Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(TIỂU LUẬN) do nhu cầu hoạt động kinh doanh, tháng 62021 công ty muốn huy động thêm vốn hãy tư vấn các phương thức huy động vốn cho công ty hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.33 KB, 19 trang )

Tháng 1/2021, anh Hồ (đang là cổ đơng cơng ty cổ phần kinh doanh thiết bị
văn phòng), chị Ngọc (đang là chủ doanh nghiệp tư nhân cũng kinh doanh đồ gỗ)
và bà Mai (công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư đã về hưu được 03 năm) cùng nhau
thành lập Cơng ty cổ phần Hồng Gia kinh doanh sản xuất đồ gỗ, nội thất với số
vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, được chia thành 300.000 cổ phần. Trong đó có 250.000 cổ
phần phổ thơng và 50.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết.
1. Các nhà đầu tư trên có quyền thành lập công ty cổ phần không?
2. Do nhu cầu hoạt động kinh doanh, tháng 6/2021 công ty muốn huy động
thêm vốn. Hãy tư vấn các phương thức huy động vốn cho Cơng ty Hồng Gia?
3. Tháng 6/2021, Hồ muốn chuyển nhượng tồn bộ 150.000 cổ phần phổ
thơng và 30.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người em trai là Minh, biết rằng khi
cơng ty được thành lập Hồ sở hữu 100.000 cổ phần phổ thông và 30.000 cổ phần
ưu đãi biểu quyết. Hỏi Hồ có thể thực hiện được dự định của mình khơng?2
4. Ngọc sở hữu 50.000 cổ phần phổ thơng. Ngọc muốn chuyển nhượng tồn
bộ số cổ phần này thành cổ phần ưu đãi biểu quyết nhưng cơng ty khơng chấp
nhận. Vì vậy, Ngọc u cầu cơng ty mua lại cổ phần của mình. Hãy nhận xét về
yêu cầu của Ngọc?
5. Sau một thời gian kinh doanh, công ty hoạt động không như hiệu quả
mong đợi, chỉ có Mai vẫn muốn tiếp tục kinh doanh cịn các cổ đông khác đều
muốn rút vốn khỏi công ty. Hãy tư vấn các cách thức giúp Mai thực hiện được
mong muốn của mình?
6. Giả sử Mai cũng như các cổ đông khác đều không muốn tiếp tục công
việc kinh doanh. Anh (chị) hãy tư vấn cách thức để doanh nghiệp rút khỏi thị
trường và thủ tục cần thực hiện?2

1


Câu 1: Các nhà đầu tư trên có quyền được thành lập công ty cổ phần không?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 11 LDN 2020 thì CTCP là một loại hình doanh nghiệp. Vì


thế để biết được anh Hồ, chị Ngọc và bà Mai có quyền được thành lập CTCP hay
khơng cần phải xét theo Điều 17 LDN 2020, theo khoản 2 điều này: tất cả tổ chức,
cá nhân đều có quyền thành lập, góp vốn thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam trừ những trường hợp sau:
“Tổ chức khơng có tư cách pháp nhân;
Người chưa đủ 18 tuổi; khơng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình;
Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị toà án cấm hành nghề kinh
doanh;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.”
Theo tình huống trên:
Chị Ngọc hiện đang là chủ của DNTN không thuộc một trong những trường
hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, theo quy định tại Khoản
3, Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ bị hạn
chế quyền không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp

2


danh. Do đó, chị Ngọc với tư cách cá nhân, hồn tồn có quyền góp vốn thành lập

cơng ty cổ phần.
Bà Mai từng là công chức sở KHĐT và hiện đã nghỉ hưu được 3 năm không
thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp nên vẫn được phép thành lập và
quản lí doanh nghiệp.
Anh Hồ đang làm cổ đơng của CTCP kinh doanh thiết bị văn phịng cũng
khơng thuộc 1 trong các trường hợp LDN không cho phép thành lập DN nên vẫn
được phép thành lập CTCP
Câu 2. Do nhu cầu hoạt động kinh doanh, tháng 6/2021 công ty muốn huy
động thêm vốn. Hãy tư vấn các phương thức huy động vốn cho Cơng ty
Hồng Gia? (CTCP)
Trả lời:
Phương thức: Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Căn cứ Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020: “Chào bán cổ phần cho cổ đông
hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được
quyền chào bán và bán tồn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu
cổ phần hiện có của họ tại cơng ty.”
Đây chính là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền
chào bán và bán tồn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỉ lệ cổ phần hiện có
của họ tại cơng ty. Cách huy động vốn này không làm tăng số lượng cổ đông của
công ty song vẫn làm tăng vốn điều lệ. Huy động vốn bằng hình thức này gọi là
huy động vốn từ trong nội bộ công ty. Trong trường hợp đầu tiên này ta thấy các
thành viên trong cơng ty gồm có anh Hịa, chị Ngọc và bà Mai đã thành lập cơng ty
cổ phần Hoàng Gia với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng. Sau đó cơng ty cổ phần này sẽ
tăng thêm loại cổ phần được chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả các
cổ đơng theo tỉ lệ hiện có của họ tại cơng ty.
Phương thức : Chào bán cổ phần riêng lẻ

3



Căn cứ Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 32 Luật Chứng khốn
2019
Theo đó, trường hợp của cơng ty gồm có anh Hịa, chị Ngọc và bà Mai khơng
phải là cơng ty đại chúng vì khơng đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Khoản
1 Điều 32 Luật Chứng khốn 2019
1. Cơng ty đại chúng là cơng ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Cơng ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn
nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng
thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 16 của Luật này.
Với quy định trên thì ta thấy cơng ty cổ phần Hồng Gia vẫn chưa đáp ứng đủ
những điều kiện để trở thành một công ty đại chúng do với vốn điều lệ 3 tỷ đồng
không đủ vốn điều lệ theo quy định và chưa chào bán thành cơng cổ phiếu ra cơng
chúng. Vì vậy cơng ty cổ phần Hồng Gia sử dụng phương án chào bán cổ phần
riêng lẻ cho công ty không phải công ty đại chúng. Căn cứ quy định tại điểm b,
c Khoản 2 Điều 125 Luật doanh nghiệp 2020. Để có thể huy động vốn được theo
phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ: “2. Công ty cổ phần không phải là công
ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại
khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua khơng mua hết
thì số cổ phần cịn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần
riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ
đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đơng có chấp thuận khác.”

4



Phương thức: Huy động vốn thông qua nguồn vay nợ từ tổ chức tín
dụng, ngân hàng, các quỹ đầu tư hoặc tiến hành liên doanh liên kết trong và
ngồi nước.
Cơng ty có thể chọn nhận tài trợ vốn từ các ngân hàng và các nền tảng tài trợ
vốn, tùy theo nhu cầu và tình trạng tài chính của họ. Ngồi huy động vốn chủ sở
hữu, thì phương pháp vay vốn ngân hàng là hình thức huy động vốn cũng phổ biến
hiện nay. Trong trường hợp trên thì những người sáng lập cơng ty có thể sử dụng
phương án này để huy động vốn từ các tổ chức tín dụng. Và tuân thủ những điều
kiện để được vay vốn: (1) Đại diện vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, (2) Mục đích sử dụng khoản vay phải hợp pháp, minh bạch và rõ ràng, (3) Các
doanh nghiệp có tình trạng tài chính lành mạnh, khơng q yếu, và có thể chi trả cả
gốc lẫn lãi, (4) Doanh nghiệp có dự án đầu tư kinh doanh khả thi cùng với kế
hoạch trả nợ phải thực tế và khả thi, (5) Doanh nghiệp phải bảo đảm tài sản của họ
phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty có thể vay vốn ngân hàng để huy
động vốn giúp mình thực hiện được những mục tiêu trong tương lai. Phương pháp
này chỉ cần tuân thủ những quy định cơ bản của tổ chức tín dụng đặt ra và những
nội dung cơ bản của pháp luật dân sự.
Phương thức: Chào bán cổ phần ra công chúng
Khi thực hiện phương thức này thì cần phải niêm yết và đại chúng thực hiện
theo Luật Chứng Khoán. Căn cứ, Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khốn 2019 thì
phương thức này cơng ty chưa đủ một số điều kiện để đáp ứng nhu cầu huy động
vốn.
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao
gồm:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

5



b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán
phải có lãi, đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Qua những quy định trên thì việc chào bán cổ phần ra công chúng không đáp
ứng đủ những điều kiện về mức vốn điều lệ do công ty cổ phần Hồng Gia mới có
mức vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, thời gian hoạt động kinh doanh tối thiểu cũng chưa
đủ để thực hiện phương thức chào bán cổ phần cơng chúng do cơng ty Hồng Gia
mới thành lập được có 6 tháng.
Phương thức: Phát hành trái phiếu
CTCP này cũng không được sử dụng ở phương thức này do không đáp ứng đủ
những điều kiện được quy định Điều 10 Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 163/2018/ NĐ-CP.
Trường hợp thuộc vào Khoản 1 Điều 10 đối với điều kiện phát hành trái phiếu
không chuyển đổi hoặc trái phiếu khơng kèm theo chứng quyền thì u cầu cơng ty
“Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật…”
Đối với trường hợp thuộc vào Khoản 2 Điều 10 nghị định này thì phát hành
trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền phải “… Đáp ứng các
điều kiện phát hành quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g
khoản 1 Điều này;”
Do đó cơng ty cổ phần này với thời gian hoạt động chưa đủ 1 năm nên chưa
thể thực hiện phát hành trái phiếu. Hai phương thức chào bán cổ phần ra công
chúng và phát hành trái phiếu sẽ không áp dụng được.

6


Câu 3: Tháng 6/2021, Hoà muốn chuyển nhượng toàn bộ 150.000 cổ phần phổ
thông và 30.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người em trai là Minh, biết
rằng khi cơng ty được thành lập Hồ sở hữu 100.000 cổ phần phổ thông và

30.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết. Hỏi Hồ có thể thực hiện được dự định của
mình không?
Trả lời:
Thứ nhất, đối với việc chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của Hịa cho Minh:
Tháng 1/2021, Hịa cùng những người khác cùng nhau thành lập Cơng ty cổ
phần Hồng Gia. Tại thời điểm cơng ty được thành lập, Hồ sở hữu 100.000 cổ
phần phổ thông và 30.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết. Đến tháng 6/2021, Hoà nắm
giữ 150.000 cổ phần phổ thông. Như vậy tại thời điểm công ty được thành lập, Hịa
giữ vai trị là cổ đơng sáng lập và đã đăng ký mua và sở hữu 100.000 cổ phần phổ
thơng. Sau đó, khi cơng ty đã được đăng ký thành lập doanh nghiệp rồi Hòa lại có
thêm 50.000 cổ phần phổ thơng nữa và đến tháng 6/2021 Hịa có tổng 150.000 cổ
phần phổ thơng.
Đối với 100.000 cổ phần phổ thơng Hịa đăng ký mua và sở hữu tại thời điểm
công ty được thành lập, theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh Nghiệp
2020 quy định về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập: “3. Trong thời hạn 03
năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập
khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông...”. Và theo quy định tại khoản 1
Điều 127 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần: “1. Cổ phần được tự do
chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và
Điều lệ cơng ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ
cơng ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có
hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.” Như vậy tại
tháng 6/2021, Cơng ty cổ phần Hồng Gia vẫn trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, do đó Hịa có thể thực
7


hiện được dự định chuyển cổ phần phổ thông của mình cho Minh, tuy nhiên cần có

sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đơng thơng qua hình thức biểu quyết và điều lệ
cơng ty khơng có quy định về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Đối với 50.000 cổ phần phổ thơng Hịa có thêm sau thời điểm đăng kí thành
lập Cơng ty cổ phần Hồng Gia, theo quy định của khoản 3, khoản 4 Điều 120
Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập: “4.
Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ
thông sau đây: a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp;...” Theo đó với 50.000 cổ phần phổ thơng Hịa có thêm sau thời
điểm đăng kí thành lập Cơng ty cổ phần Hồng Gia sẽ khơng được tính vào trường
hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Theo đó Hịa với vai trị là cổ đơng sáng lập hồn
tồn có thể tự do chuyển nhượng 50.000 cổ phần này cho Minh mà không cần có
sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đơng.
Thứ hai, về việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết của Hòa cho Minh:
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy
định về cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết: “1... Ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập có hiệu lực trong 03 năm
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu
quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức
được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn
ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông.... 3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được chuyển nhượng
cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết
định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.”
Như vậy theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020, tại
tháng 6/2020, Hịa khơng được tự do chuyển nhượng 30.000 cổ phần ưu đãi biểu
quyết của mình cho Minh, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định
của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. Bên cạnh đó chủ thể sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết quy định chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
đơng sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
8



Tuy nhiên, theo quy định của khoản 1 Điều 116 Luật Doanh Nghiệp 2020, thì
30.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết của Hịa sẽ chuyển thành 30.000 cổ phần phổ
thơng sau 03 năm, lúc này Hịa có sẽ được tự do chuyển nhượng 30.000 cổ phần
phổ thông này cho Minh.
Câu 4: Ngọc sở hữu 50.000 cổ phần phổ thông. Ngọc muốn chuyển nhượng
toàn bộ số cổ phần này thành cổ phần ưu đãi biểu quyết nhưng công ty không
chấp nhận. Vì vậy, Ngọc u cầu cơng ty mua lại cổ phần của mình. Hãy nhận
xét về yêu cầu của Ngọc?
Trả lời:
Thứ nhất, việc chị Ngọc muốn chuyển đổi cổ phần phổ thông sang cổ
phần ưu đãi:
Tại khoản 5 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ phần phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi
thành cổ phần phổ thơng theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”.
Như vậy Luật doanh nghiệp 2020 cho phép chuyển đổi bất kỳ cổ phần ưu đãi
nào thành cổ phần phổ thông theo quyết định của đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên
quyền này không thể áp dụng cho trường hợp ngược lại là chuyển đổi cổ phần phổ
thông thành cổ phần ưu đãi. Do vậy, chị ngọc không thể chuyển từ cổ phần phổ
thông sang cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Việc chị Ngọc yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình
Quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp và cổ phần là một quyền kinh tế
quan trọng của thành viên và cổ đông công ty, quyền này cho phép thành viên hoặc
cổ đơng có thể rút vốn khỏi công ty. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ
đơng cơng ty cổ phần có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ
phần trong một số trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 132 Luật doanh
nghiệp 2020. Cũng giống như các loại quyền khác, quyền yêu cầu công ty mua lại
phần vốn góp và cổ phần có thể được hiểu qua hai khía cạnh như sau:
9



Thứ nhất, quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp và cổ phần là một
trong những quyền khơng theo tỷ lệ của thành viên và cổ đông. Đây là loại quyền
sẽ phát sinh tại thời điểm thành viên hoặc cổ đơng góp vốn hoặc sở hữu cổ phần.
Lý do cổ đông yêu cầu mua lại cổ phần
Trong trường hợp cổ đơng đó phản đối quyết định của cơng ty về vấn đề tổ
chức lại công ty hoặc thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông mà có u cầu
cơng ty mua lại cổ phần của họ thì cơng ty phải thực hiện việc mua lại cổ phần
theo giá thị trường hoặc theo giá được tính trong Điều lệ công ty quy định.
Nếu không thuộc trường hợp trên mà cổ đơng có u cầu cơng ty mua lại cổ
phần thì phụ thuộc vào sự thỏa thuận của cơng ty và cổ đơng đó về việc có mua lại
cổ phần hay không. Nếu công ty không đồng ý mua lại cổ phần thì cổ đơng đó có
quyền chuyển nhượng cho người khác theo quy định khoản 3 Điều 120 Luật
Doanh Nghiệp 2020
Trường hợp cổ đông rút vốn trái quy định của pháp luật thì cổ đơng đó phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
Thứ hai, công ty cổ phần được phép mua lại cổ phần trên cơ sở bắt buộc theo
yêu cầu của cổ đông hoặc tự nguyện theo quyết định của công ty nhưng phải đáp
ứng một số điều kiện cụ thể:
Căn cứ Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông:
“1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại
công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ cơng ty có
quyền u cầu cơng ty mua lại cổ phần của mình. …”
Căn cứ Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

10



“1. Cơng ty chỉ được thanh tốn cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy
định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh tốn hết
số cổ phần được mua lại, cơng ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác…” Do vậy khi mua lại cổ phần của cổ đơng, cơng ty
chỉ có thể thanh tốn mua lại khi vẫn đáp ứng về các điều kiện tài chính và
thanh tốn các khoản nợ.
Theo đó, việc chị Ngọc sở hữu 50.000 cổ phần phổ thông. Ngọc muốn chuyển
nhượng toàn bộ số cổ phần này thành cổ phần ưu đãi biểu quyết nhưng công
ty không chấp nhận đây khơng được coi là lí do để cơng ty buộc mua lại cổ
phần nên yêu cầu này sẽ không được thực hiện.
Câu 5: Sau một thời gian kinh doanh, công ty hoạt động khơng như hiệu quả
mong đợi, chỉ có Mai vẫn muốn tiếp tục kinh doanh còn các cổ đông khác đều
muốn rút vốn khỏi công ty. Hãy tư vấn các cách thức giúp Mai thực hiện được
mong muốn của mình?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Cổ đông “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thơng ra khỏi cơng
ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cơng ty hoặc người khác mua lại cổ
phần. Trường hợp có cổ đơng rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái
với quy định tại khoản này thì cổ đơng đó và người có lợi ích liên quan trong cơng
ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.”
Như vậy, các cổ đông sáng lập chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty
mua lại cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đơng khác trong
cơng ty hoặc cho người khác không phải là cổ đông trong công ty.
Thứ nhất, đối với hình thức mua lại cổ phần.
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông:
Căn cứ Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
11



“1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty
hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ cơng ty có quyền
u cầu cơng ty mua lại cổ phần của mình. ….”
Do vậy, khi các cổ đơng muốn rút khỏi công ty nếu khi họp đại hội đồng cổ
đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc
thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ cơng ty thì u cầu cơng
ty mua lại số cổ phần mình đang nắm dữ. Khi cơng ty mua lại số cổ phần của các
cổ đơng thì cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán (Cổ phần chưa bán
là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh tốn). Cơng ty phải làm thủ
tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần
được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh
toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khốn có quy định khác
căn cứ theo Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại.
Mua lại cổ phần theo quyết định của cơng ty:
“Căn cứ điều 133 LDN 2020 thì cơng ty có quyền mua lại khơng q 30%
tổng số cổ phần phổ thơng đã bán, một phần hoặc tồn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức
đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần
của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đơng quyết định;”
Vì cơng ty mua lại khơng q 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, do đó
hình thức mua lại cổ phần theo quyết định của công ty sẽ không được áp dụng
thực hiện khi các cổ đơng muốn rút tồn bộ vốn của mình để khơng tiếp tục kinh
doanh.
Thứ hai, đối với hình thức chuyển nhượng cổ phần.
Căn cứ Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông luật Doanh nghiệp 2020

12



d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Trong thời hạn
03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng
lập khác do vậy các cổ đông khơn muốn tiếp tục kinh doanh có quyền chuyển
nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho chị Mai hoặc các cổ đơng này sẽ tìm
người khác để chuyển nhượng khi đáp ứng được các quy định theo điều 120 LDN
2020.
Căn cứ Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần: “ …2. Việc chuyển nhượng được
thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp
chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.
Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khốn thì trình tự, thủ tục chuyển
nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khốn…”
Hậu quả pháp lý khi cơng ty mua lại cổ phần của các cổ đông hoặc các cổ
đông chuyển nhượng cổ phần cho chị Mai thì cơng ty sẽ chỉ cịn 1 cổ đơng. Để có
thể duy trì hoạt động của cơng ty mà vẫn dữ ngun hình thức là CTCP thì cty này
cần chào bán cổ phần giúp số lượng cổ đông phải từ 3 người trở lên; Việc thực
hiện chào bán cổ phần này phải đáp ứng yêu cầu theo điều 125, 126 LDN 2020
và Nghị định 155/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khốn.
Nếu số cổ đơng giảm xuống dưới mức tối thiểu 3 người và trong thời hạn 6
tháng mà công ty vẫn không thay đổi được số lượng cổ đông thì phải chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp hoặc bắt buộc phải giải thể. Trong trường hợp này, công ty
phải chuyển đổi loại hình cơng ty từ cơng ty cổ phần thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên. Quá trình thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp để chị Mai thực hiện tiếp tục kinh doanh thì thực hiện như sau:

13


“Căn cứ Điều 203 LDN 2020: Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Cơng ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo phương thức sau đây:

c) Cơng ty chỉ cịn lại 01 cổ đông. ..”
Thủ tục chị Mai cần thực hiện là chuẩn bị hồ sơ và tài liệu liên quan đến
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
Căn cứ Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
“Điều 26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp
…4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23
và Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
nghị quyết và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần về việc chuyển đổi công ty;
b) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; Hợp đồng tặng
cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định
của pháp luật;
….”

- Thành phần hồ sơ chị Mai cần chuẩn bị bao gồm:
14


+ Hồ sơ thành lập mới công ty TNHH một thành viên căn cứ theo Điều 24 Nghị
định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Nghị quyết và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần về việc chuyển đổi công ty
+ Trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần cần có: Hợp đồng chuyển nhượng
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng
+ Trường hợp tặng cho cổ phần thì cần thêm: Hợp đồng tặng cho - Bản sao văn bản
xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo
quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên
Căn cứ khoản 3 điều 203 LDN 2020 thẩm quyền làm thủ tục thuộc phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị thông tin, giấy tờ về chuyển đổi công ty cổ phần sang công ty
TNHH mơt thành viên
+ Bước 2: Soạn và hồn thiện hồ sơ theo quy định về chuyển đổi công ty cổ phần
sang công ty TNHH một thành viên
+ Bước 3: Nộp hồ sơ tới Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thơng
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do
+ Bước 4: Trả kết quả, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ

chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh

15


nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của cơng ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp
Câu 6. Giả sử Mai cũng như các cổ đông khác đều không muốn tiếp tục công
việc kinh doanh. Anh (chị) hãy tư vấn cách thức để doanh nghiệp rút khỏi thị
trường và thủ tục cần thực hiện?
Trả lời
Để rút khỏi thị trường thì tùy vào tình hình thực tế, cơng ty cổ phần Hồng
Gia có thể giải thể hoặc tuyên bố phá sản.Do chị Mai cũng như các cổ đông khác
đều không muốn tiếp tục công việc kinh doanh và chưa có căn cứ để xác định
doanh nghiệp này mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ nên thủ tục để rút khỏi
thị trường phù hợp là giải thể tự nguyện. Để giải thể và rút khỏi thị trường, CTCP
Hồng Gia cần thực hiện quy trình giải thể doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Quyết định giải thể
Căn cứ Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp:
“…b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên,
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đơng
đối với cơng ty cổ phần;
c) Cơng ty khơng cịn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn 06 tháng liên tục mà khơng làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp;…”.
    Theo quy định của luật Doanh nghiệp 2020, Chị Mai và các cổ đơng khác có
quyền giải thể doanh nghiệp của mình để rút khỏi thị trường.
Căn cứ Điều 208 luật Doanh nghiệp 2020 trình tự, thủ tục giải thể doanh
nghiệp:

Thứ nhất, Doanh nghiệp của chị Mai phải tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông để thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết
định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định.
16


Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
Bước 2: Thực hiện quyết định giải thể
Thứ hai, Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết,
quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định
giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện của doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh tốn thì phải
gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các
chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ
phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh
tốn số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thơng báo về việc giải
thể doanh nghiệp, Phịng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 70 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và thơng báo tình trạng doanh
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin
về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ
tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
Thứ ba, thực hiện thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của cơng ty
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên theo

Khoản 5 điều 208 LDN 2020. Sau khi đã thanh tốn chi phí giải thể doanh nghiệp
và các khoản nợ, phần còn lại chia cho các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu
công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
Thứ tư, sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký
giải thể đến Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
17


- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phịng Đăng ký kinh
doanh gửi thơng tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thơng tin của Phịng Đăng
ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.
Bước 3: Kết thúc thủ tục giải thể
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã
giải thể nếu khơng nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông
báo về việc giải thể của doanh nghiệp. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng
Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể
của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký
giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan,
Phịng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ

sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông
tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về
việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn nêu trên.

18


19



×