Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.53 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn: PGS.TS.Trần Anh Tài


HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Xuân Trường, xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Xuân Trường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ..............................................................4
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại .................................8
1.3. Hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN của ngân hàng thương mại ..............11
1.4. Các nhân tố ảnh đến hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN của NHTM .....16
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ KHCN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI .....................20
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội. ....20
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong- Chi
nhánh Hà Nội .........................................................................................................21
2.3. Thực trạng huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội ............................................................................25

2.4. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của TPBank Hà Nội ...........40
2.5. Đánh giá chung hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội .......................................................48
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN
PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................55
3.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh
Hà Nội tầm nhìn đến năm 2020 tác động đẩy mạnh huy động tiền gửi ....................55
3.2. Mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh huy động tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội ................................................................57
3.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân cho
Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội ..............................................58
3.4. Một số kiến nghị .............................................................................................66
KẾT LUẬN ...............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................71


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nội dung

1

NHTM

Ngân hàng thương mại


2

TMCP

Thương mại cổ phần

3

TPBANK

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

4

TPBANK HÀ NỘI

5

NH

Ngân hàng

6

CN

Chi nhánh

7


HĐQT

Hội đồng quản trị

8



Quyết định

9

HĐTG

Huy động tiền gửi

10

NHTMCPTP

Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong

11

TSC

Trụ sở chính

12


TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TCKT

Tổ chức kinh tế

14

KBNN

Kho bạc nhà nước

15

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

16

KHCN

Khách hàng cá nhân

17


BHXH

Bảo hiểm xã hội

18

ATM

Máy rút tiền tự động

19

LS

Lãi suất

20

TK

Tiết kiệm

21

BQ

Bình quân

Ngân hàng TMCP Tiên Phong, Chi nhánh
Hà Nội



22

CCTG

Chứng chỉ tiền gửi

23

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

24

GTCG

Giấy tờ có giá

25

NV

Nguồn tiền gửi

26

KH


Kỳ hạn

27

KKH

Không kỳ hạn

28

PGD

Phòng giao dịch

29

ĐGD

Điểm giao dịch

30

GDV

Giao dịch viên

31

VPBANK


Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng

32

TECHCOMBANK

Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương
Việt Nam

33

MB

Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội

34

ACB

Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

B ng

1


Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank Hà
Nội (2015-2017)

28

2

Bảng 2.2

Kết quả huy động tiền gửi của TPBank Hà Nội
(2015-2017)

29

3

Bảng 2.3

Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của
TPBank Hà Nội (2015 – 2017)

30

4

Bảng 2.4

Các hình thức huy động tiền gửi và tốc độ tăng

trưởng tại TPBank Hà Nội (2015 - 2017)

31

5

Bảng 2.5

Cơ cấu huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
phân theo hình thức huy động tiền gửi tại TPBank
Hà Nội (2015 – 2017 )

33

6

Bảng 2.

Cơ cấu huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
phân theo loại tiền tại TPBank Hà Nội (20152017)

35

Bảng 2.7

Cơ cấu huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
phân theo độ tuổi người gửi tiền tại TPBank Hà
Nội (2015 - 2017)

36


Bảng 2.8

Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng cá
nhân phân theo kỳ hạn của TPBank Hà Nội
(2015-2017)

37

9

Bảng 2.9

Thị phần huy động tiền gửi từ khách hàng cá
nhân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
Hà Nội

39

10

Bảng 2.10

Chi phí và kết quả lợi nhuận từ hoạt động huy
động tiền gửi tại – chi nhánh Hà Nội (2015-2017)

40

11


Bảng 2.11

Tính cân đối giữa việc huy động tiền gửi và sử
dụng tiền gửi

42

13

Bảng 2.12

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng
VNĐ của một số ngân hàng trên địa bàn Hà Nội

50

7

8

Nội dung

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
TT

Biểu đồ


Nội dung

1

Biểu đồ 2.1

Tình hình hoạt động tín dụng của TPBank Hà Nội
(2015-2017)

30

2

Biểu đồ 2.2

Quy mô huy động tiền gửi của TPBank Hà Nội
(2015-2017)

32

3

Cơ cấu của nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng
Biểu đồ 2.3 cá nhân phân theo thức huy động tiền gửi tại
TPBank Hà Nội (2015 – 2017 )

33

4


Biểu đồ 2.4

Cơ cấu nguồn tiền gửi từ khách hàng cá nhân phân
theo loại tiền của TPBank Hà Nội (2015-2017)

35

5

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu nguồn tiền gửi từ khách hàng cá nhân phân
theo độ tuổi của TPBank Hà Nội (2015-2017)

36

6

Biểu đồ 2.

Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng cá
nhân theo kỳ hạn của TPBank Hà Nội (2015-2017)

37

7

Biểu đồ 2.7


Tỷ trọng thị phần huy động tiền gửi các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Hà Nội (2015-2017)

39

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan
trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định và phát
triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với tốc
độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ thống
ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập
trung các nguồn tiền gửi và phân bổ có hiệu quả các nguồn tiền gửi đó. Các ngân
hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt, cạnh tranh về nguồn tiền
gửi, về nguồn nhân lực, về chất lượng dịch vụ và công nghệ nhằm gia tăng hiệu quả
huy động tiền gửi, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì và phục vụ
cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng tiền gửi rất lớn. Nguồn tiền gửi
các ngân hàng huy động xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng trong đó đặc
biệt là nguồn huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân. Vấn đề huy động tiền gửi từ
nguồn đối tượng này sao cho có hiệu quả luôn là điều khiến các nhà quản trị ngân
hàng đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế có nhiều biến động bất ổn
như hiện nay đã tác động tới tâm lý người gửi tiền và gây ảnh hưởng xấu tới công
tác huy động tiền gửi của ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội nói riêng thông qua hoạt động của mình đã không
ngừng mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế. Làm thế nào để nâng cao hiệu
quả huy động tiền gửi, tạo nguồn tiền gửi dồi dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là vấn đề được quan tâm và
tìm biện pháp thực hiện. Sau một thời gian tìm hiểu, học tập và nghiên cứu chương
trình cao học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tại Học viện Khoa học Xã hội, với
mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài:
“Gi i pháp huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
1


mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời kỳ kinh tế mở cửa, để đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất kinh
doanh là rất lớn, chúng ta cần có những biện pháp , chính sách nhằm huy động tối
đa nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và ngân hàng chính là người thực hiện
chức năng này, linh hoạt điều tiết nguồn tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu. Trong
những năm qua, với việc áp dụng nhiều biện pháp chủ động, Ngân hàng TMCP
Tiên Phong đã duy trì được tốc độ phát triển và đạt được nhiều thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, không phải hoạt động kinh doanh, huy động lúc nào cũng thuận lợi, dễ
dàng, số dư huy động không phải lúc nào cũng nhanh chóng được giải ngân và đáp
ứng kịp thời nhu cầu vay. Vì vậy, vấn đề thừa – thiếu vốn trong ngân hàng đang là
mối quan tâm hàng đầu hiện nay, rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh cũng như
trong chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa về mặt lý luận hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại.
+ Trên cơ sở những lý luận đó, tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt
động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong –
Chi nhánh Hà Nội.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động tiền gửi từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
+ Thời gian: Dữ liệu sử dụng nghiên cứu làm luận văn trong thời gian từ năm
2015 đến năm 2017. Các giải pháp đề xuất có thể thực hiện trong 3 năm tiếp theo.
2


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận của các công trình đã nghiên cứu để
làm rõ nguyên lý về quản lý hoạt động huy động tiền gửi và nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động huy động tiền gửi tại các ngân hàng thương mại.
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: hệ thống hóa; khái quát hóa;
phương pháp quy nạp và diễn dịch; phương pháp phân tích và tổng hợp, đồng thời
cũng sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh… Kết hợp với việc minh họa bằng
sơ đồ, bảng biểu, đồ thị nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
- Khảo sát tình hình và số liệu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh
Hà Nội, phân tích đánh giá tài liệu và số liệu về huy động nói chung và huy động
tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã cho thấy việc huy động vốn qua các ngân hàng thương mại có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định
tới thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mà còn tác động và
chi phối sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Đứng trước yêu
cầu của công cuộc đổi mới và những thách thức của thời đại, bài toán về giải pháp
tăng cường huy động vốn ở các ngân hàng thương mại nhằm bù đắp thiếu hụt vốn
đầu tư là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi
và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và
khách hàng có thặng dư vốn. Với mạng lưới rộng khắp, quá trình hoạt động lâu dài,
quy trình nghiệp vụ và công nghệ hiện đại cùng nhiều mối quan hệ truyền thống,
các ngân hàng thương mại đã trở thành kênh huy động tiền gửi hiệu quả, kênh tín
dụng đáp ứng nhu cầu vay của mọi khách hàng, một trung gian thanh toán tiện lợi
và nhanh chóng. Thông qua chức năng này, ngân hàng thương mại góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia vào lợi ích chung của nền kinh tế [1].
Có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, tín dụng, dịch vụ thanh
toán và nhiều chức năng khác so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng 2010 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ

ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” [6].
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa cung tiền gửi và cầu tiền gửi. Tập trung
những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. Ngân hàng
thương mại với vai trò là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại tiền
gửi, điều hoà cung và cầu tiền gửi trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, góp phần
điều tiết các nguồn tiền gửi, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp không bị gián đoạn. Trung gian tài chính giúp làm tăng thu nhập cho

4


người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm tín dụng cho người đầu
tư, từ đó khuyến khích đầu tư [1].
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay tại hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá dịch
vụ, thu hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng. Quá trình lưu thông, chuyển tiền gửi từ tài
khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất, vì không
giống như tiền giấy được chuyển từ tay người này thực sự sang tay người khác mà
chính là đồng tiền số, góp phần thích ứng với các nhu cầu giao dịch [1].
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán)
Khi ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh
toán cũng là đang thực hiện chức năng tạo tiền.
Quá trình tạo tiền của ngân hàng được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng
và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, có mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân
hàng Nhà nước. Đó là khả năng biến tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên
nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ

tín dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua
hàng và dịch vụ. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi
các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay [1].
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc ngân hàng Nhà nước, để thực thi
chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết
khấu, hạn mức tín dụng… Chính các ngân hàng thương mại là chủ thể chịu sự tác
động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc
chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền
kinh tế. Ngược lại, cũng qua ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung

5


gian khác, tình hình giá cả, việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ
giá… của nền kinh tế được phản hồi về cho ngân hàng Nhà nước để Chính phủ và
ngân hàng Nhà nước có những chính sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể [1].
1.1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô
Chính sách tiền tệ là loại công cụ can thiệp bằng kinh tế, dựa trên bản thân cơ
chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Nhưng ngân hàng Nhà nước không
trực tiếp giao dịch với khách hàng, do đó phải dựa vào thông tin phản hồi từ các định
chế tài chính trung gian để làm căn cứ soạn thảo chính sách tiền tệ. Như vậy, rõ ràng
là nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại hoàn chỉnh, không có thông tin phản
hồi do hệ thống ngân hàng thương mại cung cấp, thì việc hoạch định chiến lược và
soạn thảo chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước sẽ không hoàn hảo [1].
Chính sách tiền tệ được xây dựng và bắt nguồn từ ngân hàng Nhà nước lan ra
đến mọi ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng

thương mại và các tổ chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự chấp
hành của hệ thống ngân hàng thương mại thì mục đích và chính sách tiền tệ của
ngân hàng Nhà nước sẽ không thực hiện được [3].
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Huy động tiền gửi
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Huy động tiền gửi là hoạt động tạo nguồn tiền gửi cho
ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi nhằm thực hiện cho vay và thực hiện
các dịch vụ ngân hàng [4].
Ngân hàng huy động các nguồn tiền gửi khác nhau bao gồm: tiền gửi mà
nhân dân gửi vào, những khoản ngân hàng đi vay các đối tượng khác trong nền kinh
tế như ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác, vay trên
thị trường tiền tệ… Đặc điểm của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách
hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn mà chưa đến hạn. Quy mô tiền
gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 40% tổng

6


nguồn tiền gửi và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi là
đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho
tiền gửi. Bên cạnh đó, tiền vay chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn nhưng có
vai trò quan trọng. Các khoản vay thường có thời hạn và quy mô xác định trước, do
vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng
không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, ngân hàng chỉ đi vay lúc cần thiết và
ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử
dụng. Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc [3].
1.1.4.2. Tài trợ cho nền kinh tế
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn ở phần lớn các ngân hàng thương

mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục
tiêu chủ yếu của ngân hàng là kiếm lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín
dụng của cộng đồng [4].
Ngân hàng cung cấp cho các khách hàng những điều kiện cần thiết để họ
thực hiện các hoạt động theo mục tiêu của họ và trên cơ sở đó tìm kiếm thu nhập.
Khách hàng của ngân hàng có thể là: các doanh nghiệp, các hộ gia đình, chính
phủ…có nhu cầu sẽ nhận được sự tài trợ của ngân hàng nếu đáp ứng được đầy đủ
các yêu cầu của ngân hàng [3].
1.1.4.3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã
góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác, tư vấn: các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính, tư vấn đầu tư, quản lý tài chính,
thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Dịch vụ b o lãnh: ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu
hàng hoá, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho thuê tài chính: nhằm đáp ứng nhu cầu thuê thời gian dài, tài sản thuê

7


có giá trị lớn, ngân hàng cho khách hàng thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông
qua hợp đồng thuê mua.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như: cung cấp dịch vụ
môi giới, đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản tài sản…
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Huy động tiền gửi: là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi từ

các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn
tiền gửi hoạt động của ngân hàng [1].
Huy động tiền gửi được xem như hoạt động cơ bản và là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại
nguồn tiền gửi để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng,
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Theo Nghị định 47/2010/QH12 ngày 1 /0 /2010 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức
tín dụng, ngân hàng thương mại được huy động tiền gửi theo các nội dung sau đây:
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc hoàn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Vay tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam, của các
tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật ngân
hàng Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm của tiền gửi huy động
- Tiền gửi huy động trong ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền gửi. Các ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn tiền
gửi này.
- Đây là nguồn tiền gửi không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc

8


nào, do đó các ngân hàng thương mại cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động
của ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn tiền gửi tại ngân hàng.
- Đây là nguồn tiền gửi có tính cạnh tranh mạnh.

- Các ngân hàng thương mại không được sử dụng nguồn tiền gửi này để đầu tư,
chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
- Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết là
được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán dịch vụ,
hàng hóa và các khoản chi phí khác phát sinh một cách an toàn, thường xuyên và
thuận tiện.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là các khoản tiền được ký gửi với mục đích an toàn
tài sản. Khi cần, khách hàng có thể rút tiền ra để chi tiêu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Thông thường các khoản tiền gửi này là các
khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định và
ngân hàng sử dụng chủ yếu nguồn tiền này trong các hoạt động kinh doanh của
mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa nguồn
tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất khác
nhau nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
1.2.3.2. Huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
Huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm. Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã
hội gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời hoặc phục vụ cho mục đích thuận lợi
trong thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng, khách
hàng được cung cấp một sổ tiết kiệm, căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền chia thành 2 loại:
Tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.

9


1.2.3.3. Huy động tiền gửi thông qua việc đi vay

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu
Bên cạnh các phương thức nhận tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn phát
hành các giấy tờ có giá: các chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá
quy định. Trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được
ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục đích và sự chấp thuận của ngân hàng
Nhà nước.
Trong quá trình huy động tiền gửi dưới hình thức phát hành các chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu ngân hàng, các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng
thiếu tiền gửi, do đó khi huy động tiền gửi dưới hình thức này, các ngân hàng phải
căn cứ đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn,
phương pháp huy động. Khối lượng tiền gửi này chỉ được huy động trong một thời
gian nhất định [3].
- Vay ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Huy động tiền gửi của tổ chức tín dụng khác thông qua việc tổ chức tín dụng
mở tài khoản tại ngân hàng để tham gia hệ thống thanh toán. Ngân hàng có thể huy
động tiền gửi từ ngân hàng Nhà nước dưới hình thức đi vay.
1.2.3.4.Các hình thức huy động khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thương mại cũng tạo
được một khoản tiền gửi: tiền gửi trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền séc
bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng nhận hối phiếu
thương mại. Thông qua nghiệp vụ đại lý, các ngân hàng thương mại cũng thu hút
được một số tiền gửi đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho
một tổ chức tín dụng khác, nhận chuyển tiền gửi cho các khách hàng hay một dự án
đầu tư [4].
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả huy động tiền gửi
- Quy mô tiền gửi là tiêu chí phản ánh số lượng tiền gửi huy động của ngân
hàng. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt

10



động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, nâng cao tính thanh khoản
và ổn định.
- Mức độ đa dạng hóa hình thức huy động tiền gửi là khả năng mà ngân hàng sử
dụng những hình thức để thu hút nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì
tiền gửi vào ngân hàng càng nhiều. Thời gian gần đây, một số ngân hàng đã tích cực
đa dạng hóa các hình thức huy động thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiền
bảo hiểm,...
- Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng để tối đa dư nợ
tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn
huy động thừa.
- Chi phí huy động tiền gửi như là chi phí trả lãi, chi phí quảng cáo, chi phí bảo
hiểm tiền gửi,.... Tiêu chí này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng
vốn huy động được.
1.3. Hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm và vai trò của khách hàng cá nhân trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
Khách hàng cá nhân là một người hoặc một nhóm người đã, đang hoặc sẽ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ, phục vụ cho mục đích cá nhân của họ.
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, dẫn đến việc khách hàng có vai trò hết
sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của
ngân hàng. Các ngân hàng thu lợi nhuận thông qua việc bán sản phẩm, dịch vụ của
mình, do vậy họ phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng của mình. Nếu khách hàng
không thích các sản phẩm hay dịch vụ của ngân hàng, họ sẽ chọn sản phẩm hoặc
dịch vụ của ngân hàng khác. Nếu số khách hàng làm như vậy đủ lớn, họ có thể gây
thiệt hại hoặc thậm chí làm phá sản những ngân hàng không được thị trường chấp
nhận. Khi khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh khác có nghĩa

là họ gửi đến ngân hàng thông điệp là họ chưa hài lòng với những gì mà ngân hàng

11


mang lại, ngân hàng cần phải cố gắng hơn. Đó là lý do vì sao rất nhiều ngân hàng
thừa nhận rằng người quan trọng nhất trong ngân hàng là khách hàng của họ.
1.3.2. Đặc điểm của huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
- Nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao và đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Đây là đối tượng phải thực hiện dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ ngân hàng Nhà
nước quy định từng thời kỳ.
- Nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
có đặc điểm chung là tương đối ổn định, có tiềm năng phát triển.
- Ngân hàng thương mại có một danh mục sản phẩm huy động tiền gửi từ
khách hàng cá nhân đa dạng, phong phú về kỳ hạn tiền gửi, lãi suất, loại tiền gửi,
bên cạnh những hình thức khuyến mãi, tiếp thị sôi động nhằm mục đích thu hút số
đông người dân gửi tiền vào ngân hàng.
- Đẩy mạnh quy mô nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân, thu hút
khách hàng tiền gửi cá nhân là đối tượng đeo đuổi của các ngân hàng thương mại,
tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng.
- Đặc điểm cơ bản của tiền gửi khách hàng cá nhân là tiền gửi có kỳ hạn càng
dài, lãi suất càng cao, tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp nhất so với lãi suất các
sản phẩm tiền gửi khác.
1.3.3. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Tiền gửi là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với ngân hàng thương mại, tiền gửi là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu tiền gửi ngân hàng thương mại không thể thực

hiện các hoạt động kinh doanh. Các nguồn tiền gửi huy động được sẽ quyết định
quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa trên nguồn tiền gửi này. Nguồn tiền gửi huy
động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

12


cũng như khả năng cạnh tranh với các đối thủ.
- Tiền gửi quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng
Nếu ngân hàng huy động được nguồn tiền gửi dồi dào với chi phí thấp có thể
mở rộng tín dụng đầu tư với quy mô lớn và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại với
quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh. Nếu một ngân hàng thương mại có khả năng tiền gửi lớn thì ngân hàng
thương mại đó có thể hoạt động tín dụng không giới hạn trong phạm vi địa bàn của
thành phố mà có thể mở rộng ra trong cả nước và thậm chí trên toàn thế giới.
- Tiền gửi quyết định kh năng thanh toán và đ m b o uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Một ngân hàng thương mại có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi
tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị
trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho
khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỉ lệ
thuận với khối lượng tiền gửi mà ngân hàng đó có. Nếu có nguồn tiền gửi lớn, khả
năng thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được
nâng cao. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị
thế của ngân hàng trên thị trường.
- Tiền gửi là một yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Với mỗi ngân hàng thì quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu
hút nguồn tiền gửi lớn cả về lượng và chất. Đồng thời, khả năng về tiền gửi lớn là cơ
sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất

cho vay. Từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, giúp ngân hàng có tiềm
lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh chứng khoán…
1.3.3.2. Đối với khách hàng cá nhân
- Đối với khách hàng gửi tiền
Nghiệp vụ huy động tiền gửi không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng,
nghiệp vụ huy động tiền gửi cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm cũng như đầu tư

13


nhằm sinh lợi. Mặt khác, nghiệp vụ huy động tiền gửi còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy tiền nhàn rỗi với mức độ rủi ro thấp.
- Đối với khách hàng là người cần tiền gửi
Tiền gửi huy động của ngân hàng là một cơ hội cho các khách hàng đầu tư,
đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm…
thông qua nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. Nguồn tiền gửi tự có của
doanh nghiệp thường không đủ đáp ứng cho việc mở rộng quy mô cũng như nâng
cao công nghệ, năng suất trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó doanh nghiệp
phải đi vay tiền gửi nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Hệ thống ngân hàng
thương mại là trung gian cầu nối làm cho việc tiếp cận các nguồn tiền gửi của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trở nên dễ dàng hơn.
1.3.4. Các hình thực huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
1.3.4.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại,
bằng cách mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho
các đối tượng khách hàng cá nhân có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng huy động số dư tài khoản tiền gửi
vào thanh toán. Do vậy, những lúc nhàn rỗi, số dư này trở thành nguồn tiền gửi của
ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của ngân hàng. Do đây là loại tiền gửi

không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước
cho ngân hàng, nên ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này.
Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp, hoặc
thậm chí không trả lãi cho khách hàng. [4]
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng không lớn, nhưng do là
trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên ngân hàng thương
mại có số lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng số tiền gửi huy động qua tiền
gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể. Toàn bộ số dư trên tài
khoản thanh toán giúp hình thành nên nguồn tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng. Ngân
hàng có thể sử dụng nguồn tiền gửi này vào mục đích cấp tín dụng ngắn hạn hoặc

14


cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác [4].
1.3.4.2. Tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào
ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số
tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc
nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không
phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường không lớn, nhưng có ưu
điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít biến động.
Vì vậy, ngân hàng trả lãi suất cho khoản tiền này cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: ngân hàng thương mại thường huy động
tiết kiệm với các kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được
rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh, các ngân hàng thương mại vẫn
cho phép khách hàng rút trước thời hạn với những quy định cụ thể.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép
rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên nguồn tiền gửi có tính ổn định cho hoạt động cấp tín
dụng dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.3.4.3. Phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động tiền gửi qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản
tiết kiệm, các ngân hàng thương mại còn huy động tiền gửi bằng cách phát hành các
loại giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là giấy chứng nhận của tổ chức tín dụng phát
hành để huy động tiền gửi, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ
chức tín dụng và người mua [4].

15


1.4. Các nhân tố nh đến hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại
1.4.1. Các nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo tiền gửi gồm có: tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, sự biến động của tỷ giá, điều kiện phát triển kinh tế tại
địa phương .v.v... Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư
cao và ổn định thì nguồn tiền vào ra các ngân hàng cũng ổn định, số tiền gửi huy
động được cũng dồi dào, cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái
thì khả năng khai thác tiền gửi bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều
chỉnh lại công tác huy động tiền gửi.
1.4.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng tới nhiều chủ
thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay tiền… Môi trường
pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức

mới. Đó là luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời
kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, hạn mức… Trong sự ràng buộc về
pháp luật các yếu tố của nghiệp vụ huy động tiền gửi thay đổi làm ảnh hưởng tới
quy mô hiệu quả và chính sách đẩy mạnh huy động tiền gửi của ngân hàng.
1.4.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội
Đây cũng là nhân tố được các ngân hàng quan tâm vì nó có khả năng chi phối
rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó
là phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân… Nếu như dân cư có
sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động dịch vụ của ngân hàng và thấy
được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng
nhiều hơn và như vậy công tác đẩy mạnh huy động tiền gửi cũng thuận lợi hơn.
1.4.1.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh

16


của mỗi ngân hàng không những giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn
giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc tế trong tiến trình hội nhập
và mở cửa quốc tế hiện nay. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc
cao giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu ở quốc gia có công nghệ phát triển, ngân
hàng có khả năng ứng dụng nó vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo điều kiện giúp ngân
hàng tăng các hình thức tiếp xúc với khách hàng từ đó giúp ngân hàng thuận lợi hơn
trong việc phát triển huy động tiền gửi [7].
1.4.1.5. Sự cạnh tranh từ các đối thủ
Đối thủ của một ngân hàng thương mại trong việc huy động tiền gửi không chỉ
là những ngân hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi
hay phát hành giấy tờ có giá. Ngân hàng thương mại còn phải cạnh tranh với các
công ty bảo hiểm và thị trường chứng khoán để thu hút tiền gửi từ các chủ thể trong
nền kinh tế.

Tại những nước đang phát triển, sự tăng trưởng đột ngột của thị trường chứng
khoán có thể là nguyên nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền khỏi hệ thống ngân
hàng để chuyển sang đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều này khác biệt lớn với
những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ phận nhỏ dân cư tham gia đầu tư
chứng khoán. Gửi tiền ngân hàng vẫn là lựa chọn gần như tốt nhất của công chúng
trong điều kiện kinh tế bình thường.
Khác với thị trường chứng khoán, các công ty bảo hiểm cạnh tranh với ngân
hàng ngay cả trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao. Đời sống người dân được
cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, các loại hình bảo hiểm càng
được mở rộng. Những hợp đồng bảo hiểm, đôi khi có giá trị rất lớn. Cùng với đó là
số phí bảo hiểm cao được người dân đóng vào công ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của
hình thức gửi tiền ngân hàng so với bảo hiểm là không mang tính bảo vệ. Trong khi
những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vẫn có tính tiết kiệm như gửi tiền ngân hàng.
Kết quả là một dòng tiền gửi không nhỏ không tới các ngân hàng thương mại nữa
mà chuyển sang các công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, một điểm đặc biệt giúp ngân hàng vẫn huy động được tiền gửi là

17


×