Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nguồn vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.66 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp, muốn hình thành, tồn tại và phát triển thì điền kiện đầu tiên
và cực kì quan trọng là nguồn vốn. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh
nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp cần luôn
luôn chú trọng và đề cao vai trò huy động và quản lý nguồn vốn sao cho đạt được
một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác trên thị trường.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh
nghiệp được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy
sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh và thị
trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút
vốn vào kinh doanh.
Tuy nhiên, do trình độ phát triển của hệ thống tài chính còn chưa cao, cũng như
một số hạn chế mang tính chủ quan khác, thực trạng huy động vốn của các doanh
nghiệp trong nước hiện còn tồn tại nhiều bất cập cần sớm được giải quyết.
Vấn đề nguồn vốn và làm thế nào để huy động vốn cho doanh nghiệp một cách
hiệu quả nhất luôn là một bài toán khó mà các doanh nghiệp luôn không ngừng tìm
kiếm lời giải. Nhất là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ
và có các yêu cầu cấp thiết về việc mở rộng huy động vốn để phục vụ cho sự mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài cho Đề
án Lý thuyết tài chính tiền tệ của mình là: “Nguồn vốn và các phương thức huy
động vốn của doanh nghiệp Việt Nam” . Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
đề tài, chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm
và đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và


tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn
phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu
nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền
là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa
vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố suất, vốn được khái quát hóa thành phạm trù
cơ bản. K.Marx cho rằng vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thăng dư, là đầu vào
của quá trình sản xuất. Theo P.Samuelson, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để
phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh
nghiệp: máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp
kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai.
1.2. Phân loại vốn
Tùy theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp được chia thành
nhiều loại khác nhau. Và tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điểm cụ
thể mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp
mình.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình và
vốn vô hình
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai lại: vốn cố định
và vốn lưu động. Vốn cố định là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm, thường có giá trị lớn. Còn vốn lưu động là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động có thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm, vốn dài hạn có thời gian từ 1 năm
trở lên.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu và
vốn nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận không chia
+ Vốn từ phát hành cổ phiếu
Vốn nợ là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ sở hữu doanh nghiệp mà
được hình thành từ các nguồn sau:
+ Tín dụng Ngân hàng
+ Tín dụng thương mại
+ Vốn từ phát hành trái phiếu
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực (còn gọi là
vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
1.3. Vai trò của nguồn vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là điều kiện đầu tiên và
không thể thiếu để một doanh nghiệp có thể thành lập và tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài
chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn càn được xem xét và quản lý trong
trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất.
1.3.1. Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp muốn ra đời và đi vào hoạt động trước tiên phải đáp ứng yêu
cầu về vốn pháp định. Đây là mức vốn tối thiểu do Nhà nước quy định để có thể
thành lập một doanh nghiệp và tùy vào từng lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh mà
mức vốn này được quy định khác nhau.
Như vậy nguồn vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và phát triển của
doanh nghiệp trước pháp luật. Tùy theo quy mô, ngành nghề và loại hình doanh

nghiệp mà giá trị vốn ban đầu có thể nhiều hoặc ít. Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ
quy định cho một số ngành nghề có liên quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiểm, Kinh doanh vàng và Kinh doanh tiền tệ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực khác mà Nhà nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị
vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của
người thành lập doanh nghiệp.
1.3.2. Vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp sau khi thành lập sẽ bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong quá trinh hoạt động, mọi chi phí cho nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,
trả lương nhân viên…đều phải lấy từ nguốn vốn của doanh nghiệp. Một khi nguồn
vốn tạm thời của doanh nghiệp không đủ đáp ứng những nhu cầu thiết yếu đó thì hoạt
động của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, trì trệ, thậm chí doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với tinh trạng khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài, không được khắc
phục kịp thời thì doanh nghiệp có thể sẽ bị phá sản, giải thể hay sáp nhập với một
công ty khác.
Như vậy, một doanh nghiệp muốn tình hình hoạt động của mình được vận hành
một cách trôi chảy và ngày càng phát triển thi điêu kiện cơ bản và thiết yếu là nó
phải được đảm bảo bởi một nguồn vốn vững chắc.
1.3.3. Vốn là cơ sở cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động đều hướng tới một điều là trong tương
lai nó sẽ tăng trường và phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Để làm được điều đó,
đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết
bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm… Mặt khác trong bối cảnh nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ, sức ép từ nhu cầu thị trường và cạnh tranh khiến cho các doanh
nghiệp buộc phải tự đổi mới mình nếu không muốn tụt hậu hay giậm chân tại chỗ. Và
để đạt được điều đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế hiện nay, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp Việt Nam là rất lớn. Rất nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung
kịp thời và đủ lớn nên đã nhanh chóng đánh mất vị trí của mình trên thị trường.
Ngoài ra, vốn còn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút các
nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng là người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa
chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo
lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một
cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt
ra cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản
lý cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và
phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của
vốn.
Vốn còn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở
việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác
định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và
tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó
và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một
cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
rồi đi đến phá sản.
Tóm lại, vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng để có một chính sách huy
động vốn nhanh chóng và hiệu quả đồng thời đề ra cơ chế quản lý nguồn vốn một

cách hợp lý, giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển không ngừng.
1.4 Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Tùy theo lại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể
có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong điều kiện kinh tế thị
trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa, giải
phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào cách doanh
nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo
điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Các phương thức tạo vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:
- Huy động vốn chủ sở hữu từ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận không chia
+ Vốn từ phát hành cổ phiếu
- Huy động vốn nợ từ
+ Tín dụng Ngân hàng
+ Tín dụng thương mại
+ Phát hành trái phiếu
1.4.1. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư
một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước)
nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước.
Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để
xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo
quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết
định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ
phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần

cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn
pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn,
không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp
ban đầu không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% -
30% tổng vốn của doanh nghiệp.
1.4.2. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia
Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích
luỹ lại để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận
để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên, đôí với công ty cổ phần
thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để
lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở
hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với vịêc tự tài trợ bằng
nguồn vốn nội bộ. điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài,
nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt (ngắn
hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng
để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm
sút. Nguồn tài chính nội bộ có thể chiếm tỷ trọng từ 40% - 50% trong tổng nguồn tài
chính của các công ty Mỹ. Trong một số năm, tỷ trọng nguồn tài chính của nội bộ rất
cao, co thời kì mức trung bình rất cao như năm 1992 tỷ trọng này ở mức 80%.
Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý
tầm quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức của
công ty cổ phần phải tính đến một số khía cạnh như sau:
+ Tổng số lợi nhuận ròng trong kì
+ Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước

+ Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của công ty
+ Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư của
nhà nước.
Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác động rất lớn
đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong
các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ
dàng hơn trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đông.
Tuy nhiên, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại có nhược điểm là gây mâu thuẫn về
quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời
gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể
làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
1.4.3. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu

Khái niệm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu
hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho
công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Trong
các nước công nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ những hoạt
động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu
của việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau.

Phân loại cổ phiếu:
+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì những ưu điểm của nó
đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành. Cổ phiếu là loại cổ

phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu
hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi
trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại
hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu
tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Thông
thường, cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đã phát
hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp.
Cổ phiếu ưu đãi có điểm là thường có mức cổ tức cố định, chủ sở hữu có quyền
nhận cổ tức trước cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả lãi cho các cổ đông ưu
tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kì đó.

Đặc điểm của việc phát hành cổ phiếu:
a) Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu.
Tuỳ từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu là
khác nhau.
+Điều kiện phát hành: Ở Việt Nam, điều kiện phát hành cổ phiếu được quy định
trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP. Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu
phải có đủ các điều kiện sau:
+ Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đa góp tại thời điểm đăng ký phát
hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam.
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu.
- Thủ tục phát hành: Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu (được
quy định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
b) Quy mô phát hành cổ phiếu.

Doanh nghiệp chỉ được quyền phát hành một lượng cổ phiếu tối đavà được gọi
là vốn cổ phiếu được cấp phép.
c) Thời hạn và lãi suất.
- Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn.
- Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng doanh nghiệp không phải trả
một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có
thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
d) Quản lý và giám sát.
- Quyền lợi của doanh nghiệp và cổ đông gắn bó chặt chẽ với nhau do đó doanh
nghiệp phải chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cổ đông. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
- Cổ đông có quyền tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp.
e) Áp lực thanh toán.
Doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán đối với cổ đông.
f) Phương thức, phương tiện thanh toán.
Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh toán 6 tháng hay 1 năm
trả cổ tức một lần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu.
g) Tiết kiệm thuế.
Cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp không
tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết lần đầu
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp
trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.

Ưu và nhược điểm của việc huy động vốn phát hành cổ phiếu
Ưu điểm:
 Đối với doanh nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn

lớn để mở rộng và phts triển donh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng
lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả
năng vay vốn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ
tức nếu như doanh nghiệp làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia
từ lợi nhuận sau thuế.
- Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường,
kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông
và các dối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Đối với Nhà nước:
- Phát hành cổ phiếu giúp tăng thu Ngân sách Nhà nước do bán được và bán với
giá khá cao các phần vốn, tài sản Nhà nước muốn bán (giá tăng so với giá khởi diểm
ít nhất 15 – 50%, cá biệt có trường hợp tăng gần chục lần) trong quá trình cổ phàn
hoá các doanh nghiệp nhà nước.
- Tạo động lực làm thị trường chứng khoán phát triển cả chiều rộng lẫn chiều
sâu, tăng cường thu hút cả vốn trong nước cũng như vốn nước ngoài.
- Thúc đẩy tiến bộ và nâng cao hiệu quả quá trình cổ phần DNNN nói riêng và
thực hiện các mục tiêu khác trong khi sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả khu vực kinh
tế Nhà nước nói chung,
- Tạo động lực phát triển và bổ sung thêm công cụ quản lý mới cho toàn bộ nền
kinh tế theo nguyên tắc thị trường, trực tiếp và gián tiếp góp phần cải thiện vị trí, hình
ảnh đất nước trong nền kinh tế thế giới.
 Đối với nhà đầu tư:
- Khi một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu chính là lúc doanh nghiệp đã cung
cấp các cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thu lời từ hoạt động đầu
tư chứng khoán.
- Cho phép đa dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm thiểu tình trạng rủi ro kinh
doanh gắn liền tình trạng “bỏ chung trứng một giỏ”
Nhược điểm:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Việc phát hành cổ phiếu thường làm giảm khả năng kiểm soát của những
người chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy các chủ doanh nghiệp nhỏ
luôn phải cân nhắc việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu.
- Gần đây giá cổ phiếu không “cất” lên nổi khi các nhà đầu tư liên tục bị “giội
bom” bởi các đợt phát hành thêm cổ phiếu.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm giảm giá cổ phiếu bởi lẽ:
+ Lượng cung cổ phiếu lớn trong khi các nhà đầu tư vẫn còn chịu áp lực về tâm
lý hoặc đang gặp khó khăn về vốn
+ Các nhà đầu tư coi việc phát hành thêm như một tín hiệu tiêu cực mà nguyên
nhân chính là sự bất đối xứng về thông tin, do doanh nghiệp không thể cung cấp hết
thông tin ra ngoài thị trường hoặc do cạnh tranh.
+ Ngoài ra nhà đầu tư còn có thể suy đoán rằng công ty phát hành thêm cổ phiếu
vì thị trường ở thời điểm đó cao hơn so với giá trị thật sự của công ty.
1.4.4. Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng

Khái niệm:
Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ
đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gứn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có
việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Theo hiệp hội ngân hàng Việt Nam(VNBA)
có 40% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng Ngân hàng, 80%
lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh Ngân hàng.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, bổ
sung thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án.

Các hình thức tín dụng Ngân hàng:
Doanh nghiệp vay để đầu tư vào TSCĐ và phục vụ dự án: có thể vay Ngân hàng

theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ 3 để bảo lãnh cho
mình hoặc vay dưới hình thức trả góp…
+ Đối với những doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín của
mình với Ngân hàng (Thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân) để vay tín chấp…
+ Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố chỉ
có thể vay của Ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham gia vào qũy bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ…
Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay Ngân hàng dưới hình
thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp (DN
lớn), bảo lãnh…

Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng:
a) Điều kiện vay vốn: Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải có một
số điều kiện sau:
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Thủ tục vay vốn: Để được vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ
vay vốn gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy phép kinh doanh.
+ Dự án, phương án sản suất kinh doanh, kế hoạch trả nợ.
+ Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
+ Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của NH.
c) Lãi suất vay: Khi doanh nghiệp vay vốn NH, doanh nghiệp phải trả một mức
lãi suất phụ thuộc vào kì hạn của khoản vay (Lãi suất của các khoản vay có kì hạn

càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải là đối tượng ưu đai
không,…
- Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi suất cố định. Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ phải trả cho Ngân hàng lãi định kì (thường là lãi định kì) ngay cả khi
doanh nghiệp làm ăn không có lãi.
d) Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay Ngân hàng dưới hình thức ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
e) Quy mô nguồn vốn vay: Doanh nghiệp huy động vốn Ngân hàng với quy mô
phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn chế do quy
định hạn mức tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp , do kì hạn của nguồn vốn,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do giá trị của TS thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự án… Trong trường hợp
này doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều Ngân hàng cho mình.
f) Quản lý và giám sát: doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng chịu sự giám sát của
Ngân hàng trên 2 phương diện:
+ Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn có đúng với mục đích ghi trong hợp đồng
vay vốn hay không?
+ Doanh nghiệp trả gốc và lãi có đúng hạn không?
g) Rủi ro - Áp lực thanh toán: Định kì, doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng
ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải chịu
lãi suất phạt của NH. Đến hạn trả gốc, nếu doanh nghiệp mất khả năng chi trả thì tài
sản bảo đảm của doanh nghiệp bị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho
doanh nghiệp khi vay sẽ phảI chịu trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp . Điều này
gây ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của doanh nghiệp với NH.
h) Tiết kiệm thuế: Lãi vay được tính là chi phí của doanh nghiệp, làm giảm lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản
thuế TNDN.

Ưu và nhược điểm của tín dụng Ngân hàng:

Ưu điểm:
Sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Doanh
nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do
vậy đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu khác nhau.
Thêm vào đó, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghệp, do đó
khi sử dụn vốn vay ngân hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập
doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác thì chi phí cho việc sử dụng tín
dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.
Nhược điểm:
Để vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải có bản báo cáo kế hoạch sử
dụng vốn cụ thể để ngân hàng thẩm định cũng như cần tài sản để bảo đảm cho khoản
vay đó. Ngoài ra doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định do ngân hàng đề ra trong
việc sử dụng vốn vay. Kết quả là doanh nghiệp giảm sự chủ động trong việc vay và
sử dụng vốn vay vì còn phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng cũng như những quy
định của tổ chức tín dụng đề ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó thì thủ tục phức tạp và mất thời gian có thể làm cho doanh nghiệp
mất đi cơ hội kinh doanh do không có vốn một cách kịp thời.
Các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn doanh
nghiệp do những nguyên nhân sau đây:
- Do bản thân các doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước làm ăn kinh doanh không hiệu quả. Trước năm 2000,
doanh nghiệp nhà nước là khách hàng vay chính của ngân hàng. Nhưng hiện nay, do
tình hình phổ biến của các doanh nghiệp nhà nước là vốn chủ sở hữu thấp, tài sản hầu
như không có, tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, tỷ lệ
nợ xấu cao... Do đó, trong hai năm gần đây, đối với nhiều doanh nghiệp nhà nước,
ngân hàng tập trung vào thu nợ mà không cho vay hoặc giảm dần mức tín dụng.
Các công ty cổ phần thì gặp nhiều khó khăn trong thủ tục pháp lý. Các doanh
nghiệp nhà nước sau khi cổ phần thì các hồ sơ pháp lý của tì sản nhất là bất động sản

chưa đầy đủ nên không được chấp nhận dùng làm tài sản thế chấp hoặc rất khó khăn
cho ngân hàng trong vấn đề đinh giá.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, việc cung cấp thông tin cho ngân hàng cong
nhiều hạn chế. Hầu hết các ngân hàng đều coi doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp tư nhân là nhóm khách hàng quan trọng. Tuy nhiên các doanh nghiệp này gặp
không ít khó khăn khi vay vốn ngân hàng, mà nguyên nhân chủ yếu là do vốn thực
của doanh nghiệp luôn thấp hơn vốn đăng kí. Thậm chí ngân hàng luôn “ngán ngẩm”
trước tình trạng thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách, quan hệ tài sản giữa chủ doanh
nghiệp và doanh nghiệp cũng như sự thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án.
1.4.5. Huy động vốn bằng tín dụng thương mại

Khái niệm và phân loại
Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn
này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả
góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các
doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín
dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn,
thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Có 3 loại tín dụng thương mại:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×