Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

KLTN: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.52 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------o0o--------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
– CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Vũ Ngọc Diệp
Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp HC:

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến các thầy cô
Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cơ khoa Tài chính-Ngân hàng đã tạo
điều kiện cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thạc sĩ Vũ Ngọc Diệp với những hướng
dẫn quý báu của cô trong suốt q trình làm khóa luận. Cơ đã cho em những góp ý và
phản hồi sâu sắc giúp em chọn hướng đi đúng đắn và hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến sự hợp tác tuyệt vời của các đồng nghiệp trong kỳ thực
tập của em tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – TPBank – Chi nhánh Hà
Nội. Em xin cảm ơn sự đồng hành và sự hỗ trợ hết mình của anh Nguyễn Trung Hiếu –
Trưởng nhóm kinh doanh, để em có được những cơ hội nghiên cứu sâu hơn về đề tài của
mình.


Ngồi ra, em xin cảm ơn bố mẹ và các em đã luôn ủng hộ em cả về sức mạnh tinh
thần và vật chất, những người luôn bên cạnh an ủi và động viên em.
Tuy đã cố gắng nhưng do những kiến thức, tầm hiểu biết của bản thân vẫn cịn
nhiều hạn hẹp nhưng bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của quý thầy cô và các bạn để bài luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 6 tháng 12 năm 2021
Người viết


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
1
2

Bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 2.1.2.1 Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong –
Chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank – CN Hà

4

Nội giai đoạn 2018 - 2020
Bảng 2.1.3.2a Tình hình huy động vốn của TPBank – CN
Hà Nội giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.1.3.2b Tình hình hoạt động cho vay của TP Bank – CN

5


Hà Nội giai đoạn 2018-2020
Biểu đồ 2.2.1: Tình hình hoạt động cho vay của TPBank – Chi

3

nhánh Hà Nội phân loại theo đối tượng cho vay giai đoạn 20182020
6

Bảng 2.2.2a: Tỷ lệ nợ xấu TPBank – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2018-2020

7

8

Bảng 2.2.2c: Tỷ lệ nợ quá hạn của TPBank – Chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2018- 2020
Bảng 2.2.2d: Tỷ lệ vay theo thời hạn của TPBank – Chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2018-2020

9

Bảng 2.2.2e: Dự phịng rủi ro tín dụng TPBank – Chi nhánh Hà
Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CN
DPRR
HĐDV

HĐKD
KH
KHCN
KHDN
LNST

Nghĩa của từ
Chi nhánh
Dự phòng rủi ro
Hoạt động dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Trang


LNTT
NHNN
NHTM
RRTD
TMCP
TNDN
TPBank

Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại

Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng, thì hoạt động cho vay khách hàng luôn chiếm
tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Không ngoại lệ, hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – TPBank – chi
nhánh Hà Nội chiếm tỷ trọng rất lớn từ 50-61% trong suốt giai đoạn nghiên cứu năm
2018 – 2020. Ngân hàng thường cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế. Nhưng với tình hình kinh tế nước ta hiện nay, ngân hàng đang dần dần chú
trọng đến một thị trường khách hàng cho vay tiềm năng hơn, đó là khách hàng cá nhân.
Nền kinh tế phát triển, từng cá nhân đều mong muốn tham gia phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong khi đó vốn tự có lại ít, vay mượn bên ngồi lãi thường rất cao, gây
khó khăn cho từng cá nhân. Các ngân hàng thấu hiểu mong muốn khách hàng, nên đã
không ngần ngại ngai khai thác, phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, góp


phần lớn vào tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân. TPBank – Chi nhánh Hà Nội luôn chú
trọng vào hoạt động này, vì vậy khách hàng cá nhân vay vốn tại Ngân hàng luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn so với đối tượng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Qua phân tích số liệu về hoạt động cho vay tại Chi nhánh, ta thấy tập khách hàng
cá nhân mặc dù dư nợ cho vay của đối tượng khách hàng này có xu hướng tăng qua các
năm, chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ nhưng tỉ trọng chỉ có xu hướng tăng nhẹ. Do
nhiều lí do đến từ khía cạnh ngân hàng lẫn khách hàng. Những năm gần đây, do sự cạnh
tranh vô cùng khốc liệt của các ngân hàng thương mại cổ phần trong cũng như ngoài
nước, sức cạnh tranh của ngân hàng TPBank phần nào đã bị ảnh hưởng do các sản phẩm
của đối thủ có tính chất ưu việt hơn, hồ sơ đơn giản hơn; ngoài ra, cịn có sự thắt chặt

trong vấn đề tín dụng mà ngân hàng để ra khiến hoạt động cho vay diễn ra khó khăn. Sau
một thời gian thực tập nghiêm túc và chất lượng tại Chi nhánh, em đã tập trung nghiên
cứu đến khía cạnh rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh, với
mục tiêu đưa ra các giải pháp, những kiến nghị để đóng góp một phần cho sự phát triển
và thành cơng của Chi nhánh, đề tài “Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận này là:
-

Nghiên cứu về lý luận chung về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá

-

nhân tại Ngân hàng Thương mại.
Đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân lại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội đồng thời xác định rõ
nguyên nhân và hạn chế của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

-

tại Chi nhánh.
Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


3.2.


Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là rủi ro tín dụng trong cho vay khách

hàng cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong –

TPBank – Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 3 năm 2018 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu của khóa luận bao gồm các phần sau:
 Phần mở đầu
 Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng Thương Mại.
 Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
 Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay KHCN của NHTM
1.1.1. Khái niệm về tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Tín dụng là mối quan hệ giữa người vay và người cho vay. Trong đó, người cho
vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi
vay trong thời gian nhất định nào đó. Người đi vay có nghĩa vụ phải trả đủ số tiền hoặc
hàng hóa đã đi vay khi đến hạn, có thể kèm hoặc khơng kèm theo lãi.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp hay các cá nhân (bên đi vay). Trong đó, ngân hàng hay tổ chức tín

dụng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, khi
đến hạn, bên đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho tổ chức tín dụng.


Vậy tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM là mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng cá nhân. Trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho
khách hàng cá nhân trong một thời gian nhất định, khi đến hạn, khách hàng cá nhân phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.2. Phân loại tín dụng trong cho vay KHCN của ngân hàng
Dựa trên thời hạn tín dụng:
 Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn khơng q 12 tháng
 Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
 Tín dụng dài hạn: Thời hạn lớn hơn 60 tháng
Dựa trên đối tượng tín dụng:
 Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh doanh
 Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng dùng để hình thành tài sản cố định
1.1.3. Đặc điểm tín dụng trong cho vay KHCN của ngân hàng
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trị là định chế tài chính trung gian nên trong
mối quan hệ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp hay cá nhân, ngân hàng vừa là người
đi vay và vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, NH nhận tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân hoặc có thể
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,...để huy động vốn trong xã hội. Còn với tư cách
là nguời cho vay, NH sẽ cấp tín dụng cho người đi vay.
Nhìn chung, tín dụng ngân hàng có một số ưu điểm nổi bật như:


 Hình thức phổ biến của tín dụng ngân hàng là cho vay tiền tệ, rất linh hoạt và đáp
ứng đúng nhu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Vì thế nên phạm vi hoạt
động cũng rất lớn.

 Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải
là vốn thuộc sở hữu hoàn toàn của một cá nhân, tổ chức như tín dụng thương mại.
 Thỏa mãn gần như tối đa về vốn trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
vốn bằng tiền nhãn rỗi trong xã hội
 Thời hạn vay phong phú, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn đều được.
1.1.4 Nguyên tắc tín dụng trong cho vay KHCN của ngân hàng
-

Nguyên tắc vay đúng mục đích: Sau khi được chấp thuận cho vay, người được cho
vay phải sử dụng vốn theo đúng với mục đích vay được thể hiện trong hồ sơ vay
vốn.

-

Nguyên tắc trả nợ gốc và lãi tiền vay: Khi trả, người được cho vay sẽ phải trả cả
gốc lẫn lãi cho phía Ngân hàng. Tiền lãi có thể trả theo kỳ theo thỏa thuận giữa hai
bên trong hồ sơ vay vốn.

-

Nguyên tắc trả đúng hạn: Người được cho vay phải có nghĩa vụ trả cả tiền lãi lẫn
tiền gốc đúng thời hạn đã thỏa thuận. Nếu vượt quá thời hạn mà người được cho
vay vẫn chưa trả thì phải bị phạt theo điều khoản đã ký từ trước.

-

Nguyên tắc cho vay có giá trị tương đương làm bảo đảm: Nguyên tắc này đặt ra
theo yêu cầu tất yếu khách quan của quy luật lưu thơng tiền tệ; địi hỏi các ngân
hàng khi cấp tín dụng; phải dựa trên cơ sở tài sản thế chấp hợp pháp; và có các vật
tư có giá trị tương đương. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là tài sản cố

định; vật tư hàng hóa trong kho hay đang trên đường vận chuyển; các giấy tờ có
giá; các quyền về tài sản…

1.2.

Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM


Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN là rủi ro phát sinh do khách hàng cá nhân khi
vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là
khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản
gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh giao dịch
a) Rủi ro giao dịch: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến q trình đánh giá phân tích tín dụng khi
ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định vay.
 Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức
cho vay trên gia trị của tài sản đảm bảo
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
b) Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên

trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
 Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
c) Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng,
quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự
kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.


1.2.2.2.

Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

a) Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và
khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy
ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
b) Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay
mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ.
c) Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương
mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay Khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại.
1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Sử dụng vốn vay sai mục đích
Khách hàng gian lận trong việc đăng kí mục đích vay vốn tại Ngân hàng, để nhân viên
Ngân hàng có thể giúp khách hàng vay khoản vay phù hợp yêu cầu của họ. Và khi khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, khiến cho vốn vay sử dụng khơng hiệu quả, từ đó

dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng.
 Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém
Khi khách hàng vay vốn tại Ngân hàng mới mục đích sản xuất kinh doanh, hay khởi
nghiệp, thì khả năng kinh doanh yếu kém cũng như khả năng quản lý vốn vay, phục vụ
mục đích kinh doanh khơng được hiệu quả. Từ đó cũng dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Thiếu thiện chí trong việc trả nợ
Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ, do Ngân hàng còn chưa cứng rắn trong
việc giải quyết nợ trả chậm, nên khách hàng thường không chú ý đến việc phải trả nợ
đúng hạn cho Ngân hàng, khiến cho việc hình thành nợ xấu, nợ chú ý ngày càng nhiều,
cũng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng.


1.2.3.2. Ngun nhân từ phía ngân hàng
 Cơng tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo
Công tác kiểm ra nội bộ lỏng lẻo của một số nhân viên, trong cả khâu thẩm định giấy
tờ cũng như thẩm định tài sản. Cán bộ tín dụng khơng đến tận nơi xem xét định giá tài
sản mà định giá thông qua thông tin và ành mà khách hàng cung cấp dẫn tới việc định giá
tài sản đảm bảo cao hơn giá trị thực tế dẫn tới cấp tín dụng cho khách hàng vượt quá giá
trị tài sản đảm bảo, khiến hình thành tệp khách hàng khơng chất lượng, khả năng thanh
khoản thấp, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Cán bộ thiếu đạo đức hoặc trình độ chun mơn nghiệp vụ kém
Một số cán bộ nhân viên thiếu đạo đức cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém,
khiến cho làm việc không hiệu quả, tiếp tay cho hoạt động ăn chặn, đút lót, gây ra những
khoản nợ khó trả.
 Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay
Nhân viên tín dụng không chú trọng vào việc giám sát và quản lý khách hàng cũng
như tài sản bảo. Không giám sát việc khách hàng có sử dụng khoản vay đúng mục đích
hay khơng, tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không.
 Sự hợp tác của các ngân hàng thương mại thiếu chặt chẽ
Các Ngân hàng Thương mại khi cho vay thương giấu khoản nợ xấu, nợ chú ý. Dẫn

đến khách hàng khi vay Ngân hàng khác, nhân viên check CIC không thấy nợ xấu, tiếp
tục cho khách hàng vay các khoản vay khác nhau. Từ đó, hình thành tệp khách hàng có
dư nợ cao bởi nhiều khoản vay chưa trả hết, rủi ro thanh khoản cao, hình thành rủi ro tín
dụng.
 Khơng sẵn có những thơng tin cần thiết cho q trình ra quyết định tín dụng
Khơng sẵn có những thơng tin cần thiết cho q trình ra quyết định tín dụng, khách hàng
cung cấp thiếu thơng tin hoặc thơng tin khơng chính xác cũng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.


1.2.3.3. Ngun nhân từ mơi trường bên ngồi
 Mơi trường kinh tế không ổn định
Từng thời điểm nền kinh tế chịu ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố khác nhau khiến
cho môi trường kinh tế không ổn định, ảnh hưởng đến cả phía cho vay là Ngân hàng
Thương mại, và cả phía đi vay là Khách hàng. Dẫn đến nhiều rủi ro khi thực hiện hoạt
động cho vay.
 Môi trường tự nhiên thay đổi nhanh chóng
Mơi trường tự nhiên thay đổi nhanh chóng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Khách hàng, Trong một số năm gần đây tình hình thời tiết của nước ta có
những diễn biến phức tạp các đợt nắng nóng diễn ra triền miên cùng với đó số lượng các
cơn bão ngày càng tăng đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh của khách hàng và dẫn đến
gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng, kinh doanh không được ổn định, dẫn đến nhiều rủi ro
về khả năng thanh khoản của khách hàng, hình thành rủi ro tín dụng.
 Mơi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo
Hệ thông pháp lý của Nhà nước còn chồng chéo, chưa được đầy đủ, chưa được giải
quyết chặt chẽ tình trạng rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng.

1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại.
1.2.4.1. Tác động đến hoạt động của ngân hàng
Thứ nhất, khi rủi ro tín dụng xảy ra làm giảm thu nhập của ngân hàng, một phần vì

khơng thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn
huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh.
Thứ hai, ngân hàng phải bỏ ra chi phí cơ hội rất lớn do các khoản nợ quá hạn làm
chậm lại vịng quay vốn tín dụng, làm mất đi các khoản đầu tư khác.


Thứ ba, nợ quá hạn phát sinh làm cho cán bộ tín dụng phải mất thời gian xử lý nợ,
khơng tiếp cận được những món vay mới đồng thời cịn làm cho cán bộ cho vay ngần
ngại mở rộng hoạt động cho vay…
Thứ tư, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm
nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ
phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân
cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người
gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
Thứ năm, làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân hàng mất
khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng.

1.2.4.2.

Tác động đến nền kinh tế

Kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời
sống của các khách hàng cá nhân. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, không chỉ ngân hàng không
thu hồi được vốn, mà mục tiêu sử dụng vốn của khách hàng cũng khó đảm bảo, đồng thời
gây khó khăn cho những lần vay vốn tiếp theo. Nếu rủi ro xảy ra ở quy mô lớn, tốc độ
phát triển của nền kinh tế, của ngành hay vùng có thể bị chậm lại và suy giảm. Ngân hàng
cịn đóng vai trị quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ, đến cơng cụ điều

tiết vĩ mơ của nhà nước. Nếu có sự thất thốt lớn trong hoạt động tín dụng dù chỉ ở một
ngân hàng cho vay trực thuộc, không khắc phục kịp thời thì có thể gây nên “phản ứng
dây truyền” đe dọa đến an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây hậu quả
rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.5. Một số chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn


Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng khơng hồn trả được
tồn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về
mặt tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong %
hoạt động rủi ro tín dụng của ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi
nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỉ lệ cho phép 5% theo quy định của NHNN sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau,
căn cứ vào tính chất rủi ro ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn như sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ NQH = (Số dư nợ quá hạn: Tổng dư nợ )*100%
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại tỷ lệ nợ quá
hạn nhỏ hơn 3% (theo quy định của NHNN) chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
- Khả năng thu hồi nợ quá hạn
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi = (NQH có khả năng thu hồi: nợ quá hạn)*100%
Hệ số này càng cao chứng tỏ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng được thu hồi càng
nhiều.
+ NQH khơng có khả năng thu hồi = (NQH khơng có khả năng thu hồi: NQH )*100%
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng mất vốn của ngân hàng càng cao và làm
cho ngân hàng rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
1.2.5.2.

Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo quy định của NHNN

Tỉ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%.
Tỉ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỉ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng.


1.2.6. Một số chỉ số đánh giá khả năng bù đắp rủi ro
Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng:

Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng:

=> Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ quá hạn khó đòi của ngân hàng được bù đắp bằng
bao nhiêu đồng dự phòng rủi ro.
Hệ số khả năng bù đắp khoản cho vay bị mất:

=> Chỉ tiêu này cho biết khả năng bù đắp rủi ro của các khoản nợ có khả năng mất vốn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy, ngân hàng khơng có khả năng bù đắp rủi ro từ các
khoản trích lập dự phịng.
1.2.7. Dấu hiệu rủi ro tín dụng
* Những biểu hiện của một tín dụng có vấn đề:
- Trả nợ khơng đúng kỳ hạn hoặc thất thường
- Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng
- Có hồ sơ đảo nợ( mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một ít )
- Lãi suất tín dụng cao hơn bình thường ( để bù đắp rủi ro tín dụng )
- Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng lên khơng bình thường
- Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng
- Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền


* Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả:

- Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro
- Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện xảy ra trong tương lai
- Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lí từng khoản tín dụng
- Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ. Thiếu sót và không đồng bộ
- Tỷ lệ cho vay nội bộ cao
- Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ

1.2.8. Những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM
Khi RRTD đã xảy ra, các biện pháp cần được thực hiện bao gồm:
-

Thứ nhất, biện pháp khai thác: Khi người vay gặp khó khăn về tài chính do tình
hình kinh doanh khơng thuận lợi, ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp như:
Đưa ra lời khun giúp người vay khơi phục tình hình kinh doanh dựa trên sự am
hiểu về khách hàng và thị trường; Gia hạn nợ cho khách hàng: Gia hạn nợ vay là
việc kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc (gốc, lãi) vượt quá thời hạn cho
vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng đã ký.

-

Thứ hai, biện pháp thanh lý: Các biện pháp thanh lý thường được áp dụng gồm:
Ngân hàng thuyết phục khách hàng tự bán tài sản thế chấp; Ngân hàng bán tài sản
tài chính để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng; Sử dụng biện pháp pháp lý để
thu hồi nợ vay...

-

Thứ ba, bán nợ: Bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó bên bán nợ
chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ
bên mua nợ.



-

Thứ tư, xóa nợ: Xóa nợ (gốc, lãi) là biện pháp không thu hồi nợ gốc, nợ lãi đối với
khách hàng gặp rủi ro khơng cịn khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện
pháp thu hồi và xử lý nợ theo quy định.

1.3.

Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của
NHTM
1.3.1. Các yếu tố thuộc về bản thân NHTM
- Quy mô ngân hàng: Quy mơ ngân hàng có thể tác động lên nợ xấu theo cả
chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Các ngân hàng lớn có thể quản lý nợ xấu hiệu
quả hơn rất nhiều nhờ khả năng đa dạng hóa danh mục cho vay và khả năng quản
trị rủi ro tín dụng vượt trội. Tuy nhiên họ có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao do
kỳ vọng được chính phủ bảo vệ nếu có nguy hiểm xảy ra, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có
thể cao hơn.
- Cơ cấu vốn ( địn bẩy tài chính): Ngân hàng cần thận trọng hơn trong hành vi
cho vay. Nếu tỷ lệ địn bẩy tài chính thấp sẽ dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu, do
nhà quản lý ngân hàng dễ dàng khuyến khích rủi ro đạo đức, tăng danh mục cho
vay trong khi ngân hàng chưa đủ vốn hóa.
- Quy mơ tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng là một trong các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, trước áp lực cạnh tranh để phát triển giữa các đối thủ cạnh tranh, các
ngân hàng có thể nới lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng, từ đó tích lũy rủi ro và bộc
phát vào giai đoạn kinh tế suy thoái.
- Tỷ lệ dư vốn/ Vốn huy động: Khi các khoản cho vay cao hơn tiền gửi ngân
hàng, để tránh thể hiện tình trạng đang muốn thu hút vốn từ bên ngồi của mình,

ngân hàng sẽ có động cơ để giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro cao.


- Khả năng sinh lời của ngân hàng: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối quan
hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và nợ xấu. Một ngân hàng có khả năng sinh
lời cao, ngân hàng đó sẽ ít bị rang buộc vào các hoạt động cho vay có rủi ro cao.
Từ đó khả năng phải chấp nhận nợ xấu sẽ ít đi.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay càng cao thì sẽ càng tăng lượng nợ xấu ngân
hàng lên làm giảm đi lợi nhuận ngân hàng. Đương nhiên vây, khi khoản vay lãi
suất quá cao, khả năng chi trả của khách hàng khó khăn, dẫn đến trả chậm nợ, trả
nợ không đúng hạn. Khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên, sẽ dẫn đến tỷ lệ dự
phịng rủi ro tín dụng của ngân hàng đó cũng phải tăng lên để bù đắp những rủi ro
có thể xảy ra.
1.3.2. Các yếu tố vĩ mô
-

Tăng trưởng kinh tế: Khi kinh tế tăng trưởng, khách hàng doanh nghiệp lẫn
khách hàng cá nhân dễ dàng hơn trong việc hoàn trả nợ vay từ các NHTM do cơ
hội đầu tư, triển vọng kinh doanh sản xuất thuận lợi hơn rất nhiều. Tuy nhiên, một
khía cạnh khác cho rằng khi tăng trưởng kinh tế thuận lợi liên tục có thể khiến
ngân hàng chủ quan, nới lỏng thủ lục vay, cho vay dễ dàng hơn, khiến chon guy cơ
rủi ro tín dụng gia tăng.

-

Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát gia tăng sẽ làm giảm đi giá trị thực của khoản vay và
giảm các khoản nợ khơng có khả năng trả nợ. Một mặt khác, lạm phát hiển nhiên
làm mất đi giá trị đồng tiền, giảm tỷ lệ lợi nhuận nói chung. Khi lạm phát gia tăng
sẽ dẫn đến lãi suất tăng do chính sách thắt chặt tiền tệ. Cùng với những phí tổn
khác thì chi phí của dịch vụ nợ cũng tăng lên. Khách hàng đi vay có thể gawoj khó

khăn khi trả nợ.

-

Giá trị vốn hóa thị trường: Thị trường chứng khốn phát triển, địi hỏi thơng tin
của khách hàng minh bạch, giúp ngân hàng có thể giám sát người đi vay dễ dàng
hơn cũng như đánh giá tốt hơn rủi ro tín dụng.


-

Lãi suất thực: Khi lãi suất thực tăng cao, chi phí vay mượn tăng lên làm cho khả
năng sinh lời của các khoản đầu trở nên thấp hơn, dẫn đến gia tăng các khoản nợ
xấu, do khả năng chi trả của khách hàng giảm đi.

-

Tỷ giá: Khi đồng nội tệ mất giá, sức mua đồng nội tệ giảm làm giá hàng nhập
khẩu trở nên đắt đó hơn. Từ đó sẽ làm tăng chi phí sản xuất, gián tiếp làm tăng chỉ
số giá tiêu dùng, lạm phát có thể xảy ra và những doanh nghiệp phụ thuộc vào
nguyên vật liệu sẽ phải gánh nợ kh chi phí vốn vay tăng. Điều này cũng khiến cho
rủi ro tín dụng có xu hướng tăng theo.

-

Tăng trưởng thị trường bất động sản: Biến động thị trường bất động sản có thể
gây nên rủi ro tín dụng ngân hàng, khi bất động sản vừa là đối tượng cho vay, vừa
là vật thể dùng làm tài sản đảm bảo. Sự bùng nổ cho vay dựa trên sự bùng nổ của
thị trường nhà đất, khi đó các ngân hàng dễ dàng cho vay nhiều hơn vào lĩnh vực
này. Mặc khác khi các ngân hàng nắm giữ một tài sản thế chấp gia tăng hơn giá trị

khoản vay thì họ càng có xu hướng hạ chuẩn để gia tăng tín dụng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi
nhánh Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong – TPBank
Ngày 05/05/2008, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) chính thức được thành
lập và đi vào hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu là 2000 tỷ đồng (và được nâng lên


thành 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010). TPBank được kế thừa những thế mạnh về công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm thị trường cùng tiềm lực tài chính của các cổ đơng chiến lược
bao gồm:Tập đồn Vàng bạc Đá q DOJI, Tập đồn Cơng nghệ FPT, Cơng ty Tài chính
quốc tế ( IFC), Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare).
-

Tên đơn vị: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong- TPBank. (Tên tiếng

-

anh: Tien Phong Commercial Joint Stock Bank (Tienphong Bank) )
Trụ sở chính: 57 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội, Việt Nam.
Ngày thành lập: 5/5/2008
Hotline: 1900 58 58 85
Email:
Website: />SWIFT Code: TPBVVNVX

Tổng tài sản: 115,677 nghìn tỷ (30/6/2017)
Với những nỗ lực đó, đến năm 2020 TPBank đã nhận được các phần thưởng xứng

đáng: Vinh dự nhận cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước; Trở thành 1 trong 5 ngân hàng bán lẻ tốt nhất – Top 4 ngân hàng tư nhân
uy tín tại Việt Nam; Vốn điều lệ tăng lên 10.716 tỷ đồng, lần đầu tiên cổ phiếu TPBank
gia nhập câu lạc bộ vốn hóa tỷ đơ; TPBank cũng hân hạnh đứng trong danh sách Nơi làm
việc tốt nhất Châu Á, Top 5 ngân hàng làm việc tốt nhất Việt Nam; Nhận 30 giải thưởng
danh giá trong và ngoài nước: Ngân hàng số xuất sắc nhất, Top 100 Ngân hàng số hàng
đầu thế giới,…; Bên cạnh đó nhiều hoạt động sự kiện thương hiệu được tổ chức thành
cơng, hơn thế nữa cịn thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với khách hàng
và cộng đồng.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
-

Địa chỉ: Tòa nhà TĐL, 22 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Ngày thành lập: 14/07/2008
Số điện thoại: 04 37688998
Được thành lập ngày 14/07/2008, với tổng tài sản gần 3000 tỷ đồng năm 2020, mặc

dù gặp phải sự cạnh tranh của các chi nhánh ngân hàng khác trong cùng khu vực, với sự


tăng trưởng không ngừng, Chi nhánh đã và đang luôn khẳng định được vị thế của một
đứa con cả của TPBank, quy mơ và tiềm lực tài chính ngày càng vững mạnh và phát
triển. Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm có sự phát
triển. Tuy nhiên mức tăng trưởng vè lợi nhuận mà chi nhánh đạt được chưa cao trong giai
đoạn 2019-2020, do dịch bệnh đã ảnh hưởng nhiều đến nhiều mặt, nhiều hoạt động của
Chi nhánh, bên cạnh đó cũng phải chịu áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác, nên kết

quả kinh doanh chưa đạt được như mục tiêu đề ra. Để nâng cao lợi nhuận của chi nhánh,
cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay tăng trưởng và phát triển cân xứng, hài hòa với
hoạt động huy động, đa dạng các hình thức sử dụng vốn, mở rộng đầu tư,… Với sự uy tín
cộng với nỗ lực cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo cùng nhân viên, trong tương lai Chi
nhánh sẽ trở thành một trong những chi nhánh phát triển mạnh với kết quả hoạt động cao
trong khu vực.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý TPBank – Chi nhánh Hà Nội
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh theo sự quan sát, nhận thấy TPBank – Chi
nhánh Hà Nội gồm 93 cán bộ, nhân viên hoạt động theo sơ đồ tổ chức sau:


Ban giám đốc

Phịng hành
chính

- Nhân viên
hành chính
- Lễ tân

Phịng khách
hàng doanh
nghiệp

- Giám đốc quan
hệ KHDN
- Chuyên viên
quan hệ KHDN
- Nhân viên quan

hệ KHDN
- Chuyên viên
TTQT
- Nhân viên
TTQT

Phòng khách
hàng cá nhân

- Giám đốc quan
hệ KHCN cao
cấp
- Giám đốc quan
hệ KHCN
- Giám đốc quan
hệ KHCN - phục
vụ KHUT
- Chuyên viên
quan hệ KHCN
- Nhân viên quan
hệ KHCN

Bộ phận hỗ trợ
nghiệp vụ

- Trưởng bộ phận
hỗ trợ nghiệp vụ
- Kiểm sốt viên
tín dụng
- Nhân viên dịch

vụ KH tiền vay

Bộ phận giao
dịch ngân quỹ

- Trưởng phòng
vận hành giao
dịch ngân quỹ
- Kiểm soát viên
giao dịch
- Giao dịch viên
- Chuyên viên
dịch vụ KH tiền
gửi
- Nhân viên dịch
vụ KH tiền gửi
- Thủ quỹ
- Kiểm ngân

Sơ đồ 2.1.2.1 Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
(Nguồn: Phịng hành chính Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội)
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
-

Giám đốc Chi nhánh – Lê Tiến Sơn: Giữ chức năng quản lý, điều hành hoạt
động của chi nhánh và hướng dẫn triển khai các kế hoạch, chỉ tiêu xuống cho từng
phòng ban trong chi nhánh. Là người quyết định thông qua các hoạt động diễn ra
tại chi nhánh và các phòng giao dịch, có trách nhiệm kiểm tra kiểm sốt từ các bộ

-


phận trình lên.
Phịng hành chính – Trưởng phịng Qch Thị Giang: Đảm nhiệm các cơng
việc có liên quan đến thủ tục hành chính và lễ tân đón khách hàng, tổ chức công
tác văn thư, hỗ trợ các nhân viên trong ngân hàng. Tiếp nhận và lưu trữ các công


văn, giấy tờ chuyển đến, giải quyết các công việc trong thẩm quyền; Lập bảng
-

chấm cơng, tính lương thưởng trình lên lãnh đạo duyệt.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp – Trưởng phòng Nguyễn Quốc Duy: Trực
tiếp giao dịch với những khách hàng là doanh nghiệp hoặc các tổ chức. Tìm kiếm,
duy trì và phát triển quan hệ khách hàng lâu dài. Tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm
của TPBank đến khách hàng như: Huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay; quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm; mở thẻ

-

tín dụng, tài khoản Thương gia,…
Phòng Khách hàng cá nhân – Trưởng phòng Vũ Hồng Quân: Trực tiếp giao
dịch với những khách hàng là cá nhân. Tìm kiếm, duy trì và phát triển quan hệ
khách hàng lâu dài. Tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm của TPBank đến khách hàng
như: Huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho
vay; quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm; mở thẻ tín dụng, tài khoản Thương

-

gia,…
Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ - Trưởng phòng Nguyễn Thị Bích Trâm: Là người

hỗ trợ cho phịng kinh doanh trong việc xử lý hồ sơ khách hàng sau khi khoản vay
đã được phê duyệt; Kiểm tra, kiểm soát lại các hồ sơ sau đó thực hiện các thủ tục

-

cho khách hàng vay vón; Quản lý hồ sơ khách hàng trong thời gian vay.
Bộ phận giao dịch ngân quỹ - Trưởng phịng Nơng Thị Kiều Anh: Kiểm, đếm,
thu tiền mặt cho khách hàng; Kiểm đếm tồn quỹ cuối ngày của giao dịch viên
chuyển về nhập quỹ CN/PGD; Xử lý hồ sơ của bộ phận kinh doanh chuyển đến về
dịch vụ tiền gửi.

2.1.3. Một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong –
Chi nhánh Hà Nội.
2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank Chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2018-2020.
Bảng 2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank – CN Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020

(Đơn vị: Triệu đồng)


Chỉ tiêu
I. Thu nhập lãi
thuần
1. Thu nhập lãi và
các khoản thu nhập
tương tự
2. Chi phí lãi và
các khoản chi phí
tương tự
II. Lãi/ lỗ rịng từ

HĐDV
3. Thu nhập từ
HĐDV
4. Chi phí HĐDV
III. Lãi/lỗ thuần
từ hoạt động khác
5. Thu nhập từ hoạt
động khác
6. Chi phí hoạt
động khác
IV. Chi phí hoạt
động
V. Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
trước DPRR tín
dụng
VI. Chi phí DPRR
tín dụng
VII.
TỔNG
LNTT
VIII. Chi phí thuế
TNDN
IX. LNST

Nhận xét:

Năm
2018


Năm
2019

Năm
2020

Chênh
lệch
2019/2018
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)

Chênh
lệch
2020/2019
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)

70.701

87.088

101.952

16.387


23,18

14.864

17,06

172.082

203.714

240.585

31.632

18,38

36.871

18,1

(101.381) (116.626) (138.633)

15.245

15,04

22.007

18,87


9.257

11.483

15.544

2.226

24,05

4.061

35,36

12.115

16.102

22.148

3.987

32,91

6.046

37,55

(2.858)


(4.619)

(6.604)

1.761

61,61

1.985

7.600

15.540

12.853

7.940

104,47

8.118

16.438

13.245

8.320

102,49


(518)

(898)

(392)

380

73,36

(52.119)

(56.067)

(69.850)

3.948

7,57

13.783

24,58

35.439

62.177

65.381


26.738

75,45

3.204

5,15

(21.139)

(7.723)

(2.041)

(13.416
)

(63,46
)

(5.682)

(73,57
)

14.300

54.454

63.340


40.154

280,8

8.886

16,32

(2.860)

(10.891)

(12.668)

8.031

280,8

1.777

16,32

42,97
(17,29
(2.687)
)
(19,42
(3.193)
)

(56,35
(506)
)

11.440
43.563
50.672
32.123
280,8
7.109
16,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính của TPBank – CN Hà Nội 2018-2020)


Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018-2020, ta thấy kết quả kinh doanh
của chi nhanh rất khả quan, với mức lợi nhuận dương trong 3 năm liền liên tiếp. Cụ thể:
+ Thu nhập lãi thuần năm 2018 đạt 70.701 triệu đồng, sang năm 2019 đạt 87.088 triệu
đồng, tăng 16.387 triệu đồng (tương đương 23,18%). Sang đến năm 2020 đạt 101.952
triệu động, tăng đến 14.864 triệu đồng (tương đương 17,06%) so với năm 2019.
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng đã tăng đều qua các năm. Năm 2018 đạt 12.115
triệu đồng, sang năm 2019 đạt 16.102 triệu đồng, tăng 3.987 triệu đồng (tương đương
32,91%). Năm 2020 đạt 22.148 triệu đồng, tăng 6.046 triệu đồng (tương đương 37,55%)
so với năm trước.
+ Lợi nhuận tuần từ hoạt động kinh doanh trước dự phịng rủi ro tín dụng tăng đáng kể
trong giai đoạn 2018-2020. Năm 2018 đạt 35.439 triệu đồng, sang năm 2019 đạt đến
62.381 triệu đồng, tăng 26.738 triệu đồng (tương đương 75,45%). Năm 2020 tiếp tục
tăng, nhưng không đáng kể lắm, đạt 65.381 triệu đồng, tăng 3.204 triệu đồng (tương
đương chỉ 5,15%).
+ Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng giảm rất sâu qua các năm: Năm 2018 có 21.139
triệu đồng, sang năm 2019 giảm mạnh xuống còn 7.723 triệu đồng (tương đương đã giảm

63,46%). Năm 2020 tiếp tục giảm còn 2.041 triệu đồng, giảm 73,57% so với năm 2019.
Lý do: Trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng, Ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả cẩm
nang tín dụng, trong đó ghi chi tiết các chính sách và thủ tục cho vay, cũng như các
hướng dẫn thực hiện để chuẩn hóa các hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chi nhánh tập
trung vào các hoạt động lớn khác. Thông qua việc nắm giữ nhiều tài sản là các cơng cụ
tài chính có chất lượng cao, cơ cấu bảng cân đối kế toán của Ngân hàng có đủ khả năng
phịng ngừa rủi ro trọng yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh và đảm bảo khả năng
thanh khoản.
+ Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt được kết quả tốt, tăng đều trong giai đoạn
2018-2020. Năm 2018 đạt 11.440 triệu đồng. Năm 2019 đạt 43.563 triệu đồng, tăng


×