LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Tài Chính
Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt
thời gian học tập tại trường. Và trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội em đã có cơ hội được áp dụng những kiến thức
học ở trường vào thực tế ở ngân hàng, đồng thời được học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm
thực tế ở Ngân hàng.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô Khoa Tài chính- Ngân hàng đã tạo điệu kiện cho em được học tập
và trau dồi kiến thức về chuyên ngành, đặc biệt chân thành, sâu sắc nhắc tới Thầy giáo
Lê Đức Tố - giảng viên khoa Tài Chính ngân hàng - Trường Đại học Thương Mại.
Thầy đã tận tình chỉ bảo và giải đáp thắc mắc cho em trong quá trình hoàn thiện bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên ở Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là chị Đỗ Thị Thúy Nga – Giám đốc kinh doanh và chị
Nguyễn Thị Thanh Bình – Chuyên viên quan hệ Khách hàng cá nhân, đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trinh hoàn thiện bài khóa luận này, do hạn chế về mặt thời gian và
kiến thức của bản thân còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót về cả
hình thức cũng như nội dung. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy
để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Thanh Huyền
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
3
Nghĩa của từ
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TP Bank
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Tiên Phong
TMCP
Thương mại cổ phần
KHCN
Khách hàng cá nhân
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
TCTD
Tổ chức tín dụng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
LNST
Lợi nhuận sau thuế
HĐV
Huy động vốn
TCKT
Tổ chức kinh tế
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
4
4
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang không ngừng chuyển mình để bắt
kịp với nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì vai trò của các NHTM ngày càng
được khẳng định, sự tồn tại và phát triển của NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự
hưng thịnh của mỗi quốc gia, nó gắn liền với nền kinh tế thị trường, có mối quan hệ
mật thiết với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Đối với tất cả các ngân hàng thương mại hiện nay, điều không thể phủ nhận
được đó là tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi ngân
hàng. Các sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp một cách đa dạng,
phong phú để có thể làm hài long khách hàng nhất, đáp ứng tối ưu được nhu cầu của
các khách hàng. Mức độ cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ này trở nên ngày một căng
thẳng và quyết liệt hơn bao giờ hết. Đặc biệt là hoạt động tín dụng cho vay trung và
dài hạn. Trong nền kinh tế thị trường cạnh trạnh hêt sức gay gắt, một bộ phận các cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức nước ta đang ra sức mở rông sản xuất, các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh để có thể bắt kịp với nền kinh tế phát triển và biến chuyển không
ngừng. Tuy nhiên, một phần là sự thiếu hụt trong trình độ, năng lực bên cạnh đó là sự
thiếu hụt về vốn, trang thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng nên chưa đủ khả năng để có
thể cạnh tranh trong nèn kinh tế hiện nay. Hệ lụy đó là sự giải thể hay ngưng hoạt động
của các tổ chức doanh nghiệp...
Chính vì vậy, hoạt động cho vay trong và dài hạn cần được chú trọng, mở rộng
và phát triển để có thể giúp đỡ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình thoát
khỏi nhưng khó khăn, ổn định sản xuất. Đồng thời qua đó giúp ngân hàng tăng lợi
nhuận, kéo théo sự thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đổi mới đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tại TP Bank - Chi nhánh Hà Nội có thể nhận ra được rằng hoạt động tín dụng
chiếm vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng. Trong giai đoạn
vừa qua cho vay trung và dài hạn khách hàng cá nhân đang có xu hướng tăng nhẹ qua
các năm tuy nhiên vẫn chưa ổn định, các loại hình sản phẩm, chương trình xúc tiến
bán hàng, giới thiệu sản phẩm, chưa được khai thác triệt để cũng như là quá trình khai
5
5
thác nguồn khách hàng tiềm năng cũng chưa thực sự tốt. Có thể thấy được đây là
những vướng mắc trong chủ trương phát triển hoạt động này của ngân hàng. Vì vậy,
điều cấp thiết đươc đặt ra là ngân hàng cần có những sự chú trọng nhất định đến hoạt
động cho vay trung dài hạn này, trên cơ sớ những ưu thế, vị thế sẵn có của TP Bank
chi nhánh Hà Nội, phát huy và duy trì những nhưng ưu thế để nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
Từ những vai trò và yêu cầu cấp thiết trên, em đã chọn đề tài: “ Cho vay trung
và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội” để
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích của việc nghiên cứu là:
•
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, hoạt động cho vay trung và dài hạn
•
của NHTM.
Phân tích, đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP tiên
phong – chi nhánh Hà Nội, từ đó rút ra được những thành tựu cũng như những hạn chế
•
và nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó.
Đưa ra được những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động cho vay trung dài hạn
Phạm vi nghiên cứu:
•
Về không gian: Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: Số 22 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
•
Về thời gian: Bài khóa luận có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3 năm gần nhất
2016, 2017, 2018 của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phương pháp luận khoa học: phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê so sánh giữa khái niệm và thực tế. Sử dụng các sơ đồ bảng biểu để minh họa.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua
sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại trong các phòng ban của ngân hàng. Ngoài ra, còn
tìm hiểu trong báo cao tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018
6
6
Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng như
các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả khái quát nhất về vấn đề đang nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận:
Tên đề tài “ Cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội”
Ngoài mục lục, mở đầu, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 phần;
Chương I: Tổng quan hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân Hàng
Thương Mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân Hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số phương pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay của
Ngân Hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
7
7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.
Khái niệm và vai trò của cho vay trong NHTM.
1.1.1. Khái niêm cho vay trong NHTM
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.Khi tìm hiểu bảng tổng kết tài sản của các
NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng
tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy
nhiên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay.
Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho vay của
Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Phân loại cho vay trong NHTM
1.1.2.1.
Phân loại theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.
Cho vay dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này thường dùng
để đầu tư vào vốn cố định của doanh nhgiệp, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, bất động
sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải…
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay
Cho vay sản xuất: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên để sản
xuất ra sản phẩm hàng hóa. Cho vay sản xuất gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp,
lâm – ngư – diêm nghiệp.
Cho vay lưu thông: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cho vay lưu thông gồm có cho vay thương mại (mua –
8
8
bán kinh doanh hàng hóa nội địa, kinh doanh xuất – nhập khẩu); cho vay kinh doanh
dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên để phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
1.1.2.3.
Phân loại theo tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là loại hình cho vay mà khách hàng phải có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: loại tín dụng này thường được cấp cho các
khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so
với vốn của người vay.
1.1.2.4. Phân loại theo tính chất hoàn trả
Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó người đi
vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
Cho vay hoàn trả gián tiếp: Là loại cho vay trong đó người đi vay không phải
là người trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng cách chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ bao
thanh toán.
1.1.2.5. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Cho vay hoàn trả góp: Vốn vay được trả làm nhiều kỳ, được góp lại khi nào đủ
nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng được kết thúc.
Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và lãi được trả một lần khi đến hạn thanh
toán.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Vốn vay được trả theo yêu cầu của bên cho cho
vay hoặc bên đi vay.
1.1.2.6. Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay theo món: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm thủ tục tín dụng cần thiết. Cho vay theo món cũng gọi là cho
vay từng lần vì khi có nhu cầu vốn khách hàng làm hồ sơ xin vay một khoản tiền cho
một mục đích sử dụng vốn cụ thể.
9
9
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà doanh nghiệp chỉ cần làm
đơn xin vay lần đầu, sau đó trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp lập kế hoạch vay và trả
nợ gửi đến ngân hàng. Áp dụng cho những doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn
thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng,
đồng thời mở cho doanh nghiệp một tài khoản cho vay để theo dõi việc vay và trả nợ.
Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho
vay đồng tài trợ và các loại cho vay khác.
1.1.3.
Vai trò của cho vay trong NHTM
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng nếu xét về thời hạn thì nghiệp vụ cho vay chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Chính loại cho vay này giúp cho tổ chức tín dụng giữ được khả năng thanh toán,
vì nó thích ứng với kết cấu bên khoản mục bên tài sản nợ. Tuy nhiên đối với ngân
hàng kinh doanh đa năng và Ngân hàng, tổ chức tín dụng lớn khi tỷ trọng các loại tiền
gửi dài hạn tăng lên thì họ cũng mở rộng các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Nhìn chung vai trò của cho vay cụ thể là:
- Làm cho quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thu lợi nhuận tối đa cho những
nhà sản xuất lớn; thúc đẩy quá trình cạnh tranh tạo ra sức bật cho nền kinh tế.
- Được coi như một công cụ trong chính sách tiền tệ quốc gia để thực hiện điều
hoà lưu thông tiền làm cho tiền tệ ổn định. Thông qua đó, Ngân hàng tiến hành việc
phát hành thêm tiền vào lưu thông hoặc bớt tiền ra khỏi lưu thông tuỳ theo yêu cầu
phát triển kinh tế. Như vậy, yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ được tôn trọng.
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển. Nhờ có cấp vốn mà
nhiều lĩnh vực kinh tế, nhiều ngành kinh tế đã phục hồi và phát huy được thế mạnh.
Mặt khác, còn góp phần tác động để tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Tín dụng là
phương tiện nối liền kinh tế trong nước với kinh tế nước ngoài.
10
10
1.2.
1.2.1
Cho vay trung và dài hạn trong NHTM
Khái niệm và đặc điểm cho vay trung và dài hạn
1.2.1.1 Khái niệm cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm trở lên,
nhằm đáp ứng các nhu cầu mua sắm, cái tạo thay thế tài sản cố định, đầu tư xây dựng
cơ bản và một phần vốn lưu động thường xuyên của các khách hàng doanh nghiệp.
Mục đích chủ yếu của cho vay trung và dài hạn là để đáp ứng cho các dự án đầu tư mở
rộng/ đầu tư chiều sâu với mục tiêu sau đầu tư là tăng doanh thu, mở rộng thị phần, hạ
giá thành sản phẩm, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp vay vốn. thời hạn
cho vay trung và dài hạn được quy định cụ thể như sau:
Cho vay trung hạn thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
Cho vay dài hạn thời hạn trên 60 tháng, nhưng thời gian vay tối đa bằng thời gian khấu
hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay
1.2.1.2 Đặc điểm cho vay trung và dài hạn
- Đối tượng cho vay không chỉ là các nhu cầu liên quan đến tài sản cố định mà
còn có một phần nhu cầu vốn lưu động tối thiểu.
- Nguồn hoàn trả trong cho vay trung dài hạn là nguồn tiền tích lũy trong hoạt
động của khách hàng. Đây là điểm khác biệt với cho vay thương mại, theo đó nguồn
hoàn trả nợ là nguồn tiền từ lưu chuyển tiền vào (thu bán sản phẩm) từ hoạt động kinh
doanh của người vay.
- Phương pháp trả thích hợp là trả góp, tức là hoàn trả dần gốc và lãi theo các
kỳ hạn xác định. Đây là phương pháp trả thích hợp với nhu cầu vay trung dài hạn, bởi
vì cách trả này vừa tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì nguồn thanh khoản, giảm thiểu
rủi to tín dụng, mặt khác đảm bảo việc thu nợ khả thi, thích hợp với khả năng tài chính
của khách hàng. Theo quy định trong chế độ cho vay của các tổ chức tín dụng với
khách hàng (quy chế cho vay ban hành kèm quyết định 1627): một khoản vay có thời
11
11
hạn từ trên 12 tháng cho đến 60 tháng được gọi là trung hạn, từ trên 60 tháng trở lên là
dài hạn. Với khoảng thời gian cho vay như vậy cộng với nguồn hoàn trả của khách
hàng, là nguồn tiền tích lũy, chỉ có được sau một thời gian nhất định (tháng/ qúy/
năm), nên khách hàng khó có thể hoàn trả gốc một lần (phi trả góp) hoặc là trả tuần
hoàn không có kỳ hạn cụ thể được.
- Độ rủi ro trong cho vay trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn. Ngoài lý do
cấp tín dụng bằng tiền nên khó kiểm soát việc sử dụng đúng mục đích, trong cho vay
trung, dài hạn, rủi ro cao còn bởi vì thời hạn cho vay dài nên khả năng dự đoán, lên kế
hoạch cho việc trả nợ của khách hàng có nhiều hạn chế, khả năng tài chính cũng như
thiện chí trả nợ từ phía người vay có thể thay đổi theo thời gian… Do rủi ro cao nên lãi
suất cho vay trung dài hạn luôn cao hơn cho vay ngắn hạn nhằm bù đắp cho rủi ro về
khả năng hoàn trả nợ.
1.2.2. Các hình thức cho vay trung và dài hạn.
1.2.2.1. Cho vay hợp vốn
Là hình thức cho vay khi cho vay bởi một nhóm các tổ chức tín dụng (tổ chức
tín dụng 2 hoặc nhiều hơn) cho các dự án của các tổ chức tín dụng phối hợp với các
hoạt động liên doanh của đảng, đa dạng hóa các tổ chức tín dụng. Bên cho vay hợp
vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng hợp tác với nhau để cùng tài trợ cho một dự án.
Bên nhận tài trợ là bên có nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Khi bên nhận tài trợ có nhu cầu xin cấp tín dụng vượt qua hạn mức cho vay
của ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Nhu cầu cấp tín dụng của bên nhận tài trợ vượt qua khả năng tài chính và
nguồn vốn của ngân hàng
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng
12
12
- Nhu cầu giẩm thiểu rủi ro của ngân hàng
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Việc cấp tín dụng dựa tren cơ sở sự tự nguyện tham gia của các bên để phối
hợp với nhau thực hiện
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối
- Các vấn đề cần thiết trong quá trình cấp tín dụng phải được ghi trong hợp
đồng cho vay vốn, phòng khi trường hợp phát sinh tranh chấp không mong muốn có
thể xử lý theo hợp đồng. Trường hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
13
13
1.2.2.2. Các khoản vay theo dự án
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày chi tiết và
có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt được mục
tiêu nhất định trong tương lai.
Khi xem xét một dự án đầu tư thường chú ý đặc trưng sau:
Dự án đó xác định được mục tiêu đạt được khi tiến hành và là một quá trình tác động
để đạt được mục tiêu
Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch
Xác đinh rõ được những rủi ro, bất ổn có thể xảy ra
Các khoản vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh để đam bảo an
toàn trong quá trình khôi phục vốn. Tuy nhiên các khoản vay cũng có thể cung cấp
không dựa trên cơ sở bảo lãnh, do đó người cho vay có rủi ro rất lớn trong quá trình
cho vay, vì thế NH thường yêu cầ một mức lãi suất cao hơn những khoản vay có đảm
bảo khác và thường phải có tài sản thế chấp đến khi sự án hoàn tất.
1.2.2.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính cũng là một hình thức cấp vốn với tỉ lệ tài trợ cao lên đến
90% giá trị tài sản thuê. Doanh nghiệp không cần phải bỏ ra nhiều vốn ban đầu mà vẫn
có thể đảm bảo việc có tài sản để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong trung và dài hạn.
Các công ty cho thuê tài chính với đặc điểm linh hoạt, năng động trong việc tìm
kiếm và phục vụ khách hàng tạo niềm tin ngày một lớn cho các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ cho các dự án đầu tư trung và dài hạn. Theo quy định
của pháp luật hiện hành, cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây:
-
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
14
14
-
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản
cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm
mua lại;
-
Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài
sản cho thuê đó;
-
Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải
bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.2.2.4. Cho vay tiêu dung
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng
cá nhân hay hộ gia đình quyền sử dụng một lượng giá trị tiền trong một khoảng thời
gian nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết về số tiền cấp, thời gian
cấp, lãi suất phải trả,..nhằm giúp cho khách hàng có thể có khả năng chi trả tạo điều
kiện nâng cao đời sống hằng ngày.
Có 3 hình thức cho vay tiêu dùng: cho vay tiêu dùng trả 1 lần, cho vay tiêu
dung trả góp, cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
1.2.3. Nội dung hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM.
1.2.3.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay trung và dài hạn
Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung đối
với mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo
cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài ra, đơn vị xin vay phải gửi đến
Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các
năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như NPV, IRR...Bên cạnh đó
có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho
vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn
15
15
trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và
các tổ chức tàichính như thế nào.
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân hàng
cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình sản xuất của bên vay vốn.
Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là thế chấp.
Đó cũng là đảm bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó
Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối
với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách
hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình thức đảm bảo đối vật chính
là thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp: là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ
với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi vay
được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế chấp.
+ Cầm cố: là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ cầm
cố trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn hợp
đồng. Trong trường hợp người đi vay không thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì
Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác.
Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố
hàng hoá, chiết khấu thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác.
- Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người
về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được
nợ
1.2.3.2. Mục đích và đối tượng cho vay trung và dài hạn
16
16
Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư vào các dự
án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và
công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng trung và
dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt
thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồm: giá trị vật tư,
máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển
nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác.
17
17
1.2.3.3. Hạn mức và thời hạn cho vay trung và dài hạn.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Quy định của Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
- Hạn mức tín dụng còn phụ thuộc vào chính bản thân các Ngân hàng Thương
mại, vào khối lượng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn thì mức tín dụng mà Ngân
hàng có thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và vào chính sách tín dụng của
Ngân hàng Thương mại từng thời kỳ và đối với mỗi dự án cũng có khác nhau.
- Nhu cầu vay vốn của người vay, tình hình tài chính và uy tín của người vay
ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng. Các Ngân hàng Thương mại thường căn cứ
vào tình hình tài chính của khách hàng có tốt hay không, uy tín của họ với các tổ chức
tài chính để ra quyết định hạn mức tín dụng.
Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên thị
trường sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi.
+ Thời hạn cho vay là trên 1 năm, được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án,
khả năng trả vốn của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn của bên cho vay. Thời gian
cho vay được tính từ khi bên vay nhận được khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả hết nợ.
Thông thường, Ngân hàng căn cứ vào thời gian khấu hao để để xác định thời gian cho
vay. Thời gian cho vay ngắn hơn hoặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu hao đều
ảnh hưởng tới quá trình hoàn trả của khách hàng vì khấu hao từ tài sản là một trong
những nguồn chủ yếu để trả nợ cho khách hàng.
Thời hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, thời gian lắp
đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm.
Thời gian trả nợ: tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay, tuỳ vào
khả năng thu nhập của bên vay mà hai bên thoả thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ
từng kỳ.
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất
cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay
18
18
được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng
cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động.
Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực hiện hợp
đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay. Trong
cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro
cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn
a/ Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = doanh số thu nợ/doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng
- Nó phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân
hàng thu về bao nhiêu đồng vốn
b/ Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ tổng vốn huy động
- Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động
được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hang
- Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn
và cho vay tốt, một mặt đánh già khả năng huy động vốn chưa tốt
- Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt, một mặt
phản ánh tình hình huy động vốn tốt
c/ Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
(Trong đó dư nợ bình quân trong kì = (dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì)/2)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi nợ của
NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư
càng được an toàn.
d/ Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
19
19
- Đây là chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Theo
quy định của NHNN hiện niay chỉ tiêu này không được vượt quá 3%
- Cho thấy khả năng thu thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoảng vay
e/ Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ/ Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng được chia thành 03 nhóm:
· Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
· Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là
vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
· Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng.
Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay trung và dài hạn
• Đối với nền kinh tế:
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà
lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các
Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các
đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung
hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có
hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới
công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền
20
20
kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền
tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các
ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu
trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp
phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao
đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn
định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị
trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát
triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền
kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng
hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển
kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng
nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn
không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
•
Đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại.
- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số
lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng Thương
mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời
gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy
tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của
Ngân hàng Thương mại từ trước đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và
duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong
21
21
nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách
hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và
dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về
phía mình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử
dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp
- Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để
Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì
vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của
mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn.
1.2.5.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng:
Công tác thẩm định dự án đầu tư:
Trong quá trình hoạt động của mình, trước khi đưa ra quyết định cho vay hay
không thì ngân hàng phải có quá trình nghiên cứu và phân tích khách hàng. Vì vậy,
một ngân hàng sở hữu một quy trình thẩm định rõ ràng, chặt chẽ sẽ giúp giảm thiểu
được những sai sót rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tiến hành dự án nhờ đó mà việc
kiểm soát, kiểm tra cũng được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Một khi ngân hàng đã
xây dựng cho mình một quy trình tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của các cán bộ
nhân viên được thực hiện dễ dàng và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Chất lượng công tác thẩm định tốt sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa
hữu hiệu cho chất lượng tín dụng, góp phần cải thiện chất lượng tín dụng, đồng thời
giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những vấn đề hay bất lợi có thể gặp phải đối với
khách hàng cũng như kịp thời đề xuất được những biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề
đó.
Chính sách tín dụng:
Một trong những yếu tố quyết định đến thành công hay thất bại của một ngân
hàng đó chính là chính sách tín dụng, nó là hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra
và biện pháp cụ thể để thực hiện được các chỉ tiêu đó.
Như ta đã biết, hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, đối với
việc cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần có những chính sách phù hợp
22
22
để phòng ngừa cũng như quản lý những rủi ro đó. Mặt khác, để đảm bảo cho các giao
dịch tín dụng được diễn ra thành công hay nói cách khác, để đảm bảo cho việc khách
hàng sẽ trả nợ và ngân hàng thu được nợ thì tài sản đảm bảo chính là cơ sở để thực
hiện điều đó. Tuy nhiên, quy trình định giá hay thanh lý tài sản khi cần thu nợ là một
quy trình hết sức phức tạp, do vậy chính sách của ngân hàng để có hay không chấp
nhận tài sản đảm bảo trong các trường hợp khác nhau sẽ ảnh hưởng tới quy mô và chất
lượng cấp tín dụng của ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ:
Không những là với hoạt động tín dụng mà đối với bất cứ hoạt động nào thì yếu
tố con người luôn giữ một vài trò quan trọng. Vì thế, trình độ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Con người đặt ra những quy định, quy trình, chính sách và cũng chính con người
sẽ thực hiện những điều đó cho nên việc sở hữu hay đào tạo một đội ngũ cán bộ nòng
cốt sẽ góp phần nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động marketing, tiếp thị của Ngân hàng:
Hoạt động này khi được thực hiện tốt và hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, tăng khả năng và cơ hội tiếp cận tới
nhiều đối tượng khách hàng hơn, tăng mức độ phủ sóng của ngân hàng để từ đó ngân
hàng được biết đến nhiều hơn, thuận tiện hơn trong việc cung cấp các dịch vụ và theo
dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Khải năng thu thâp và xử lý thông tin:
Thông tin nắm một vai trò quan trọng xuyên suốt trong mọi hoạt động. Thông
tin ở đây là thông tin về khách hàng, về môi trường kinh tế xã hội. Khi vấn đề về thông
tin được đảm bảo thì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc xác định mục tiêu và
khoanh vùng hoạt động của mình. Trước khi tiếp cận đến từng đối tượng khách hàng
cũng như trong suốt quá trình thực hiện dự án, thông tin chính là cơ sở để ngân hàng
kiểm tra, kiểm soát hoạt động của mình. Vì thế, thông tin quyết định đến quy mô và
chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
23
23
Kiểm soát nội bộ:
Công tác kiểm soát nội bộ được coi như là một biện pháp giúp cho Ban lãnh
đạo ngân hàng có được những thông tin chinh xác về tình hình kinh doanh nhằm duy
trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến phù hợp với chính sách
và mục tiêu đề ra trong lĩnh vực tín dụng.
Để công tác kiểm tra thu được kết quả chính xác đòi hỏi cán bộ kiểm soát phải
có trình độ nghiệp vụ cao, phải có phẩm chất đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Ngân hàng sở hữu cở sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ hiện đại tạo thuận lợi
cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu đa dạng và
phức tạp của khách hàng. Đồng thời, với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cho các cán bộ
nhân viên tiết kiệm thời gian và công sức, các quy trình nghiệp vụ sẽ diễn ra dễ dàng
thuận lợi hơn, qua đó nâng cao chất lượng công việc một cách chính xác và nhánh
chóng.
1.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý:
Ngân hàng và khách hàng đều chịu sự quản lý của pháp luật. Do vậy, một hành
lang pháp lý hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng, từ đó ảnh
hưởng tới quy mô của hoạt động tín dụng.
Môi trường kinh tế:
Đối với hoạt động tín dụng, khi môi trường có bất cứ sự biến đổi bất lợi nào
đều sẽ tác động đến quá trình hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế ảnh hưởng
trực tiếp tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như là khách hàng của ngân
hàng. Do vậy, ngân hàng luôn phải thận trọng trong việc điều chỉnh các chính sách tín
dụng khi có sự biến đổi bất lợi của môi trường kinh tế.
Các yếu tố từ phái khách hàng:
Từ phía khách hàng, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng có thể kể đến như:
Chiến lược kinh doanh của khách hàng: đây là cơ sở để ngân hàng có thể dựa vào để
đánh giá và xem xét mỗi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có khả năng hiện thực hóa
những chiến lược kinh doanh của mình đồng nghĩa với việc đảm bảo cho khả năng sử
dụng vốn đúng mục đích cũng như nâng cao khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp.
Khả năng tài chính của khách hàng: để biết được khả năng thanh toán nợ của khách
hàng, ngân hàng cần biết được khả năng chi trả của họ. Đối với khách hàng doanh
24
24
nghiệp đó là các báo cáo tài chính, với khách hàng cá nhân đó là mức thu nhập thường
xuyên đây chính là căn cứ mà các ngân hàng dựa trên để đưa ra quyết định tín dụng
của mình.
Sự thiện chí của khách hàng trong quan hệ tín dụng: một yếu tố quan trọng đó chính là
thiện chí khi vay vốn và mong muốn trả nợ của khách hàng đây cũng là một trong
những yếu tố dẫn đến quyết định có hay không cho vay của ngân hàng.
25
25