Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài tác ĐỘNG của đại DỊCH COVID 19 đến KINH tế CHI lê và GIẢI PHÁP với VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 37 trang )

T ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ

ÀI TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ QUỐC TẾ

Đề tài: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN
KINH TẾ CHI LÊ VÀ GIẢI PHÁP VỚI VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: CAO DIỄM QUỲNH

Mã sinh viên
Chuyên ngành

: 11203344
: Luật kinh tế

Lớp
Hệ

: Luật kinh tế 62A
: Chính quy

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Email: ,
SĐT: 0983478486
hời gian học
SĐTSV


: Học kỳ 1 năm học 2021-2022
: 0971960531

EmailSV:

HÀ NỘI, 09/2021


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tập này hồn tồn do tơi thực hiện. Các phần trích dẫn và
tài liệu sử dụng trong bài tập hoàn toàn trung thực, được trích nguồn và đảm bảo độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu không đúng như đã nêu
trên, tôi xin chịu trách nhiệm về bài tập của mình.
Hà Nội ngày 05 tháng 09 năm 2021
Cao Diễm Quỳnh

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên trường Đại
học Kinh tế quốc dân nói chung và các giảng viên thuộc Viện Thương Mại và Kinh
tế quốc tế nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng, người đã
trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quà trình thực hiện bài tập. Trong khoảng thời
gian được làm việc với thầy, em đã khơng ngừng học tích lũy nhiều kiến thức bổ ích
cho mình mà cịn được học tập được tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu quả, đây là
những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập và cơng tác sau này

Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã ln động
viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
bài tập này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2021
Cao Diễm Quỳnh

SV: Cao Diễm Quỳnh

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

MỤC LỤ

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài...............................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu khác....................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI TRONG BỐI CẢNH
ĐẠI DỊCH COVID – 19..........................................................................................7
1.1.

DIỄN BIẾN CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 TRÊN THẾ GIỚI.................7

1.2.


TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI. .8

1.2.1.
1.2.2.

Về phía cung.............................................................................................8
Về phía cầu...............................................................................................9

1.2.3. Tác động của đại dịch COVID – 19 đến các nền kinh tế lớn trên thế giới 9
1.2.3.1. Tác động của đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Hoa Kỳ..........9
1.2.3.2.
1.2.3.3.

Tác động của đại dịch COVID – 19 đối với nền kinh tế Châu Âu....11
Tác động của đại dịch COVID – 19 đến nền kinh tế Trung Quốc....12

CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ
CHILE....................................................................................................................13
2.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHILE VÀ NỀN KINH TẾ CHILE.............13

2.1.1.
2.1.2.
2.2.

Đất nước Chile........................................................................................13
Nền kinh tế Chile....................................................................................13


TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ CHILE

14
2.2.1. Nền kinh tế Chile giai đoạn trước đại dịch COVID – 19........................14

SV: Cao Diễm Quỳnh

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

2.2.2.
2.2.3.

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Tác động của đại dịch COVID – 19 đến nền kinh tế Chile.....................15
Các phản ứng chính sách của Chile đối với đại dịch COVID – 19.........19

2.2.3.1.
2.2.3.2.
2.2.3.3.

Các biện pháp ngăn chặn..................................................................19
Chiến dịch quốc gia..........................................................................19
Chính sách tiền tệ.............................................................................20

2.2.3.4.
2.2.3.5.


Hỗ trợ cho các cá nhân và hộ gia đình..............................................20
Hỗ trợ các cơng ty............................................................................21

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM....................23
3.1. NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID – 19
................................................................................................................................. 23
3.2. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM............................25
3.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.....................................26
3.3.1. Định hướng chính sách...............................................................................26
3.3.2. Một số giải pháp cụ thể..............................................................................26
3.3.2.1. Chính sách tài khố..............................................................................26
3.3.2.2. Chính sách tiền tệ.................................................................................27
3.3.2.3. Một số giải pháp dài hạn......................................................................27
3.3.2.3.1. Đổi mới các mơ hình tăng trưởng theo hướng dựa trên sáng tạo và
đổi mới công nghệ.........................................................................................27
3.3.2.3.2. Phát triền nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững............................................28
3.3.2.3.3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế.................................................................28
3.3.2.3.4. Xây dựng các chính sách thu hút đầu tư........................................28
3.3.2.3.5. Thực hiện tiêm vaccine toàn diện..................................................29
KẾT LUẬN............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................31

SV: Cao Diễm Quỳnh

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10



Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T

CHỮ
VIẾT TẮT

1
2
3

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

APP
BLS
ECB

Asset Purchase Programme
Bureau of Labour Statistics
European Central Bank

4


ECLAC

5
6
7

EU
Fed
FOMC

8
9
10

GDP
HDI
IATA

11

INE

12

NBS

13

OECD


14

PBoC

United Nations Economic
Commission for Latin
America and the Caribbean
European Union
Federal Reserve System
Federal Open Market
Committee
Gross Domestic Product
Human Development Index
International Air Transport
Association
Instituto Nacional de
Estadística de Chile
National Bureau of
Statistics of China
Organization for Economic
Cooperation and
Development
People's Bank of China

Chương trình mua tài sản
Cục Thống kê lao động
Ngân hàng Trung ương châu
Âu
Ủy ban Kinh tế Mỹ Latinh và
Caribe


15

PEPP

16

SMEs

17

WB

Pandemic Emergency
Purchase Programme
Small and Medium
Enterprise
World Bank

Liên minh châu Âu
Cục Dự trữ Liên bang
Ủy ban Thị Trường mở liên
Bang
Tổng sản phẩm quốc nội
Chỉ số phát triển con người
Hiệp hội Vận tải Hàng không
Quốc tế
Viện thống kê quốc gia Chile
Cục Thống kê Quốc gia Trung
Quốc

Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
Ngân hàng Nhân dân Trung
Quốc
Chương trình mua sắm khẩn
cấp cho đại dịch
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thế giới

DANH MỤC BẢNG
ST
T
1

BẢNG

TÊN BẢNG

2.1

Phân tích hoạt động kinh tế theo ngành của Chile

TRAN
G
13

DANH MỤC HÌNH
ST
T


HÌNH

SV: Cao Diễm Quỳnh

TÊN HÌNH

TRAN
G

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

1

1.1

2

2.1

3

2.2

4

2.3


5

2.4

6

2.5

7
8

2.6
3.1

9

3.2

SV: Cao Diễm Quỳnh

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Diễn biến số ca nhiễm COVID – 19 tại một số
nước
Tăng trưởng GDP hàng năm của Chile (%) giai
đoạn 1990 – 2019
Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Chile từ 2019 –
2021
So sánh biến động GDP của Chile giữa các quý
trong năm

Tỷ lệ thất nghiệp của Chile giai đoạn 2020 –
2021
Nợ công trên GDP của các nền kinh tế lớn nhất
Mỹ Latinh (%)
. Nợ chính phủ trên GDP của Chile (%)
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020
Tốc độ tăng GDP của Việt Nam vào quý 2 và 6
tháng đầu năm giai đoạn 2017 – 2021 (%)

7
15
16
16
18
18
19
22
24

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Đại dịch COVID – 19 bắt đầu từ Vũ Hán, Trung Quốc và lan ra toàn thế giới.

Đợt bùng phát dịch virus coronavirus mới được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
tuyên bố là đại dịch vào ngày 12 tháng 3 năm 2020. Tính đến giữa tháng 4 năm
2020, COVID-19 đã lây nhiễm cho hơn 2 triệu người ở 210 quốc gia trên toàn thế
giới, với hơn 150.000 ca tử vong. Các quốc gia trên toàn cầu đang ngày càng thực
hiện các biện pháp y tế công cộng nghiêm ngặt để ứng phó với dịch bệnh.
Đại dịch COVID – 19 đang càn quét khốc liệt trên toàn thế giới, tác động tiêu
cực đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Chile nói riêng. Đại dịch
COVID-19 đang tác động mạnh mẽ lên chuỗi giá trị tồn cầu thơng qua các trung
tâm của chuỗi. Trong đại dịch COVID-19, các quốc gia chịu tác động nặng nề cũng
là các trung tâm của mạng sản xuất toàn cầu như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Mỹ. Khi đại dịch bùng nổ, các biện pháp giãn cách xã hội được thực hiện, nhiều
hoạt động sản xuất tạm dừng lại. Chuỗi cung ứng bị đứt đoạn ảnh hưởng đến các
hoạt động đầu tư, thương mại tồn cầu, từ đó làm suy giảm tăng trưởng nền kinh tế
thế giới nói chung và nhiều quốc gia, khu vực nói riêng. Thiệt hại kinh tế do đại
dịch COVID – 19 gây ra chủ yếu là do sự giảm đi của nhu cầu, sự sẵn sàng mua
hàng hoá và dịch vụ của người tiêu dùng ngày càng giảm đi. Có thể thấy rõ sự thay
đổi này trong các ngành bị ảnh hưởng nặng nề ví dụ như du lịch và lữ hành. Để làm
chậm sự lây lan của vi-rút, các quốc gia đã đặt ra các hạn chế về việc đi lại hoặc
thực hiện giãn cách xã hội, vì vậy nhiều người khơng thể mua vé máy bay cho các
kỳ nghỉ hoặc các chuyến công tác. Sự giảm đi của nhu cầu của người tiêu dùng là lý
do tại sao các hãng hàng không mất doanh thu kế hoạch đồng thời bị thiệt hại nhiều
về chi phí. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các ngành công nghiệp khác.
Chile hiện tại cũng đang phải đối mặt với số ca nhiễm COVID – 19 lớn trên
tồn quốc. Tính đến ngày 19 tháng 8 năm 2021, quốc gia Nam Mỹ này đã ghi nhận
hơn 1,6 triệu trường hợp mắc và hơn 36 nghìn trường hợp tử vong, hầu hết trong số
họ ở vùng thủ đô Santiago. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế
của Chile. Vì vậy cần nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị về giải pháp giúp ổn
định và phát triển nền kinh tế của Chile, cũng như Việt Nam, sau những ảnh hưởng
to lớn đó của đại dịch COVID – 19.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu khác


SV: Cao Diễm Quỳnh

1 Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Suborna Barua (2020) in paper “Understanding Coronanomics: The Economic
Implications of the Coronavirus (COVID-19) Pandemic” provided an overall
understanding of the likely macroeconomic shocks of the pandemic, covering
economic activities or areas including demand, supply, supply chain, trade,
investment, price level, exchange rates, and financial stability and risk, economic
growth, and international cooperation. The paper first presents a general and
theoretical mapping of the likely macroeconomic impacts of the pandemic on an
affected economy and then reviews the emerging evidence in relation to the impact
mapping to understand the nature of the impacts. The paper then illustrates the
likely impacts using a standard macroeconomic AD-AS model and outlines some
necessary features that needs to be considered while designing policy responses by
governments and international institutions in mitigating the economic shocks.
Assessments of this paper are broadly in line with the limited studies available on
the economics of COVID-19.
Shohini Roy (2020) in paper “Economic impact of COVID – 19 pandemic”
wrote about the impact of COVID – 19 on different sectors of the economy:
Aviation industry, Oil industry, Tourism industry, Financial Sector and Healthcare
Sector. This paper will help readers understand how the COVID-19 pandemic has
created a widespread economic slowdownand has affected different sectors of the
economy. A deep analysis of each of the sectors discussed in this paper has been

conducted which will give readers a clear understanding of the severe economic and
financial downturn faced by each sector as a result of the pandemic. Readers are
encouraged to conduct additional research on the social, economic and financial
effect of the coronavirus pandemic.
John E.Ataguba (2020) in paper “COVID-19 Pandemic, a War to be Won:
Understanding its Economic Implications for Africa” demonstrated that the full
economic impact of COVID-19 on the economies of countries in Africa cannot be
ascertained at the moment as the situation unfolds. Nevertheless, it is essential to
note that, in addition to deaths and signifcant morbidities from the COVID-19
pandemic, there will be a substantial cost to the economy, which requires drastic
steps and actions, backed by a strong will and desire from the government and its
people. Several measures are being implemented by African countries, including
school closures, travel bans, limits on large gatherings, increased testing and
country lockdown. Containing the spread and reducing the economic impact of the
COVID-19 pandemic will require a multipronged approach and cooperation from

SV: Cao Diễm Quỳnh

2

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

all parties, including substantial reductions in uncertainty levels, panic levels and
disease transmission, the primary channels through which the economic impact
manifests. Importantly, just like in times of war, when a country’s spending on

defence increases signifcantly, countries in Africa must view the COVID-19
pandemic as a ‘war’ to be won and be prepared to increase public health spending
signifcantly.
Ligang Song (2020) in paper “The COVID-19 Pandemic and Its Impact on the
Global Economy: What Does It Take to Turn Crisis into Opportunity?” wrote “The
COVID-19 pandemic broke out at a time when there were heightened uncertainties
in the global economy. Understanding these uncertainties provides an important
background for analyzing the impact of the pandemic on the global economy,
assessing the effectiveness of policy measures in combating the pandemic and
reviving the global economy, and predicting the trajectory of the economic recovery
in the post-pandemic era. We analyze how COVID-19 would likely deepen an
existing malaise in the global economy, and what could be done to address these
problems while managing the economic recovery. We argue that three fundamental
factors that could lead to a solid recovery in the post pandemic era are structural
reform, new technology and re-integration. They could be managed by instituting a
new “global social contract.” Supported by strong public policies at all levels,
especially at national level, these three factors could bring about the salvation of the
global economy as it recovers or re-emerges from the pandemic crisis”.
Jinjin Mou (2020) in “Research on the Impact of COVID19 on Global
Economy” wrote “With the development of cosmopolitanization and globalization,
dense population and large-scale population flow not only make the economy more
integrated, but also make the spread of the plague more rapidly. The impact is
unprecedented. The outbreak of COVID-19 has disrupted the Chinese economy and
is spreading globally. The evolution of the disease and its economic impact is highly
uncertain. Because of its high infectivity, high mortality and incubation period, the
main preventive measures are to control social distance and isolation, which makes
many economic activities impossible. Global GDP will fall by as much as 3%,
while developing countries will be the hardest hit, as much as 4% on average, but
some were more than 6.5% and world merchandise trade will plummet by 13% in
2020 due to the COVID-19 pandemic. This paper analyzes the macro economic

impact of new coronavirus on the world GDP, merchandise trade (taking China as

SV: Cao Diễm Quỳnh

3

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

an example with other countries), and various industries, and proposes some
countermeasures”.
Hue Thị Hoang (2021) in “The impact of COVID – 19 on enterprises joining
and withdrawing from markets in Vietnam” wrote “Spreading of Covid-19 in the
world generally and in Vietnam particularly places comprehensive impacts on every
economic – social aspect, of which it is the enterprises that are influenced the most.
This essay describes impacts of Covid-19 on the enterprise's joining and
withdrawing from the markets in Vietnam in order to specify further the overview
on Vietnam's enterprises in response to Covid19. The result is that, during first 08
months of 2020, about 88.7 thousand new enterprises are registered, decreasing by
2% against the last year, which is very low if comparing with the increase in
previous years. During the whole first 08 months of 2020, quantity of enterprises
pausing their business for fixed time is about 34.3 thousand, going up by 70.8%
against same period of last year, which is the highest during 2015 - 2020. It reflects
the increasing impacts of Covid-19 on the Vietnamese enterprise's joining and
withdrawing from the markets”.
Nguyễn Quang Thuấn (2020) trong bài báo “Tác động của đại dịch COVID –

19 và một số giải pháp chính sách cho Việt Nam trong giai đoạn tới” đã chỉ ra các
tác động tiêu cực của COVID – 19 đến nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế
Việt Nam. Bên cạnh đó, ơng cũng đã chỉ ra những nhìn nhận mới, rõ nét hơn về cơ
hội phát triển trong thời kỳ đại dịch. Cùng với đó, GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn
cũng đã đưa ra những giải pháp chính sách cho giai đoạn tới để vừa thực hiện chống
dịch vừa phát triển kinh tế, ổn định xã hội như nhanh chóng khoanh vùng, xét
nghiệm trên diện rộng để tiến tới hạn chế sự lây lan của dịch bệnh; đẩy nhanh giải
ngân đầu tư công theo mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đặt ra...
Bạch Hồng Việt (2020) trong “Tác động của đại dịch COVID – 19 đến tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam” đã tổng hợp các tư liệu và số liệu
thống kê, phân tích các tác động của đại dịch COVID – 19 đến sự tăng trưởng kinh
tế và phát triển bền vững ở Việt Nam. Từ đó, gợi mở một số đề xuất cho sự phát
triển trong thời gian tới. Ông viết “Sự bùng phát và lây lan chưa rõ hồi kết của đại
dịch COVID – 19 đã và đang làm trầm trọng thêm xu hướng suy thoái, khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phục hồi và phát
triển trên với sự điều hành của Chính phủ trong bối cảnh bình thường mới đã thành
cơng bước đầu. Khai thác tối đa thị trường trong nước, đồng thời phịng ngừa, ứng
phó với các bất ổn từ bên ngồi, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm soát lạm
SV: Cao Diễm Quỳnh

4

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

phát, bảo đảm an sinh xã hội, sinh kế, việc làm, đời sống đối với người lao động,

người nghèo, người yếu thế là những nội dung hết sức cần thiết trong thời gian tới”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Phân tích thực trạng của kinh tế do những tác động đại dịch COVID – 19 trên
tồn thế giới nói chung và Chile nói riêng, từ đó đánh giá và đề xuất các giải pháp
nhằm hỗ trợ nền kinh tế tại Việt Nam
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, làm rõ bối cảnh quốc tế, tác động của COVID-19 đến kinh tế thế giới.
Thứ hai, đánh giá diễn biến kinh tế Chile trong quá trình diễn ra đại dịch COVID –
19, đánh giá các tác động tích cực và những tồn tại hạn chế của các chính sách vĩ
mơ (chính sách tài khóa và tiền tệ) đối phó với đại dịch COVID-19 đã thực hiện của
Chile.
Thứ ba, đề xuất định hướng và giải pháp về kinh tế đối phó với đại dịch COVID –
19 tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Tác động của đại dịch COVID – 19 đối với nền kinh tế
4.2. Phạm vi: Tác động của đại dịch COVID -19 đến kinh tế Chile và giải pháp với
Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Do giới hạn về phạm vi không gian và thời gian, các phân tích đánh giá được
thực hiện sử dụng cách tiếp cận tổng hợp, mô tả thống kê, đồng thời phân tích các
thơng tin, dữ liệu từ các nguồn báo cáo và nghiên cứu hiện có ở trong và ngồi nước
để giải quyết vấn đề đã đặt ra.
Số liệu được thu thập từ các nguồn chính thống của Việt Nam ( Tổng cục
Thống kê (TCTK), Bộ Tài chính (BTC), Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,…) và các tổ chức quốc tế
(Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân
hàng Thế giới (WB),…)

6. Kết cấu của đề tài

SV: Cao Diễm Quỳnh

5

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Ngoài phần mở đầu, kết thúc, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nền kinh tế thế giới trong bối cảnh đại dịch COVID –
19.
Chương 2: Tác động của đại dịch COVID – 19 đến nền kinh tế Chile
Chương 3: Giải pháp đối với nền kinh tế Việt Nam

SV: Cao Diễm Quỳnh

6

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI TRONG BỐI CẢNH
ĐẠI DỊCH COVID – 19
1.1.

DIỄN BIẾN CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 TRÊN THẾ GIỚI

Đại dịch COVID-19 trên thế giới hiện nay được gây ra bởi một loại virus có
tên là SARS-CoV-2. Ca lây nhiễm đầu tiên được xác định ở thành phố Vũ Hán, tỉnh
Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019. Tổ chức y tế thế giới WHO chính
thức ghi nhận dịch này là đại dịch toàn cầu vào ngày 11 tháng 3 năm 2020.
Tính đến thời điểm 17h ngày 30/3/2020,ở gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ
đã có hơn 735.000 ca nhiễm, hơn 34.000 người tử vong. Mỹ hiện trở thành vùng
dịch lớn nhất thế giới với tổng số hơn 140.000 trường hợp mắc Covid-19 và hơn
2.000 trường hợp tử vong, trong đó, thành phố New York có số ca tử vong nhiều
nhất nước Mỹ với hơn 700 ca chiếm khoảng 1/3 nước Mỹ.
Hiện tại, trên thế giới hiện nay có 4 loại biến thể mới của virus SARS-CoV-2
được WHO xếp vào nhóm đáng quan ngại bao gồm Alpha, Beta, Gamma và Delta
được phát hiện lần đầu tại Anh, Nam Phi, Brazil và Ấn Độ. Trong đó, biến thể Delta
được đánh giá là nguy hiểm nhất, là chủng lây nhiễm thống trị trên toàn cầu bởi khả
năng lây lan cao.

Nguồn: Our World in Data với số liệu từ Đại học Johns Hopkins
Hình 1.1. Diễn biến số ca nhiễm COVID – 19 tại một số nước
Tính đến ngày 3 tháng 9 năm 2021, trên thế giới đã có 218.946.836 trường
SV: Cao Diễm Quỳnh

7

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10



Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

hợp xác nhận của COVID-19, trong đó có 4.539.723 trường hợp tử vong. Tính đến
ngày 31 tháng 8 năm 2021 , có tổng số 5.289.724.918 liều vắc xin đã được tiêm
(theo báo cáo của WHO).
Tại Chile, từ ngày 3 tháng 1 năm 2020 đến 6:16 chiều theo giờ CEST (23:16
theo giờ Việt Nam), ngày 3 tháng 9 năm 2021 , đã có 1.639.698 trường hợp được
xác nhận nhiễm COVID-19 với 36.995 trường hợp tử vong. Tính đến ngày 26 tháng
8 năm 2021, tổng số 26.987.084 liều vắc xin đã được tiêm (theo báo cảo của WHO).
Tại Việt Nam, từ ngày 3 tháng 1 năm 2020 đến 6:16 chiều theo giờ CEST
(23:16 theo giờ Việt Nam), ngày 3 tháng 9 năm 2021 , đã có 486.727 trường hợp
được xác nhận nhiễm COVID-19 với 12.138 trường hợp tử vong , theo báo cáo của
WHO. Tính đến ngày 26 tháng 8 năm 2021 , tổng số 18.843.004 liều vắc xin đã
được tiêm.
1.2.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI

Đại dịch COVID – 19 tác động đồng thời đến toàn bộ nền kinh tế thế giới, tác
động từ kinh tế vĩ mô đến kinh tế vi mô theo các cơ chế khác nhau về cung và cầu.
1.2.1. Về phía cung
Do đại dịch COVID – 19 trên tồn cầu đã và đang ở mức báo động nên các
nước phải thực hiện các biện pháp chống dịch như cách ly, giãn cách xã hội làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất của các doanh nghiệp do thiếu nguồn
lao động. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất được thiết kế
dựa trên chuỗi cung ứng toàn cầu. Sự lây lan của virus ảnh hưởng chuỗi cung ứng

toàn cầu do việc phụ thuộc lẫn nhau về nguồn cung, sản xuất và phân phối trên
phạm vi toàn thế giới trong thế kỷ 21. Một số nước phải thực hiện đóng cửa biên
giới để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh làm cho chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt
gãy trong sản xuất đầu vào của một số quốc gia dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến quá
trình sản xuất tiếp theo tại các quốc gia đó.
Tradeshift – một nền tảng tồn cầu về quản lý chuỗi cung ứng, cho biết mức
độ ảnh hưởng lớn của đại dịch đến thương mại và nhu cầu. Cụ thể, Trung Quốc,
giao dịch thương mại trong nước và quốc tế đã giảm 56% so kể từ giữa tháng
2/2021. Trong khi đó Mỹ, Anh và châu Âu cũng chứng kiến mức giảm 26% vào đầu
tháng 4 và tiếp tục giảm 17% vào cuối tháng 4 vừa qua.
Ngoài ra, tại những vùng tâm dịch, các quốc gia hầu hết sẽ thực hiện các biện
pháp như đóng cửa những hoạt động khơng thiết yếu, thực hiện nguyên tắc hạn chế
SV: Cao Diễm Quỳnh

8

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

đi lại, giãn cách xã hội một cách tối đa khiến cho nhiều hoạt động sản xuất bị ngưng
trệ, thậm chí dẫn đến việc đóng của sản xuất của một số doanh nghiệp do không đủ
ngân sách để trả cho các khoản chi phí, thiếu nguồn lao động trầm trọng…
Mặc dù gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới phía cung như vậy nhưng những
ảnh hưởng bất lợi này được dự đốn có thể sớm dịu đi sau khi tình hình dịch bệnh
tại các quốc gia được kiểm sốt.
1.2.2. Về phía cầu

Ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 tới phía cầu của nền kinh tế rất khó dự
đốn do sự phụ thuộc của nó vào nhiều yếu tố như thu nhập của người tiêu dùng,
tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng, kỳ vọng thị trường… mà những yếu tố này hầu
hết đều bị tác động tiêu cực bởi đại dịch COVID – 19.
Các biện pháp cách ly, giãn cách xã hội của các quốc gia có ảnh hưởng trực
tếp đến phía cầu. Khi người dân được khuyến cáo nên hạn chế ra ngoài, lượng
người mua hàng tại các của hàng và trung tâm thương mại cũng từ đó mà giảm, mặc
dù các hoạt động thương mại điện tử có thể khắc phục được một phần nào đó của
hiện tượng trên, những những ảnh hưởng của việc giãn cách xã hội đến nhu cầu là
rất lớn. Không chỉ vậy, các hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, các doanh nghiệp tạm
dừng hoạt động dẫn đến việc người lao động bị mất việc làm dẫn đến sự mất mát
trong thu nhập làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm.
Ngoài ra, đại dịch COVID – 19 còn ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng
một cách tiêu cực, khiến cho họ có xu hướng trì hỗn tiêu dùng và đầu tư.
1.2.3. Tác động của đại dịch COVID – 19 đến các nền kinh tế lớn trên thế giới
1.2.3.1.

Tác động của đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Hoa Kỳ

Theo các báo cáo kinh tế quý I năm 2020 của Hoa Kỳ, tác động của COVID19 và các biện pháp ngăn chặn đã được nhìn thấy trong ước tính cuối cùng cho quý
đầu tiên của năm 2020 (giảm 5%) và về số lượng việc làm và sản lượng của nhà
máy. Ước tính trước về tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý II cho thấy
mức giảm 32,9%. Đại dịch đã dẫn đến việc các công ty phá sản, suy giảm đầu tư tư
nhân, giảm khả năng tích hợp vào chuỗi giá trị và xói mịn khả năng sản xuất và
nguồn nhân lực.
Khoảng thời gian tạo việc làm dài nhất trong lịch sử Hoa Kỳ, 113 tháng liên
tiếp, đã đột ngột dừng lại vào tháng 3/2020, khi 870.000 việc làm bị mất do hậu quả
SV: Cao Diễm Quỳnh

9


Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

của đại dịch. Vào tháng 4/2020, nền kinh tế Hoa Kỳ đã mất gần 21 triệu việc làm,
cho đến nay là mức giảm lớn nhất trong kỷ lục và hơn gấp đơi mức thiệt hại tích lũy
trong cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008-2009. Tỷ lệ thất nghiệp đã tăng lên
14,7%, tăng từ 4,4% vào tháng 3/2020 và mức thấp nhất trong 50 năm là 3,5%, theo
cơ sở dữ liệu từ Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (BLS).
Đại dịch COVID-19 đã gây ra một cú sốc nghiêm trọng trong hệ thống tài
chính tồn cầu. Tại Hoa Kỳ, thị trường chứng khốn đã cơng bố vào tháng 3/2020
những khoản lỗ tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008–2009.
Các diễn biến của COVID-19, mâu thuẫn với Trung Quốc theo chiều hướng
tốt hơn trong Quý 3/2020 cùng kì vọng vào việc sản xuất vắc-xin COVID giúp cải
thiện niềm tin kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất tại Hoa Kỳ trong quý. Tỷ
lệ thất nghiệp tại Hoa Kỳ cũng đã giảm xuống còn 6,7% vào tháng 12/2020, cải
thiện rất nhiều so với con số 14,7% của tháng 3/2020.
Phản ứng chính sách kinh tế của Hoa Kỳ
Chính sách tiền tệ
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang của Cục Dự trữ Liên bang (FOMC), cơ quan
thiết lập chính sách tiền tệ quốc gia, đã tổ chức hai cuộc họp đột xuất vào ngày
3/3/2020 và ngày 15/3/2020 đã thống nhất việc cắt giảm lãi suất khẩn cấp lần lượt là
0,5% và 1%. Vì vậy, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) đã giảm lãi xuất xuống mức 0 –
0,25% vào tháng 3/2020 và dự dịnh giữ nguyên mức lãi suất này đến hết năm 2022.
Ngoài ra, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) bắt đầu lại chương trình nới lỏng định
lượng của mình vào ngày 15/3/2020, thơng báo rằng họ sẽ tăng lượng nắm giữ

chứng khốn kho bạc lên ít nhất 500 tỷ đơ la Mỹ và nắm giữ chứng khốn được bảo
đảm bằng thế chấp của cơ quan ít nhất 200 tỷ đô la Mỹ trong những tháng tới để hỗ
trợ hoạt động trơn tru của thị trường chứng khoán kho bạc và chứng khoán được
bảo đảm bằng thế chấp của cơ quan, vốn là trọng tâm của dịng tín dụng cho các hộ
gia đình và doanh nghiệp.
Chính sách tài khố
Hoa Kỳ đã đưa ra các gói hỗ trợ tài khố trong khn khổ các đạo luật như:
Đạo luật ưu tiên hộ gia đình ứng phó với Coronavirus (Families First
Coronavirus Response Act, 18 March 2020) cung cấp chế độ nghỉ ốm có lương, hỗ
trợ lương thực cho những nhóm dân cư dễ bị tổn thương và trợ giúp tài chính để xét
nghiệm coronavirus. Nó cung cấp xét nghiệm miễn phí COVID-19 cho tất cả mọi
SV: Cao Diễm Quỳnh

10

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

người và yêu cầu các chủ lao động nhỏ hơn phải cung cấp ít nhất hai tuần nghỉ ốm
có lương cho nhiều người trong số những người bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng
hoảng. Nó cũng tăng tài trợ Medicaid, mở rộng bảo hiểm thất nghiệp và cung cấp
nhiều tiền hơn cho phiếu thực phẩm, trong nỗ lực cung cấp một mạng lưới an toàn
cơ bản khi các trường hợp sa thải và COVID-19 bắt đầu ảnh hưởng đến mọi tiểu
bang.
Đạo luật hỗ trợ, cứu trợ và đảm bảo an ninh kinh tế trước tác động của
Coronavirus (Coronavirus Aid, Relief, and Economic Security (CARES) Act, 27

March 2020) bao gồm hơn 2 nghìn tỷ đơ la Mỹ (khoảng 11% GDP) trong chi tiêu
mới và giảm thuế, khiến nó trở thành gói giải cứu lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.
1.2.3.2.

Tác động của đại dịch COVID – 19 đối với nền kinh tế Châu Âu

Do tác động của dịch bệnh COVID-19, trong năm 2020, tăng trưởng kinh tế
của khu vực EU chứng kiến mức sụt giảm mạnh nhất trong vòng nhiều thập niên
qua: Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) ngay từ quý đầu của năm 2020
giảm 3,8% và đến quý II giảm 14,6%, đây là mức giảm theo quý thấp nhất được ghi
nhận kể từ năm 1995. Trong hai q cuối năm 2020, tình hình kinh tế có tiến triển
hơn khi mức giảm chỉ cịn trung bình 4,6% và tính chung cả năm 2020, GDP giảm
7,4%. Tính chung cả khu vực EU, trong quý I-2020 ghi nhận mức giảm 2,7% và sụt
giảm mạnh nhất vào quý II-2020 với mức giảm 13,8% và đây cũng là mức giảm
mạnh nhất kể từ năm 1995. Trong hai quý cuối năm 2020, mức giảm chỉ cịn trung
bình là 4,4% và tính cả năm 2020, tăng trưởng kinh tế sụt giảm 6,4. Không chỉ có
vậy, nền kinh tế châu Âu tiếp tục bước vào cuộc suy thoái trong 3 tháng đầu năm
2021, GDP của Eurozone đã giảm 0,6% trong quý I-2021 và giảm 0,4% trên tồn
EU.
Phản ứng chính sách kinh tế của Châu Âu
Trước sự bùng phát của COVID-19, vào tháng 4/2020, Ngân hàng Trung ương
châu Âu (ECB) đã bổ sung thêm 120 tỷ EUR vào chương trình mua tài sản (APP)
đến cuối năm 2020 đồng thời bổ sung thêm chương trình mua khẩn cấp đại dịch
(PEPP) trị giá 750 tỷ EUR. Bước sang tháng 6/2020, ECB chi thêm 600 tỷ EUR,
nâng tổng trị giá của PEPP lên mức 1350 tỷ EUR. Tính đến hết tháng 9/2020, ECB
giữ nguyên mức lãi suất từ âm 0,5% đến 0% và tiếp tục tái đầu tư các khoản thanh
toán gốc từ chứng khoán đáo hạn được mua theo APP để duy trì điều kiện thanh
khoản thuận lợi và mức độ phong phú của tiền tệ.

SV: Cao Diễm Quỳnh


11

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Về chính sách tài khóa, trong chín tháng đầu năm, lãnh đạo các nước châu Âu
đã thống nhất đưa ra các gói hỗ trợ với tổng trị giá 540 tỷ EUR dưới dạng các khoản
vay cho các nước thành viên để hỗ trợ thị trường lao động và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Cuối tháng 9/2020, Ủy ban châu Âu thơng qua gói tài trợ 87,4 tỷ EUR cho
các nước thành viên để bảo vệ thị trường lao động. Theo thông báo mới nhất vào
ngày 10/12/2020, ECB quyết định chi thêm 500 tỷ Euro vào gói tài trợ của chương
trình mua sắm khẩn cấp cho đại dịch (PEPP), nâng tổng giá trị của kế hoạch lên
1,85 nghìn tỷ Euro và dự kiến kéo dài chương trình ít nhất đến hết tháng 03/2022,
thông qua cấp thêm các khoản vay giá rẻ cho các ngân hàng để khuyến khích cho
vay.
1.2.3.3.

Tác động của đại dịch COVID – 19 đến nền kinh tế Trung Quốc

Nền kinh tế Trung Quốc đã suy giảm lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ trong quý
đầu tiên của năm 2020, do dịch Covid-19 buộc các nhà máy và doanh nghiệp phải
đóng cửa. Theo dữ liệu chính thức được công bố ngày 16/4/2020, nền kinh tế Trung
Quốc được ghi nhận đã suy giảm 6,8%.Nền kinh tế của Trung Quốc đã bị đình trệ
trong ba tháng đầu năm 2020 khi nước này đưa ra các biện pháp phong tỏa và xét
nghiệm quy mô lớn để ngăn chặn sự lây lan của virus vào cuối tháng 1/2020.

Số liệu kinh tế tháng 7/2021 do Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS)
công bố cũng cho thấy, nền kinh tế tiếp tục sụt giảm trong tháng 7/2021. Theo đó,
doanh số bán lẻ, một thước đo về chi tiêu của người tiêu dùng chỉ tăng 8,5% trong
tháng 7, giảm so với mức tăng 12,1% trong tháng 6. Sản xuất công nghiệp Trung
Quốc, thước đo hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, khai thác mỏ và tiện ích cũng
chậm lại trong tháng 7, chỉ tăng 6,4% so với một năm trước đó, sau khi tăng 8,3%
trong tháng 6. Tỷ lệ thất nghiệp (không bao gồm số liệu của hàng chục triệu lao
động nhập cư) ở mức 5,1% trong tháng 7.
Phản ứng chính sách của Trung Quốc
Chính sách tiền tệ
Trong năm 2020, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã 3 lần cắt giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc (khoảng 1%) tại các ngân hàng thương mại, đồng thời cung
cấp khoảng 1,8 nghìn tỷ RMB cho các ngân hàng thương mại để đảm bảo khả năng
cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tài khóa

SV: Cao Diễm Quỳnh

12

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Năm 2020, Chính phủ Trung Quốc đã thơng qua gói kích thích tài khóa
khoảng 1,3 nghìn tỷ RMB được sử dụng để: tăng chi tiêu cho công tác chống và
kiểm soát dịch; sản xuất trang thiết bị y tế; đẩy nhanh việc giải ngân bảo hiểm thất

nghiệp; giảm thuế và miễn đóng bảo hiểm xã hội .
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ
CHILE
2.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHILE VÀ NỀN KINH TẾ CHILE

2.1.1. Đất nước Chile
Chile, tên đầy đủ là Cộng hoà Chile, nằm ở phía nam vùng Nam Mỹ, là một
dải đất hẹp chạy dọc theo dãy núi Andes ở phía đơng và Thái Bình Dương ở phía
Tây. Chile có diện tích 756.096 km², Chile xếp thứ 38 trên thế giới về độ rộng lớn
và dân số là 19.116.209 người (07/2020).
2.1.2. Nền kinh tế Chile
Chile có mức độ tự do kinh tế cao nhất ở Nam Mỹ (đứng thứ 7 trên toàn thế
giới) do hệ thống tư pháp độc lập, hiệu quả và quản lý tài chính cơng thận trọng.
Năm 2006, Chile đã trở thành một đất nước với GDP danh nghĩa cao nhất trên mỗi
đầu người ở Mỹ Latinh. Trong tháng 5 năm 2010, Chile trở thành quốc gia Nam Mỹ
đầu tiên tham gia OECD. Chile là một trong những quốc gia ổn định và thịnh vượng
nhất của Nam Mỹ, là quốc gia Mỹ Latinh hàng đầu trong phát triển con người, khả
năng cạnh tranh, thu nhập bình quân đầu người, tồn cầu hố, tự do kinh tế, tham
những thấp. Kể từ tháng 7 năm 2013, Chile được Ngân hàng thế giới (World Bank)
xem như là một “nền kinh tế có thu nhập cao”.Chile sản xuất một phần ba sản lượng
đồng của thế giới với Escondida là mỏ đồng lớn nhất thế giới. Khai thác đồng chiếm
20% GDP của Chile và 60% trong số đó là để xuất khẩu.
Việc làm theo ngành
(tính theo % tổng số việc
làm)
Giá trị gia tăng (tính
bằng % GDP)
Giá trị gia tăng (%thay

đổi hảng năm)

Nơng nghiệp
9,0

Cơng nghiệp
22,3

Dịch vụ
68,8

3,9

31,4

56,5

-2,6

-3,7

-6,9

Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)

SV: Cao Diễm Quỳnh

13

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10



Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Bảng 2.1. Phân tích hoạt động kinh tế theo ngành của Chile
Chile là một trong những nước công nghiệp hóa nhất ở Mỹ Latinh và một số
ngành cơng nghiệp chính của nó bao gồm khai thác mỏ (đồng, than và nitrat), các
sản phẩm chế tạo (chế biến thực phẩm, hóa chất, gỗ) và nơng nghiệp (đánh bắt cá,
trồng nho và trái cây). Khu vực công nghiệp ở Chile đóng góp 29,3% GDP và sử
dụng 22% dân số lao động. Lĩnh vực khai khoáng là một trong những trụ cột của
nền kinh tế Chile, chủ yếu nhờ trữ lượng đồng lớn, giúp Chile trở thành nhà sản
xuất đồng lớn nhất thế giới, chiếm hơn 1/3 sản lượng đồng toàn cầu.
Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Thế giới (WB), ngành nơng nghiệp đóng
góp 3,5% GDP vào năm 2019 và sử dụng 8,7% dân số hoạt động vào năm 2020.
Nơng nghiệp và chăn ni là các hoạt động chính ở miền Trung và miền Nam của
đất nước. Xuất khẩu rau quả đã đạt được những kỷ lục lịch sử do một chiến lược có
chủ đích được thực hiện vào những năm 1990 nhằm vào các thị trường Châu Âu,
Bắc Mỹ và Châu Á. Chile là một trong những nhà sản xuất rượu vang lớn nhất thế
giới và vị trí của nó ở Nam bán cầu cho phép quốc gia này cung cấp trái cây trái vụ
cho các quốc gia ở Bắc bán cầu.
Khu vực dịch vụ đóng góp 58,7% GDP và sử dụng khoảng 69,1% dân số. Nền
kinh tế Chile phải đối mặt với ba thách thức chính: vượt qua sự phụ thuộc truyền
thống vào giá đồng, vì sản xuất đồng chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu của đất
nước; phát triển nguồn cung cấp lương thực tự túc, vì nông nghiệp hiện sản xuất
chưa đến một nửa nhu cầu trong nước; và tăng năng suất của nó, đặc biệt là trong
lĩnh vực khai thác. Ngành này đã liên tục phát triển trong những thập kỷ gần đây,
được củng cố bởi sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin và truyền
thông, khả năng tiếp cận giáo dục và sự gia tăng các kỹ năng và kiến thức chuyên

môn trong lực lượng lao động. Trong số các lĩnh vực tăng trưởng cao nhất trong
những năm gần đây là du lịch, bán lẻ và viễn thông.
2.2.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ CHILE

2.2.1. Nền kinh tế Chile giai đoạn trước đại dịch COVID – 19
Tình hình kinh tế Chile được coi là rất thành cơng. Chile là quốc gia có trình
độ phát triển cao nhất ở Mỹ Latinh, được đo bằng Chỉ số Phát triển Con người
(HDI), năm 2019 là 0,851. Lạm phát hàng năm là 2,25% vào năm 2019. Nợ công
của Chile so với GDP là 25,56% vào năm 2018.

SV: Cao Diễm Quỳnh

14

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Chile cũng đã trở thành quốc gia đi đầu trong khu vực khi nói đến chuyển đổi
năng lượng ủng hộ sinh thái. Năm 2013, nguồn năng lượng tái tạo chỉ chiếm 5% sản
lượng điện của cả nước, nhưng đến năm 2019, lượng nguồn năng lượng tái tạo đã
đạt đến 20,8% sản lượng điện cả nước, vượt qua mục tiêu ban đầu là 20% sản lượng
điện từ các nguồn năng lượng tái tạo vào năm 2025.

Nguồn: World Bank national accounts data, and OECD National Accounts data files


Hình 2.1. Tăng trưởng GDP hàng năm của Chile (%) giai đoạn 1990 –
2019
2.2.2. Tác động của đại dịch COVID – 19 đến nền kinh tế Chile
Nền kinh tế Chile rơi vào suy thoái do sự bùng phát COVID-19. Vào năm
2020, Chile phải đối mặt với một trong những cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất
trong lịch sử của mình và Ủy ban Kinh tế Mỹ Latinh và Caribe (ECLAC) dự đoán
rằng GDP của quốc gia này sẽ giảm 6%. Sản lượng sụt giảm do cuộc khủng hoảng
xã hội bắt đầu vào quý cuối cùng của năm 2019 tiếp tục, do hoạt động kinh tế suy
yếu hơn nữa trong vài tháng đầu năm 2020. Việc đóng cửa biên giới, kiểm dịch kéo
dài và đình chỉ một số hoạt động kinh tế để kiểm soát sự lây lan của bệnh
coronavirus (COVID-19) đã dẫn đến giảm nhu cầu trong nước, mức sản xuất thấp
hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn.

SV: Cao Diễm Quỳnh

15

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Vào thời điểm đại dịch, Chile đang ở trong tình trạng dễ bị tổn thương về kinh
tế và xã hội, do hậu quả của cuộc khủng hoảng xã hội gây ra vào tháng 10 năm
2019, tình trạng này gây ra tác động mạnh đến sức khỏe và kinh tế do ảnh hưởng
tiêu cực đến cung và cầu. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng GDP ở Chile đạt 3,9%,
trong khi năm 2019 chỉ tăng 1,1%.

Đại dịch đã ảnh hưởng nhiều mặt đến nền kinh tế Chile, sự đình trệ tăng
trưởng kinh tế do giảm đầu tư tư nhân, hạn chế tiêu dùng và sản xuất và hậu quả của
thất nghiệp sẽ làm suy yếu thêm tình hình cung và cầu.

Nguồn: tradingeconomics.com
Hình 2.2. Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Chile từ 2019 – 2021.
Theo số liệu báo cáo của tradingeconomics.com có thể thấy GDP của Chile
sụt giam mạnh vào năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 .
Chỉ số hoạt động kinh tế tính đến tháng 3 năm 2020 phản ánh sự gia tăng nhẹ
so với quý cuối cùng của năm 2019, đã bị gián đoạn bởi cường độ của Covid-19.
Dữ liệu chính thức của Ngân hàng Trung ương Chile cung cấp trước tác động của
đại dịch, chỉ số kinh tế giảm 13,2% trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6.

SV: Cao Diễm Quỳnh

16

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Chile
Hình 2.3. So sánh biến động GDP của Chile giữa các quý trong năm
(1) Trong lĩnh vực ngoại thương: theo thông tin thống kê của Cục Hải quan
Quốc gia, trao đổi thương mại của Chile giảm 14,2% trong quý I năm 2020, xuất
khẩu đạt 34.070,9 triệu USD, tương ứng với mức biến động -9,9%, trong khi nhập
khẩu đạt 26.388, 3 triệu USD, ghi nhận giảm 18,5%. Bất chấp sự sụt giảm xuất

khẩu trong quý đầu tiên của năm 2020, các lô hàng đến Trung Quốc, đối tác thương
mại chính của Chile, vẫn tăng 7,5% với 11.896,7 triệu USD và chiếm 34,9%, tiếp
theo là Hoa Kỳ với 14,3% và Nhật Bản với 9,1%, tương ứng với tổng doanh số là
58,3%. Mặt khác, nhập khẩu giảm 18,5%, tương ứng giảm 26.388 triệu USD. Trung
Quốc, dù là nước bán chính với 25,5% tổng giá trị mua hàng quốc tế, giảm 8,1%;
Hoa Kỳ với 19,8% và Brazil với 7,5%. Nhập khẩu nhiên liệu chiếm 14,4% tổng
doanh thu, đặc biệt là việc nhập khẩu dầu thô giảm 46,1%1. Hoạt động xuất – nhập
khẩu sụt giảm ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế chung của Chile vì đây là hoạt
động kinh tế đem lại lợi ích lớn cho đất nước này.
(2) Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao: để thực hiện các biện pháp đối phó với đại dịch,
Chile phải thực hiện giãn cách xã hội cùng với đóng cửa biên giới dẫn đến tình
trạng thất nghiệp tăng cao. Tỷ lệ thất nghiệp của Chile vào năm 2020 được ghi nhận
lên đến 13,09% vào tháng 7/2020. Theo những gì được INE-Viện Thống kê Quốc
gia của nước này báo cáo, trong quý trước đại dịch này (tháng 12 năm 2019 đến
tháng 2 năm 2020), tổng số việc làm chính thức đã giảm 37.423 mỗi năm và việc
làm phi chính thức đã tăng 193.519. Theo số liệu của quý tháng 4 đến tháng 6 năm

1 The National Customs Service Chile. [Text/HTML]. The National Customs Service Chile. 2020. Available
from: />
SV: Cao Diễm Quỳnh

17

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng


2020 (theo Nacional Institute Statistic) cho thấy tỷ lệ việc làm giảm 20% so với
cùng kỳ năm 2019, tức là có 1,78 triệu việc làm bị mất trong 12 tháng.

Nguồn: economy.com dựa trên số liệu của Viện thống kê quốc gia (INE)
Hình 2.4. Tỷ lệ thất nghiệp của Chile giai đoạn 2020 – 2021
(3) Nợ công tăng mạnh: Mức nợ cơng trên tồn khu vực Mỹ Latinh tăng vọt
khi các chính phủ cố gắng ngăn chặn sự sụp đổ kinh tế bằng các khoản thanh tốn
kích thích, cứu trợ tín dụng và các hỗ trợ khác. Một số thậm chí cịn dùng đến các
biện pháp giống như nới lỏng định lượng, một chiến thuật hiếm khi được sử dụng
trước đây ở các thị trường mới nổi. Do đó, một số chính phủ hiện có mức nợ tăng
cao mà các chuyên gia cho rằng sẽ mất nhiều năm để bình thường hóa.

SV: Cao Diễm Quỳnh

18

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


Bài tập học phần Kinh tế quốc tế

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

Hình 2.5. Nợ cơng trên GDP của các nền kinh tế lớn nhất Mỹ Latinh (%)
Có thể thấy rằng tình trạng nợ cơng của Chile là thấp nhất trong những nước
có nền kinh tế lớn tại Mỹ Latinh nhưng tỷ lệ nợ công ngày càng tăng, đặc biệt là
trong thời gian diễn ra đại dịch COVID – 19.

Nguồn: tradingeconomics.com
Hình 2.6. Nợ chính phủ trên GDP của Chile (%)

2.2.3. Các phản ứng chính sách của Chile đối với đại dịch COVID – 19
Chile đã phản ứng nhanh chóng bằng cách áp dụng các biện pháp ngăn cách
xã hội và khóa mục tiêu, cũng như các biện pháp tài chính và tiền tệ để bảo vệ
SV: Cao Diễm Quỳnh

19

Lớp học phần: Kinh tế quốc tế(121)_10


×