theo sự phát triển tất yếu của cơ sở hạ tầng
2.2.1. Về giao thông:
Hà Nội là một trong những thành phố có dân số và mật độ dân cư cao của cả

nước nên giao thơng Hà Nội có tầm quan trọng nhất định trong việc đáp ứng
nhu cầu đi lại và vận chuyển hành khách và hàng ngày một tăng.
a. Hệ thống đường bộ ở Hà Nội:
Trên địa bàn toàn thành phố Hà Nội có khoảng 23.272,86km đường bộ. Cả
thành phố có khoảng 6,4 triệu phương tiện giao thơng (5,6 triệu xe máy, 685.000
xe ô tô các loại); chưa kể khoảng 1,2 triệu phương tiện từ các tỉnh, thành thường
xuyên qua lại.
Đường bộ hiện là một trong những thế mạnh của Hà Nội với 11 tuyến đường
vành đai, trục hướng tâm đi qua địa bàn thành phố.
b. Hệ thống đường sắt:
Đường sắt Hà Nội là hệ thống giao thông quan trọng trong vận chuyển hàng
hóa và hành khách, được nối liền với hầu hết với mọi miền ở Việt Nam. Hà Nội là
điểm đầu của tuyến đường sắt Bắc Nam dài 1.726 km, nằm trong tổng chiều dài
2.600 km của hệ thống đường sắt Việt Nam.
Ngoài ra, từ Hà Nội cịn có các tuyến đường sắt nối với các tỉnh phía Bắc và đi
ra cảng Hải Phịng. Hà Nội cũng có dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đơng có chiều
dài 13,05 km, gồm 12 ga trên lộ trình. Tuyến có 13 đồn tàu (mỗi đồn 4 toa), tần
suất hoạt động 4 đến 6 phút/lượt, tốc độ vận chuyển tối đa 80 km/giờ. Dự án đường
sắt đô thị Cát Linh - Hà Đơng đã có một số lần chạy tàu thử nghiệm nhưng vẫn
chưa chạy chính thức.
c. Hàng khơng:
Hà Nội có hai sân bay: sân bay quốc tế Nội Bài (quốc tế và nội địa) và sân bay
Gia Lâm (sân bay nhỏ, nơi có thể thuê trực thăng du lịch). Sân bay Nội Bài cách
thành phố 45km về phía Bắc. Sân bay Gia Lâm cách trung tâm thành phố Hà Nội 8
km. Ngồi ra, Hà Nội cịn có một sân bay quân sự hiện đã ngưng sử dụng là sân
bay Bạch Mai.
d. Hệ thống xe buýt:
Xe buýt là phương tiện giao thông công cộng chủ yếu tại Hà Nội, với tổng
cộng hơn 100 tuyến được vận hành bởi Tổng công ty Vận tải Hà Nội (Transerco)
cùng một số công ty tư nhân khác. Các tuyến xe buýt có độ phân bố phủ khắp khu

vực trung tâm Hà Nội, đồng thời kết nối với các huyện ngoại thành cũng như các
tỉnh kế cận.
2.2.2. Về điện nước
a. Điện:


Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), trong tháng 6/2021, sản lượng điện
sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống đạt 23,9 tỷ kWh, tăng 8,6% so với tháng
6/2020. Sản lượng điện sản xuất bình quân đạt 796,7 triệu kWh/ngày, trong đó sản
lượng ngày lớn nhất đạt 880,3 triệu kWh (ngày 1/6), công suất phụ tải lớn nhất đạt
42.146 MW (ngày 21/6).
b. Nước:
Các công ty nước sạch ở Hà Nội hiện đang cung cấp nước cho 1.200.000 khách
hàng, với khoảng trên 5.320.000 người dân. Tổng nhu cầu sử dụng nước của số
khách hàng này khoảng 1.100.000 - 1.200.000 m3/ngđ. Tổng công suất các nhà
máy cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện tại là 1.370.000 m3/ngđ. Theo
UBND TP Hà Nội, nguồn nước sạch như trên cơ bản đảm bảo cung cấp đủ cho
nhân dân tại các khu vực đã lắp đặt mạng lưới truyền dẫn.
2.2.3. Về nhà ở:
- Những dự án đầu tư xây dựng chính thức trên phần đất trống của các nhà đầu
tư tư nhân hay bán tư nhân giữ các mạng lưới đường chính theo quy hoạch của nhà
nước (Khu đô thị mới).
- Khu nhà ở phân lô theo quy hoạch dọc theo các đường chính của cá nhân hay
nhà đầu tư nhỏ.
- Nhà tư nhân truyền thống xây dựng trên phần đất cũ bởi nông dân hay
nhà thầu nhỏ.
- Nhà tư nhân truyền thống cải tạo lại ở những khu dân cư hiện tại, hoặc
làng xóm trước đây.
2.3. Tác động của đơ thị hóa đến tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hà Nội
2.3.1. Tác động tích cực

Những năm qua, đơ thị hố đã từng bước gắn kết với quá trình CNH-HĐH của
đất nước, trong đó sự đóng góp ở khu vực Hà Nội là rất đáng kể. Đơ thị hố ở Hà
Nội thực sự là một trong những nhân tố then chốt góp 1 phần động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
a. Mức sống của người dân được cải thiện, dần được tăng lên
Theo kết quả khảo sát sơ bộ năm 2020, Hà Nội đứng thứ ba cả nước với mức
thu nhập bình quân đầu người đạt 5,981 triệu đồng/người/tháng. Thành ủy Hà Nội
đã thực hiện quyết liệt các Chương trình quan trọng như Chương trình 02 về xây
dựng nơng thơn mới, Chương trình 06 về phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng
bước kết cấu hạ tầng đô thị. Kết quả thể hiện rõ nét trong phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô 5 năm qua là kinh tế liên tục tăng trưởng; tổng sản phẩm trên địa bàn
tăng 7,39%, đạt mục tiêu đề ra (từ 7,3% đến 7,8%), cao hơn giai đoạn 2010-2015.
Năm 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn của Hà Nội ước đạt trên 1 triệu tỷ đồng,


tương đương 45 tỷ USD; thu nhập bình quân ước đạt 130 triệu đồng/người/năm,
tăng 1,5 lần so với năm 2015, gấp 1,8 lần bình qn cả nước. Khơng chỉ là nơi tạo
ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn là nơi tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa lớn và đa dạng.
Chính phủ cho xây dựng Đề án "Trung tâm thiết kế sáng tạo và giới thiệu,
quảng bá sản phẩm OCOP gắn với du lịch sinh thái của quốc gia tại thành phố Hà
Nội”. Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia thực hiện chương trình OCOP,
được áp dụng thực hiện các chính sách hiện hành của Nhà nước về phát triển
ngành nghề, phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tùy điều kiện thực tế, thành phố
sẽ ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ lãi suất tín dụng; hỗ trợ ứng
dụng khoa học, công nghệ; hỗ trợ đào tạo nhân lực cho đội ngũ công nhân. Đồng
thời, Thành phố HN tiếp tục duy trì và phát triển 1.255 hợp tác xã nơng nghiệp;
1.558 trang trại; 1.350 làng nghề..., góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người
dân, phát triển kinh tế nông thôn.
b. Tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

Nhìn vào hình ảnh của Hà Nội hơm nay, chúng ta có thể thấy được khơng gian
đơ thị hiện đại với hàng loạt các cơng trình hạ tầng được đầu tư đồng bộ, các khu
công nghiệp xuất hiện, nhiều cơng trình xây dựng hiện đại được tiến hành, đồng
thời cơng việc quy hoạch được thúc đẩy, có sức hút đầu tư mạnh trong nước và
nước ngoài, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
5 năm qua, thành uỷ HN cho thực hiện Chương trình số 06-Ctr/TU về “Phát
triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý
trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại”. Việc tập
trung huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư các dự án trọng điểm giao thơng đã
góp phần tăng nhanh diện tích đất đô thị dành cho giao thông từ 8,56% (năm 2015)
lên 10,03% (năm 2020). Thành phố đã hoàn thành 5 tuyến đường giao thông theo
quy hoạch vùng; 5 cầu vượt tại các nút giao thông trọng điểm...
c. Các dịch vụ đô thị được phát triển phục vụ cho người dân đô thị, đảm bảo
cho người dân có thể tiếp cận nhà ở với giá cả phải chăng và nâng cấp các khu
ổ chuột.
Thành phố triển khai thí điểm xây dựng 5 khu nhà ở xã hội tập trung quy mô
lớn, hạ tầng đồng bộ, tổng diện tích 272,45ha; cung cấp thêm 22,5 triệu m2 sàn nhà
ở. Tổng diện tích nhà ở phát triển mới từ 2016 đến nay đạt 25,3 triệu m2, đạt
27,25m2/người, vượt mục tiêu đề ra. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Đến nay toàn thành phố Hà Nội có
gần 1500 dịch vụ cơng trực tuyến ở mức 3, mức 4, đạt tỷ lệ 80%. Các dự án phát
triển nguồn nước cũng tăng mạnh, tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt
100%; tỷ lệ đấu nối vào hệ thống nước sạch khu vực nông thôn đạt 78%.


d. Trình độ học vấn được nâng cao.
Trình độ tri thức đáp ứng được phần nào yêu cầu của thời đại, qua đó phát huy
tính sáng tạo, vai trị của chính con người thay vì chịu sự quyết định của tập thể
như trong xã hội nông thôn hay truyền thống. Thay vì du học thì áp dụng phương
pháp học tập, làm việc, giải trí quốc tế vào mơi trường trong nước như các trường

THPT, trường Đại học quốc tế cũng là một sự lựa chọn tốt cho con trẻ để được tiếp
thu văn hố nước ngồi.
Cùng với sự phát triển của xã hội, tác động từ q trình đơ thị hoá và hội nhập
cũng kéo theo những biến đổi sâu sắc trên lĩnh vực đời sống văn hoá xã hội. Thành
phố đã đẩy mạnh các hoạt động hợp tác, giao lưu văn hóa: Xây dựng cơ chế, chính
sách, khuyến khích, tạo điều kiện cho các tỉnh, thành phố, các cơ quan, đơn vị, các
Đại sứ quán tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá văn hóa, đất nước, con
người, du lịch tại Thủ đô Hà Nội. Các hoạt động giao lưu văn hóa được tổ chức với
nhiều hình thức phong phú, đa dạng, góp phần thúc đẩy du lịch phát triển. Ví dụ:
 Người Pháp (Toulouse) làm mới và thay đổi chức năng những ngôi nhà ống,
kiểu nhà ở kết hợp cửa hàng ở 87 Mã Mây, hay 34 Hàng Đào hay văn hóa
Indonesia qua trường hợp khu đơ thị mới Ciputra, văn hoá Yamah Nhật với
xu hướng phát triển quán bar mới- Chico Mambo
 Có gần 400 sự kiện văn hóa nghệ thuật, du lịch tổ chức trên phố đi bộ hồ
Hồn Kiếm, trong đó có 65 sự kiện quốc tế và 21 sự kiện của các tỉnh,
thành phố trong nước. Phố đi bộ hồ Hoàn Kiếm và phụ cận đã trở thành
sản phẩm văn hóa - du lịch nổi bật được đưa vào phục vụ nhân dân, du
khách.
e. Thúc đẩy sự phát triển văn hóa, nếp sống đơ thị.
Văn hóa và lối sống đơ thị, xét về mặt lịch sử và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, thể hiện sự tiến bộ của văn minh cơng nghiệp. Lối sống đơ thị có những đặc
điểm nhất định. Đó là dân cư đơ thị có thể dễ dàng thay đổi môi trường làm việc và
nơi ở do tính chất sản xuất cơng nghiệp; có nhu cầu giao tiếp cao, có sự giao tiếp
đa dạng và phức tạp hơn so với dân cư nông thôn. Lối sống đô thị phụ thuộc phần
lớn vào dịch vụ công cộng và yêu cầu ngày càng cao của người dân. Nhu cầu văn
hóa, giáo dục của người dân đơ thị ngày càng tăng. Do đơ thị có nhiều cơ quan
khoa học, trường đại học, thư viện và những phương tiện thông tin - văn hóa khác
nên người dân đơ thị có điều kiện nâng cao trình độ, phát huy năng lực sáng tạo và
phát triển tồn diện. Người dân đơ thị sử dụng thời gian tự do rất đa dạng vào việc
học thêm để nâng cao trình độ, giải trí, nghỉ ngơi, luyện tập sức khỏe và làm nghề

phụ cho gia đình. Họ dễ lựa chọn những cơng việc thích hợp hơn và có hiệu quả
hơn cho thời gian tự do để phát triển con người tồn diện
Nơng thơn xích lại gần hơn với thành thị về mặt không gian và lối sống.Từ
năm 2016 đến nay, thành phố Hà Nội đã bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu


quốc gia xây dựng nông thôn mới hơn 16.200 tỷ đồng. Tính đến tháng 4/2021
thành phố đã có 12/18 huyện được cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới. Tồn
thành phố có 368/382 xã (chiếm trên 96,3% số xã) đạt chuẩn nông thôn mới; 21 xã
đạt nông thôn mới nâng cao, 10 huyện nơng thơn mới; thu nhập bình qn khu vực
nông thôn năm 2020 ước đạt 55 triệu đồng/người/năm.
=> Nhận xét: Thủ đô là nơi tập trung các hoạt động chủ yếu của các cộng
đồng xã hội, nơi hội tụ hầu hết các giá trị thuộc loại tiêu biểu của quốc gia, dân
tộc hoặc của khu vực rộng lớn xung quanh. Quy mơ đơ thị càng lớn thì càng kết tụ
đậm đặc các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và giao dịch quốc tế,
nhất là trong kinh tế thị trường hội nhập quốc tế. Không gian đô thị với những đại
lộ mới, cao ốc, công viên và các đô thị vệ tinh làm giãn nở tầm nhìn con người.
Bên cạnh đó cũng tác động đến thế giới tinh thần, làm phát triển nhanh ý thức
chính trị, ý thức dân chủ và công dân.
2.3.2. Tác động tiêu cực
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam là một trong những
nước có tốc độ đơ thị hóa cao nhất Đơng Nam Á. Năm 1986 tỷ lệ dân cư sống tại
đô thị Việt Nam chiếm khoảng 19%, thì đến năm 2013 tỷ lệ này đạt gần 34%. Năm
2019, dân số thành phố Hà Nội khoảng 8 triệu dân; TP. Hồ Chí Minh hơn 10 triệu
dân, thuộc diện các thành phố lớn nhất của khu vực. Với tốc độ phát triển đơ thị
hóa và dân số thành thị gia tăng như hiện nay, Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều
vấn đề phức tạp nảy sinh, như: thiếu việc làm; thiếu hụt nhà ở; ô nhiễm môi
trường… Điều đó địi hỏi cần có sự quan tâm lớn hơn đến vấn đề đơ thị hóa ở Việt
Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
a. Các dự án, khu đô thị chậm triển khai.

Dù đã rất nhiều lần, TP Hà Nội thể hiện sự quyết tâm trong việc xử lý, thu hồi
các dự án “treo” - dự án chậm tiến khai trên địa bàn thành phố, song đến nay, kết
quả của sự quyết tâm đó cũng chỉ là những con số khiêm tốn, thậm chí ngày càng
“phình” to hơn. Theo Thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho thấy, tính
đến hết 31/3/2021, trên địa bàn Thành phố có 2.907 dự án đầu tư ngồi ngân sách,
vốn đăng ký 1,65 triệu tỷ đồng. Trong đó, có 967 dự án đã hồn thành; 182 dự án
đã chấm dứt hoạt động, thu hồi và 977 dự án trễ tiến độ - một con số kỷ lục.
Điển hình các dự án treo như: Dự án Sông Hồng City sau 26 năm vẫn nằm
“trên giấy”; Dự án khu nhà ở văn phòng IDC “treo” hơn 3 thập kỷ; Dự án khu đô
thị ở huyện Mê Linh sau 10 năm vẫn là khu đất trống; Cao ốc 131 Thái Hà hơn
thập kỷ vẫn chưa xong.
=>Nhận xét: Quy hoạch treo là vấn đề nhức nhối, bức xúc mà Hà Nội đã và đang
gặp phải trong q trình phát triển đơ thị. Việc hàng trăm dự án án chậm triển khai,
bỏ hoang, trong đó có những dự án trên “đất vàng” Hà Nội không chỉ để lại hệ lụy


về mặt cảnh quan, văn minh đơ thị, mà cịn lãng phí tài nguyên đất, thiệt hại lớn về
kinh tế, đời sống dân sinh.
Vậy thì đâu là nguyên nhân của các dự án “treo”? Theo đánh giá của
HĐND TP Hà Nội, việc chậm triển khai kết luận giám sát là do quy định pháp luật
về quản lý đất đai, quản lý đầu tư, xây dựng còn chồng chéo, chưa đồng bộ và
chậm được tháo gỡ. Trong khi đó, việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên ngành
của UBND thành phố chưa xuyên suốt; chưa quy định trách nhiệm cụ thể của từng
ngành, cấp trong việc phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; nhiều chủ đầu tư dự
án chấp hành pháp luật đất đai, chấp hành chế độ báo cáo giám sát đầu tư chưa
tốt; vẫn cịn tình trạng cố ý sử dụng đất sai mục đích…
b. Di dân từ nơng thơn vào đơ thị
Dịng người di cư từ nơng thôn ra các thành phố lớn ngày càng mạnh mẽ, với
tốc độ chóng mặt, quy mơ ngày càng lớn đã và đang tác động khơng nhỏ đến mỗi
gia đình và từng quốc gia. Đây cũng là vấn đề lớn mà Việt Nam đang phải đối mặt,

nhất là ở các đô thị lớn như Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
* Nguyên nhân:
(1) Nguyên nhân kinh tế: hầu hết các nhà kinh tế học, các nhà xã hội học đều
nhất trí cho rằng hiện tượng di dân từ nơng thơn ra thành thị có thể được giải thích
chủ yếu bằng nguyên nhân kinh tế. Không chỉ bao gồm lực đẩy quen thuộc từ nơi
xuất cư như: thiếu đất canh tác, thiếu việc làm, thu nhập thấp… mà còn bởi lực hút
từ những nơi nhập cư: cơ hội việc làm có tính ổn định, thu nhập cao… Các nghiên
cứu cho thấy: tiền lương, thu nhập, việc làm, mức độ thất nghiệp… đều ảnh hưởng
đến việc đưa ra quyết định di cư của người dân.
(2) Nguyên nhân phi kinh tế, như: vấn đề chất lượng cuộc sống, những người
di dân muốn có cuộc sống tốt hơn thơng qua cuộc sống ở thành thị, nơi có ánh
đèn rực rỡ của thành phố, nơi đó có các phương tiện giao thơng, phương tiện
thơng tin đại chúng… được hiện đại hóa, nơi có hệ thống giáo dục, y tế, dịch vụ
phát triển.
* Thực trạng: Theo Tổng cục Thống kê, năm 2015, 13,6% tổng dân số là
người di cư, trong đó, người di cư trong nhóm tuổi từ 19-59 tuổi chiếm 17,3%. Di
cư chủ yếu vì lý do học tập và lao động nên phần lớn người di cư có độ tuổi 15-39
tuổi, chiếm tỷ lệ 84% so với tổng số người di cư. Những vùng có điều kiện kinh tế
thuận lợi có tỷ lệ người di cư đến rất cao, ví dụ: vùng Đơng Nam Bộ có tỷ lệ
người di cư đang làm việc cao nhất nước (87,8%); đồng bằng sông Hồng (81%)…
Hiện tượng “nữ hóa” di cư đang gia tăng, với 52,4% người di cư là nữ.
* Tác động:
(1) Là vấn đề gia tăng sức ép về việc làm cho Thủ đô: Tình trạng thiếu việc
làm, thất nghiệp ở Hà Nội thực tế đã tồn tại nay lại càng gia tăng do tình trạng di
dân ngoại thành vào thành phố. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân dẫn tới những
mặt tiêu cực khác phát sinh, tạo ra gánh nặng về mặt kinh tế, xã hội cho thành phố.


(2) Là gây quá tải về sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở: Những năm trở lại
đây, Hà Nội tuy đã được Nhà nước chú ý đầu tư về cơ sở hạ tầng, về điều kiện nhà

ở nhưng vẫn tồn tại hiện tượng thiếu và không đồng bộ.
Thực tế quỹ nhà ở, cơng trình cơng cộng mới xây dựng mặc dù tăng nhanh
nhưng không đáp ứng được nhu cầu đơ thị hóa (trường học, chăm sóc sức khỏe,
cấp thốt nước, điện sinh hoạt và vệ sinh mơi trường đô thị). Các vấn đề này càng
trở nên trầm trọng hơn khi thêm vào đó khối lượng lớn người di cư ngoại tỉnh tới
Hà Nội. Về nhà ở, trong những năm gần đây, Hà Nội đã xây dựng mới hàng triệu
m2 nhà để phục vụ nhu cầu của nhân dân. Song dân số đô thị tăng nhanh đã làm
giảm diện tích bình qn nhà ở.
(3) Vấn đề lớn thứ ba là tình trạng gây mất trật tự cơng cộng và gia tăng sức ép
về quản lý cho các cấp chính quyền. Các cuộc điều tra cho thấy, những người di
chuyển về Hà Nội có những hạn chế nhất định về chuyên môn, tay nghề nên phần
đông trong số họ phải làm đủ các loại công việc. Làm việc căng thẳng và mệt mỏi,
đồng thời điều kiện nghỉ ngơi và sinh sống khơng được đảm bảo, cộng với do tính
chất cơng việc mà hàng ngày họ phải tiếp xúc với nhiều tầng lớp trong xã hội, dễ
dàng tiếp thu cả cái tốt và cái xấu. Vì vậy, ở họ rất dễ mắc các tệ nạn xã hội gây
ảnh hưởng cho vấn đề an ninh trật tự và khó khăn cho các nhà quản lý.
c. Gây ô nhiễm môi trường - Ảnh hưởng đến đời sống dân nhân
Q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh và điều đó cũng tất yếu dẫn tới mâu thuẫn
giữa môi trường và sự gia tăng dân số. Những mâu thuẫn đó đã tác động khơng tốt
tới đời sống của người dân thành phố, ví dụ như:
(1) Chất thải sinh hoạt, mức gia tăng dân số quá nhanh hiện nay luôn gắn với
việc ô nhiễm môi trường và gây bất lợi cho hệ sinh thái. Hà Nội mỗi ngày có
khoảng gần 2.000 m3 rác thải, trong khi chỉ giải quyết được khoảng 50% số rác đó.
Như vậy, dân số đông với tốc độ tăng quá nhanh, trong khi khả năng xử lý rác thải
chưa đáp ứng được đang đặt ra một vấn đề lớn về tình trạng ô nhiễm vệ sinh môi
trường của thành phố.
(2) Nước sinh hoạt, mặc dù có những cải thiện về hệ thống cấp nước, nhưng
lượng nước sạch bình quân đầu người của thành phố vẫn không tăng. Hiện nay,
một số mạch nước ngầm của thành phố cũng bị ô nhiễm do khai thác q tải và
khơng tn thủ quy trình cơng nghệ khai thác.

(3) Khơng khí và tiếng ồn, cùng với q trình đơ thị hóa, với sự phát triển của
cơng nghiệp và giao thông vận tải đã làm tăng các loại khí gây độc hại trong thành
phố. Sự ơ nhiễm trong các khu vực gần nhà máy và các trục giao thơng chính vượt
q giới hạn cho phép, trung bình trong 1m3 khơng khí ở Hà Nội có 80 µg bụi khí
PM10, vượt tiêu chuẩn quy định 50 µg/ m3, bụi khí SO2 cũng vượt tiêu chuẩn
châu Âu 20 µg/m3, nồng độ bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2,5 lần.


d. Làm tăng tình trạng thất nghiệp ở một số vùng
Tại vùng ven, xuất hiện những xáo trộn lớn về đời sống và dân cư. Đấy là
những vùng nông thôn mà tính đơ thị có xuất phát điểm rất thấp, với hoạt động
kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp, cịn lại là những hoạt động phi nông nghiệp như
các nghề thủ cơng, dịch vụ, bn bán nhỏ. Do có sự đầu tư mạnh, các khu công
nghiệp xuất hiện, hạ tầng cơ sở được nâng cấp, chế độ sử dụng ruộng đất thay đổi,
đất nông nghiệp biến thành đất đô thị , nền kinh tế cơ bản công nghiệp dịch chuyển
sang phi nơng nghiệp. Đơ thị hố tại những vùng này biểu lộ ở cường độ cao tính
đứt đoạn và tính tăng tốc của nó.
Tuy có nhiều khu cơng nghiệp xuất hiện với nhu cầu công nhân rất cao, nhưng
tại Hà Nội vẫn có tình trạng thất nghiệp. Trong nhiều ngun nhân phức tạp gây
nên tình trạng này có vị trí khá lớn của đơ thị hố. Các xí nghiệp, các nhà máy
được xây lên cung cấp việc làm cho nhiều đối tượng nhưng đồng thời cũng làm
mất đi việc làm của nông dân, của thợ thủ công, của những người có thu nhập liên
quan đến hoạt động nơng nghiệp. Đội ngũ này mất đi phương tiện sản xuất, môi
trường lao động, chật vật trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, tìm việc làm vì trình
độ học vấn khá thấp, vì khả năng thích nghi với mơi trường mới chưa cao. Tuy có
một số người mà đa số là nơng dân, “rủng rỉnh” một ít tiền do được đền bù, nhưng
hầu hết đều lâm vào cảnh khơng tìm được việc làm thích hợp, trở thành đội ngũ
thất nghiệp mới, một hậu quả của đơ thị hố. Để đối phó với tình trạng này, thành
phố Hà Nội đã mở sàn giao dịch việc làm vào tháng 5 năm 2007. Hoạt động này
đáp ứng được một phần nhu cầu tuyển dụng cho doanh nghiệp. Tuy thế số lao động

khơng có việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp lên đến 30
nghìn người hàng năm. Thất nghiệp, như chúng ta đều biết, làm mối liên kết chặt
chẽ với đói nghèo, và đó là lực cản của phát triển xã hội. Xét trên khía cạnh này, đơ
thị hố đã đem đến hậu quả đi ngược lại với tính chất phát triển của nó.
e. Gây tình trạng ùn tắc giao thơng
* Thực trạng:
Trong thời gian qua, Bộ GTVT và Hà Nội đã đầu tư và đưa vào khai thác, sử
dụng tuyến đường vành đai 3 đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long, đường Vành đai
2 trên cao, dưới thấp đoạn Ngã Tư Vọng-Ngã Tư Sở, đường Vành đai 3 đi thấp qua
hồ Linh Đàm, cầu vượt nút giao Nguyễn Văn Huyên - Hoàng Quốc Việt... Tuy vậy,
có một thực tế, vào khung giờ cao điểm, nhiều tuyến đường của thành phố đã rơi
vào tình trạng ùn tắc cục bộ, lượng phương tiện chen chân “nhích” từng mét, cịi
xe inh ỏi và khiến ai cũng mệt mỏi vì “chơn chân” trên đường. Thậm chí, một số
dự án của thành phố chi hàng trăm tỷ đồng mở rộng hạ tầng giao thơng nhưng tình
trạng ùn tắc còn diễn biến trầm trọng hơn.
Thành phố hiện nay có khoảng 7,1 triệu phương tiện giao thơng cơ giới đường
bộ, với tốc độ tăng trưởng ôtô đạt 10,2%/năm, của xe máy đạt 6,7%/năm, chưa tính


khoảng 1,2 triệu phương tiện từ các tỉnh, thành phố khác tham gia giao thông
khiến cho nguy cơ ùn tắc giao thơng trên địa bàn là điều khó tránh khỏi và dự báo
sẽ ngày càng diễn biến phức tạp.
* Nguyên nhân: Nêu ra những yếu tố ảnh hưởng tới ùn tắc giao thông trong
thời gian qua, theo ông Vũ Văn Viện, Giám đốc Sở GTVT Hà Nội, diện tích đất
dành cho giao thông so với đất xây dựng đô thị cịn thấp, mới đạt khoảng 10,07%,
trong khi đó theo quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tỷ lệ diện tích đất giao
thơng trên diện tích đất xây dựng đơ thị cần đạt 20-26%. Tuy nhiên, các đô thị lớn
càng xây dựng hạ tầng đường sá thì càng ùn tắc bởi hấp dẫn người dân đổ về (Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh mỗi năm tăng 200.000 người). Do đó, khơng hạ tầng nào

có thể đáp ứng nổi tốc độ gia tăng phương tiện giao thông cá nhân, dẫn đến ùn tắc
và ô nhiễm môi trường.
2.4. Giải pháp cho các tác động tiêu cực của đơ thị hóa đối với sự phát
triển kinh tế ở TP. Hà Nội.
2.4.1. Làm thế nào để “xử” các dự án treo ?
(1) Phải đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch gắn với nâng cao chất lượng quy
hoạch và quy hoạch phải thực sự trở thành động lực cho phát triển bền vững.
Phải rà soát lại các quy hoạch để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển,
cân đối được các nguồn lực thực hiện theo từng giai đoạn.
(2) Sau khi có quy hoạch, các ngành, các địa phương phải xây dựng kế hoạch
thực hiện quy hoạch. Trong đó xác định rõ lộ trình, nguồn lực đầu tư, vốn ngân
sách, vốn xã hội và các dự án ưu tiên để triển khai thực hiện mà trong Nghị định
số 11 của Chính phủ quy định rất rõ.
(3) Phải gắn việc xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch với việc phát triển
thị trường bất động sản, thị trường nhà ở, thị trường bất động sản công nghiệp, thị
trường bất động sản du lịch. Đặc biệt các chương trình nhà ở, mà trong đó có nhà ở
xã hội, nhà ở công nhân lao động, nhà ở cho người thu nhập thấp…
(4) Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để thực hiện quy hoạch,
phát hiện những bất cập, những vi phạm để xử lý.
(5) Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đầu tư xây dựng, đặc biệt là Luật Đầu tư
cơng. Trong đó, cần phải coi dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư là
những dự án độc lập để các ngành, các địa phương chủ động quỹ đất sạch để đấu
giá đất, hoặc để huy động các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó có đủ
điều kiện để chuyển người dân trong vùng quy hoạch sang các khu đơ thị mới, với
cuộc sống tốt hơn.
2.4.2. Giải quyết tình trạng di dân ồ ạt từ nông thôn vào đô thị.


(1) Cần phải quy hoạch nơi ở và nơi giao dịch việc làm cho người di dân theo
mùa vụ. Đối với người di cư mùa vụ làm việc ở Hà Nội thì vấn đề thơng tin việc

làm đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, nhà ở lại là một vấn đề khó khăn đối
với họ. Do vậy, việc hỗ trợ về chỗ ở cho người di cư, ví dụ như: dịch vụ cho thuê
phòng trọ giá rẻ, quy hoạch khu trọ cho người di dân và nơi giao dịch việc làm là
giải pháp thiết thực cho người di dân, đồng thời đem lại hiệu quả tốt hơn cho nhà
quản lý.
(2) Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội. Việc xây dựng các chính sách
xã hội và đưa vào thực tế đối với người lao động đang là một u cầu thiết yếu
hiện nay. Các chính sách đó nhằm giải quyết hàng loạt các vấn đề như: hỗ trợ việc
làm, trợ cấp thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm y tế… giúp cho người lao
động có điều kiện thực hiện các quyền cơ bản của công dân, tạo điều kiện cho họ
tham gia tốt hơn vào thị trường lao động.
(3) Giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức cộng đồng, xây dựng nếp
sống văn minh đô thị cho người di cư. Một vấn đề bức xúc trong hoạt động của
người dân di cư theo mùa vụ là ý thức cộng đồng cũng như những hành động tự
phát của họ làm mất mỹ quan đơ thị cịn kém. Vì vậy, cần phải có các chương trình
tun truyền nếp sống văn minh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó, cũng cần có những chế tài và hình thức xử phạt hành chính đủ
nghiêm minh đối với họ nhằm xây dựng nếp sống văn minh đô thị ngày càng tốt
hơn.
(4) Thành lập các trung tâm hỗ trợ việc làm cho người di dân. Đây là một giải
pháp nhằm tạo điều kiện giúp người di dân tìm kiếm việc làm, cũng như tăng
cường quản lý người di dân vào làm việc tại Hà Nội; đồng thời từng bước hình
thành nên thị trường lao động phù hợp giúp nhà quản lý thực hiện tốt chức năng
của mình.
2.4.3. Giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường - Nâng cao đời sống nhân
dân.
(1) Phải bắt đầu từ đảm bảo tính khách quan trong các đánh giá thực trạng.
Cần dành kinh phí thích đáng để nghiên cứu và đánh giá chính xác:
 Mơi trường nước, khơng khí Hà Nội đã ô nhiễm đến mức độ nào so với một
năm mốc đã có trong thời kỳ chưa phát triển mạnh cơng nghiệp hoặc so với

tiêu chuẩn.
 Mức độ ơ nhiễm đó tác động như thế nào đến sức khỏe người dân.
 Cần làm gì và chi ra bao nhiêu tiền để có thể làm "sống lại" mơi trường Hà
Nội tương đương mức ở năm mốc đưa ra nghiên cứu.
(2) Thay đổi nhận thức về phát triển: khơng chỉ địi hỏi phát triển mà cần và chỉ
cần phát triển bền vững
(3) Hoàn thiện luật pháp: Môi trường chỉ không bị ô nhiễm hơn và tiến đến dân
khôi phục lại được nếu chế tài luật pháp cần thay đổi theo hướng:


 Tăng nặng hình phạt (ở nhiều nước thường quy định mức phạt gấp nhiều
chục lần so với mức thiệt hại do vi phạm pháp luật gây ra):


 Đối với người cấp phép không đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường thân thiện.
 Đối với cơ quan có trách nhiệm nhưng chậm phát hiện hoặc kết luận khơng
chính xác về mức độ ơ nhiễm mơi trường.
 Đối với DN làm ơ nhiễm mơi trường.
 Phải có và chỉ có một cơ quan/cá nhân duy nhất chịu trách nhiệm về công
việc cụ thể liên quan đến môi trường.
(4) Thay đổi cách thức làm việc
 Thay đổi quy trình cấp phép (bắt buộc): dù có giấy phép kinh doanh nhưng
chưa có giấy phép hoạt động thì DN hay KCN vẫn không được hoạt động.
Nếu DN hoạt động mà phát hiện vẫn chưa đủ tiêu chuẩn vệ sinh môi trường,
trách nhiệm thuộc về cơ quan cấp phép hoạt động.
 Thay đổi quy trình xây dựng (bắt buộc): mọi DN đều phải xây dựng cơ sở hạ
tầng đủ tiêu chuẩn trước mới được phép xây dựng các cơng trình nhà ở…
Điều này không dẫn đến DN thiếu tiền xây dựng mà chỉ dẫn đến chấm dứt
cảnh xây dựng ồ ạt, lộn xộn mà không đủ tiêu chuẩn môi trường như đang
diễn ra.

 Thay đổi mức phạt: gấp nhiều chục lần thiệt hại gây ra và thủ tục phạt phải
công khai, đơn giản, do một cơ quan đảm nhiệm.
2.4.4. Một số giải pháp cho tình trạng thất nghiệp tăng ở các khu đô thị.
(1) Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao
động. Việt Nam có dân số trẻ nguồn lao động dồi dào, chi phí rẻ nhưng do cơ cấu
bố trí chưa hợp lý nên việc khai thác lao động kém hiệu quả.
(2) Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài)
đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông…
nhằm tạo việc làm mới cho người lao động.
(3) Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ
chun mơn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất
nước.
(4) Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ
tinh, các khu công nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất
công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết kinh tế
giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại
chỗ.
2.4.5. Giải pháp gỡ ùn tắc giao thông.
(1) Mở rộng đô thị phải đồng bộ với mở rộng mạng lưới giao thông, đơ thị xây
đến đâu phải có đường xây cùng đến đó, phát triển một cách đồng bộ;
(2) Cải tạo lại hệ thống giao thông dành cho các phương tiện cá nhân, tháo gỡ
những nút giao gây ách tắc giao thông, bố trí thêm các bãi đỗ xe;
(3) Phát triển hệ thống giao thông công cộng, cụ thể là phát triển hệ thống xe
buýt nhanh BRT, hệ thống đường sắt đô thị;


(4) Giải pháp mềm chuyển đổi dần nhu cầu, ý thức của người dân từ việc
chuyển đổi xe máy, xe cá nhân sang phương tiện giao thông công cộng.
(5) Đề ra biện pháp quản lý giao thông, những luật lệ giao thông mà mọi người
phải nghiêm chỉnh chấp hành, trách ùn tắc.

(6) Phát triển đơ thị theo hình thức TOD, tức là phát triển các điểm khớp nối
giao thông, phát triển theo định hướng ưu tiên giao thông công cộng.


CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ - TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội
Trong giai đoạn 2016-2020, thành phố tiếp tục chú trọng phát triển đô thị theo
hướng bền vững, đô thị thông minh đồng thời với việc cải tạo, chỉnh trang đô thị
cũ, khu vực phố cổ. Tỷ lệ đơ thị hóa đạt 49,2%; diện mạo Thủ đơ ngày càng sáng,
xanh, sạch, đẹp, khang trang, văn minh, hiện đại hơn… Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
hạn chế, khuyết điểm, như: Tỷ lệ đơ thị hóa cịn thấp, phát triển đơ thị chưa đồng
đều và tương xứng với tiềm năng; tính đồng bộ của hệ thống hạ tầng đơ thị cịn
chưa cao; việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ cịn nhiều vướng mắc, triển
khai chậm…Nhằm đảm bảo tính bền vững của q trình đơ thị hóa, giải quyết
những vấn đề đặt ra trong q trình phát triển đơ thị, Chương trình số 03-CTr/TU
đã đề ra mục tiêu tổng quát, 6 nhiệm vụ và 6 giải pháp trọng tâm giai đoạn 20212025.
Theo đó, mục tiêu tổng quát đề ra là: Phát triển nhanh và bền vững Thủ đô
theo hướng đô thị xanh, thành phố thông minh, hiện đại; bảo đảm mối liên kết hài
hịa giữa đơ thị và nơng thôn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉnh trang, phát
triển, hiện đại hóa đơ thị gắn với phát triển kinh tế đô thị theo hướng bền vững. Ưu
tiên hiện đại hóa, phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đơ thị, xây
dựng các cơng trình tiêu biểu, không gian kiến trúc cảnh quan đặc sắc, mang đặc
trưng của Thủ đơ. Bảo đảm tính bền vững của q trình đơ thị hóa, giải quyết được
những vấn đề thách thức đặt ra trong q trình phát triển đơ thị.
Để thực hiện mục tiêu xuyên suốt Chương trình số 03-CTr/TU của Thành ủy
Hà Nội, thành phố đã đề ra 6 nhiệm vụ, gồm:
1. Triển khai thực hiện Quy hoạch TP Hà Nội; rà sốt điều chỉnh quy
hoạch đơ thị và các quy hoạch chuyên ngành;

Cụ thể, bảo đảm công tác quy hoạch đi trước một bước, triển khai thực hiện đồng
bộ Quy hoạch thành phố Hà Nội; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô điều chỉnh;
Quy hoạch phân khu nội đô lịch sử...
2. Tăng cường chỉnh trang, hiện đại hóa đơ thị. Tiếp tục cải tạo, chỉnh
trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị;
Chỉnh trang 180 tuyến phố sau khi hạ ngầm sắp xếp đường dây, cáp đi nổi; đầu tư
cải tạo, nâng cấp khoảng 45 công viên, vườn hoa. Chỉnh trang khu vực đô thị cũ;
cải tạo, xây mới các khu chung cư, tập thể cũ (Chỉnh trang khu vực đô thị cũ; cải
tạo, xây mới các khu chung cư, tập thể cũ; huy động nguồn lực phát triển các
không gian ngầm công cộng tại khu vực nội đơ lịch sử; hồn thành phê duyệt danh


mục và triển khai thực hiện theo lộ trình cơ sở nhà, đất phải di dời theo quy hoạch,
cơ sở sản xuất công nghiệp…)
3. Phát triển đồng bộ, hiện đại và mở rộng quy mô hệ thống kết cấu hạ
tầng đơ thị.
Trong đó, tập trung đầu tư, nâng tỷ lệ quỹ đất cho giao thông khu vực đô thị lên
khoảng 12-15% diện tích đất đơ thị; phát triển nhanh hạ tầng giao thông, các trục
giao thông song hành kết nối đô thị trung tâm - đô thị vệ tinh; phát triển hệ thống
đường vành đai, đường hướng tâm, các cầu qua sông, các tuyến quốc lộ...; đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các tuyến đường sắt đô thị theo quy hoạch…
4. Phát triển đô thị xanh, thông minh, hiện đại, bền vững; đầu tư mở rộng
khu vực đô thị, đô thị vệ tinh.
Theo đó, hồn thành xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình
phát triển đơ thị thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn
thành xây dựng, phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Huy động nguồn lực cho đầu
tư, phát triển hạ tầng đô thị phục vụ phát triển kinh tế đô thị. Triển khai thực hiện
Nghị quyết số 97/2019/ QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mơ hình chính
quyền đơ thị tại thành phố Hà Nội. Triển khai đồng bộ, hiệu quả Đề án đầu tư xây

dựng 5 huyện (Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Đan Phượng, Hồi Đức) đến năm
2025 trở thành quận...
5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị, trật tự xây dựng, an
tồn giao thơng, đảm bảo kỷ cương và văn minh đô thị.
6. Khai thác tối đa lợi thế đô thị để phát triển kinh tế đô thị; phấn đấu đến
năm 2025 xây dựng Hà Nội thành trung tâm thương mại lớn về giao
thương và kinh tế của cả nước, khu vực Đông Nam Á.
Các mục tiêu trên được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, xã hội như sau:
Tốc độ tăng trưởng GRDP khoảng 7,5%; GRDP/người khoảng 135 triệu đồng
(khoảng 5.870 USD); vốn đầu tư xã hội tăng khoảng 12%; kim ngạch xuất khẩu
tăng 5%; kiểm soát lạm phát, chỉ số giá dưới 4%; giảm 20% số hộ nghèo theo
chuẩn mới của thành phố; số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 85
trường; tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn được cung cấp nước sạch 85%; hoàn thành
mục tiêu 100% số xã đạt nông thôn mới… Về thu ngân sách nhà nước năm 2021,
Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa 17 đề nghị Ban Thường vụ chỉ đạo Ban
Cán sự đảng UBND Thành phố, Đảng đoàn HĐND Thành phố rà soát để bao quát
nguồn thu, tăng cường quản lý thu, giảm nợ đọng thuế để có dự tốn thu cao hơn,
tích cực hơn.
3.2. Giải pháp phát triển đơ thị - thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố Hà
Nội


Để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, Chương trình số 03CTr/TU đã nêu rõ 6 giải pháp trọng tâm sẽ thực hiện trong giai đoạn 20212025.
Một là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, như: Kiến nghị sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ về cải tạo, xây
dựng lại chung cư cũ; xây dựng Đề án khung cơ chế chính sách đặc thù để thúc đẩy
tiến độ cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ; xây dựng Đề án phát triển kinh tế đô
thị; ban hành quy định về phát triển kinh tế ban đêm…
Hai là, khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, nguồn lực, chú trọng đầu tư phát
triển chiều sâu; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư.

Ba là, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, cơng trình xây dựng kết
cấu hạ tầng đô thị, chỉnh trang, phát triển đô thị và đẩy mạnh cơng tác giải phóng
mặt bằng triển khai các dự án.
Bốn là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và kiện tồn bộ máy; nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhiệm vụ.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm và hành động cụ thể của mỗi cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, phát
huy vai trò nêu gương của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đặc
biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong
việc thực hiện các nội dung của chương trình.
Sáu là, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong chỉnh trang, phát triển
đô thị và kinh tế đô thị.
Với hàng loạt mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp đồng bộ, căn
cơ, cùng với lộ trình triển khai cụ thể gắn với trách nhiệm của các cấp, ngành,
địa phương, tin tưởng rằng, Chương trình số 03-Ctr/TU - với điểm nhấn là
phát triển nhanh và bền vững Thủ đô theo hướng đô thị xanh, thành phố thông
minh, hiện đại, sẽ gặt hái được nhiều thành cơng, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần
thứ XVII Đảng bộ thành phố.


CHƯƠNG 4: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Giáo trình Kinh tế đơ thị.

Chương trình số 03-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội.
Báo Nhân Dân.
Báo Việt Nam Mới.
Tạp chí Tia Sáng.
Báo cáo của Tổng cục Thống kê, Cục thống kê Thành phố Hà Nội về Tình
hình kinh tế - xã hội quý II và 6 tháng đầu năm 2021.
7. Wikipedia



×