Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.79 KB, 74 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

1

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá vận động theo cơ chế tập trung bao cấp,
các đơn vị kinh tế chỉ tiến hành sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc
giao, các sản phẩm sản xuất ra đà có hệ thống thơng nghiệp quốc doanh bao
tiêu phân phối. Sản xuất không gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên hiệu
quả sản xuất và việc hạch toán lÃi, lỗ còn mang nặng tính hình thức. Trong
thời kỳ này, tiêu thụ không mang ý nghĩa quyết định đến tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ 6 (Tháng12 năm 1986) đất nớc ta bớc sang
mét thêi kú míi víi nh÷ng biÕn chun tÝch cùc trong nền kinh tế. Cơ hội mở ra
cho các doanh nghiệp đó là việc áp dụng cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh theo
định hớng xà hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc. Đồng thời thúc đẩy hàng
loạt các doanh nghiệp mới ra đời, hoà nhập vào nền kinh tế đang từng bớc
chuyển mình ấy.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, mỗi doanh nghiệp phải
tìm ra cho mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp với yêu cầu khắc nghiệt
của thị trờng mà khâu vô cùng quan trọng đó là tiêu thụ sản phẩm. Đây là
khâu cuối cùng, trực tiếp quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Hạch toán chính xác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở
để doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán lựa chọn giá cả, số lợng hàng bán
và phơng thức tiêu thụ hiệu quả nhất. Hơn thế nữa khâu tiêu thụ đợc tổ chức tốt
sẽ tạo điều kiện cho việc thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn, bù đắp chi phí
bỏ ra và thu lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trởng và phát triển. Do tính chất đặc
trng của khâu tiêu thụ là không tuân theo một quy trình nhất định mà diễn ra rất
phong phú, đa dạng nên các nhà quản lý cần linh động, biết tận dụng tối đa mọi


lợi thế và khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp mình.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

2

Trong thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công việc hạch
toán tiêu thụ nói riêng và khâu tiêu thụ nói chung. Có những doanh nghiệp
quá coi trọng lợi nhuận mà quên đi mất nhu cầu thực tế của thị trờng. Ngợc
lại, có những doanh nghiệp áp dụng quá nhiều chiến dịch khuyếch trơng
quảng cáo mà không chú ý đến mối quan hệ đối lập giữa chi phí và lợi
nhuậndẫn tới kém hiệu qủa trong hoạt động của mình.
Do những lý do trên, nên khi chọn Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II là
nơi thực tập nhằm bổ sung những kiến thức đợc tiếp thu tại nhà trờng, em đÃ
cố gắng tìm hiểu đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có
2 phần:
Phần I : Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II.
Phần II : Phơng hớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp Dợc phẩm
Trung ơng II.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E



Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

3

Phần I: lý luận chung về hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất.
I.ý nghĩa, vai trò, nhiệm vụ, phơng thức của hạch toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1. ý nghĩa, vai trò hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.

Quá trình sản xuất gồm 4 giai đoạn: Sản xuất- phân phối- trao đổi- tiêu
dùng, trong đó khâu phân phối, trao đổi là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Nh vậy khâu này càng đợc thực hiện tốt thì quá trình sản xuất diễn biến càng đợc liên tục, đợc thực hiện tốt hơn. Xét từ gốc độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình
đơn vị bán xuất giao sản phẩm, hàng hoá, cho đơn vị mua và thu đợc một
khoản tiền tơng đơng với số sản phẩm, hàng hoá đó. Quá trình tiêu thụ là hoàn
tất khi sản phẩm đà giao cho ngời mua và đà thu đợc tiền hàng hoặc ngời mua
đà chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Nh vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh với đặc trng là tổ chức sản xuất và
kinh doanh sản phẩm do mình tự sản xuất ra, trong đó đặc biệt chú trọng đến
công tác tiêu thụ, do đó có ảnh hởng lớn đến việc hạch toán tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ thành phẩm. Vì thế, nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiƯp: Nã cung cÊp sè liƯu, tµi liƯu phục

vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt
động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế
hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Nó
tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật t tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh, tù chđ vỊ tµi chÝnh cđa doanh nghiƯp.
Ngoµi ra, viƯc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành
phẩm còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết
kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

4

Luận văn tốt nghiệp

tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác dụng tránh đợc những sai sót có thể xảy
ra trong quá trình kinh doanh.
2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ.

Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trong doanh nghiệp có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá
trên các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
- Theo dõi phán ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng nh chi phí và thu nhập các hoạt động

khác.
- Xác định chính xác kết qủa của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp
phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn ®èc thùc hiƯn nghÜa vơ
®èi víi Nhµ níc.
- Ghi chÐp phản ánh trung thực, kịp thời việc phân phối kết quả kinh doanh
và kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ, thể lệ tài chính hiện hành.
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, định kỳ
phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
3. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.

Ngày nay cùng với sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ kinh tế
các phơng thức bán hàng cũng trở nên rất phong phú. Việc phân định rạch ròi
các phơng thức bán hàng có một ý nghĩa lớn không chỉ đối với công tác kế
toán tiêu thụ mà còn đối với công tác quản lý sản xuất kinh doanh nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay, nhìn chung ngời ta chia phơng thức tiêu thụ thành hai loại chính đó là bán hàng ra bên ngoài và bán
hàng nội bộ.
Bán hàng ra bên ngoài là việc bán thành phẩm cho các đơn vị tổ chức cá nhân
ở bên ngoài doanh nghiệp. Còn bán hàng nội bộ là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ
lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên trong cùng một đơn vị, tổng công ty, liên
hiệp...

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

5

Luận văn tốt nghiệp


Ngoài ra, dựa vào đặc điểm của vốn trong quá trình tiêu thụ ngời ta phân
chia thành các phơng thức tiêu thụ sau:
+ Phơng thức bán hàng trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời mua
trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và
ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán số hàng mà ngời bán đà giao.
+ Phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận: Là phơng thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào đợc bên mua chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên
mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số
hàng đó.
+ Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Bên đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng đợc hởng vào doanh thu tiêu thụ. Bên chủ
hàng chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT về lợng hàng tiêu thụ.
+ Phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phơng thức bán hàng thu
tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi
suất nhất định. Về thực chất khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng
bán trả góp, trả chậm giao cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu
thụ.
+ Phơng thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà
trong đó, ngời bán đem sản phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t,
hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn
phải lập đầy đủ chứng từ giống nh các phơng thức tiêu thụ khác.
+ Phơng thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,

dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kÕ to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

6

Luận văn tốt nghiệp

nhau trong cùng một Tập đoàn, Tổng Công ty, Liên hiệp... Ngoài ra, thuộc tiêu thụ
nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất trả lơng, thởng, biếu,
tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất - kinh doanh...
II. Nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các
doanh nghiệp.
1. Một số khái niệm liên quan tới hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm.

Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT, nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến kết quả tiêu thụ có sự khác nhau: Đối với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, trong các chỉ tiêu tạo nên kết quả tiêu thụ nh
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí trong quá trình tiêu thụ sẽ
không bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp (kể cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán - nếu có).
Ngợc lại, đối với cơ sở tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các
đối tợng không chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào
và trong doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra (kể cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm - nếu có). Vì thế các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm cả

thuế GTGT đầu ra. Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ đợc xác định nh sau:
+ Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu
chỉ gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đà thu hoặc sẽ thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các
khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về lợng hàng đà tiêu thụ và thuế GTGT của hàng đà tiêu thụ- nếu doanh nghiệp tính
thuế theo phơng pháp trực tiếp).

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

7

+ Chiết khấu thanh toán: là số tiền mà ngời bán thởng cho ngời mua do
ngời mua thanh toán tiền hàng trớc thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền
hàng mà họ đà thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng, hàng lạc hậu... (do chủ quan của ngời bán).
+ Chiết khấu thơng mại: là khoản mà ngời bán thởng cho ngời mua do
trong một khoảng thời gian nhất định đà tiến hành mua một khối lợng lớn hàng

hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ giá bán niêm yết vì mua khối lợng lớn hàng
hoá trong một đợt (bớt giá). Chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+ Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đà tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán
là giá thành sản xuất (giá thành công xởng) hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu
thụ, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn
hàng bán bao gồm trị giá mua của hang đà tiêu thụ cộng với chi phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
+ Hàng bán bị trả lại: là số hàng đà đợc coi là tiêu thụ (đà chuyển giao
quyền sở hữu, đà thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận) nhng bị ngời mua trả lại
và từ chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị
trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu hàng bán bị trả lại cùng với thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng đà bán bị trả lại (nếu có).
+ Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (lợi nhuận hay lỗ về tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.
2.1. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ ở doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

8


2.1.1.Tài khoản sử dụng để hạch toán.
+ TK 155 Thành phẩm : tài khoản 155 đợc sử dụng để phản ánh toàn bộ
giá trị thành phẩm, nữa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế.
Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đà kết thúc quá trình chế
biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện
hoặc thuê ngoài gia công đà xong đợc kiểm nghiệm, nhập kho. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý, TK155 có thể đợc mở chi tiÕt theo tõng kho, tõng nhãm, thø s¶n
phÈm, kÕt cấu của TK155 nh sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
+ TK 157 Hàng gửi bán : tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi trị giá
sản phẩm, dịch vụ và hàng hoá mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phơng thức
chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đà hoàn thành bàn
giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. TK157
đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng ngời mua... kết cấu
của tài khoản 157 nh sau:
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đÃ
thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có:
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
+ TK 632 Giá vốn hàng bán : Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà cung cấp (đà đợc coi là tiêu thụ trong kỳ).
Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ;
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.


Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kÕ to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

9

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
2.1.2. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX: (Sơ đồ 1)
TK154, 155

TK 632

Trị giá vốn thực tế hàng đà tiêu thụ (xuất từ
phân xưởng, xuất từ kho),
(theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, bán hàng
trả góp, hàng đổi hàng, tiêu thụ nội bộ và các
trường hợp coi là tiêu thụ nội bộ khác )

TK 911

Cuối kỳ kết chuyển giá
vốn hàng bán

TK157
Trị giá
vốn hàng
gửi bán


TK 627, 154

Trị giá vốn hàng gửi bán đÃ
tiêu thụ (theo phương thức
chuyển hàng chờ chấp nhận,
bán hàng đại lý, ký gửi)

Phần chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kỳ không phân bổ, không tính vào giá thành
sản phẩm, dịch vụ, tính vào giá vốn hàng bán

TK 155,154,157,1381
Giá vốn hàng bán
bị trả lại

TK152, 153, 1381
TK159

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho đà trừ khoản bồi thường
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

2.2. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ ở doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Về cơ bản hạch toán theo phơng pháp KKĐK giống nh phơng pháp KKTX
về các nghiệp vụ phán ánh doanh thu bán hàng và các khoản liên quan đến
doanh thu (chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả

lại, thuế GTGT...). Chỉ khác phơng pháp KKTX ở việc xác đinh giá vốn thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhập, xuất kho và tiêu thụ.
Theo phơng thức này giá vốn hàng bán không ghi theo từng nghiệp vụ bán
hàng mà căn cứ vào kết quả kiểm kê để xác định giá vốn hàng bán và ghi một
lần vào cuối kỳ, đợc tính theo công thức:
Trị giá vốn
Trị giá vốn
Tổng giá thành sản
Trị giá
phẩm, dịch vụ sản vốn hàng =
hàng chưa +
hàng chưa
xuất hoàn thành
tiêu thụ
tiêu thụ
tiêu thụ
trong kỳ
trong kỳ
đầu kỳ

cuối kỳ
Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

10


2.2.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán.
+ TK 155 Thành phẩm : tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi trị giá vốn
thành phẩm, nửa thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ) của doanh nghiệp.
Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ
D Nợ: Trị giá sản phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 157 Hàng gửi bán : Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi
bán, ký gửi, đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê .
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng gửi bán cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ
D Nợ: Trị giá vốn hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 632 Giá vốn hàng bán : Dùng xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
2.2.2. Phơng pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK.
Có thể khái quát bằng sơ đồ sau: (Sơ đồ 2)
(3) Kết chuyÓn TP tån cuèi
TK 155, 157

TK 632

TK 911

(1) KÕt chuyÓn TP
tồn đầu kỳ

(4) Kết chuyển giá

vốn TP (cuối kỳ)

TK 631

TK 631,1388,334,111,...
(2b) Sản phẩm hoàn
thành nhập trong kỳ

(2a) Giá vốn hàng bán
bị trả lại dà xử lý

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

11

3. Kế toán doanh thu tiêu thụ.

3.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán:
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng pháp KKTX cũng nh phơng
pháp KKĐK, các doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản 511
đợc dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ đó, tính
ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở
đây có thể là tổng giá thanh toán (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT) hoặc giá

bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ).
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT- nếu tính
theo phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lạichuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và gồm 4 tiểu khoản:
- 5111 Doanh thu bán hàng hoá;

- 5113 Doanh thu cung cấp dịch
vụ;
- 5112 Doanh thu bán các thành
- 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ
phẩm;
giá.
+ TK 512 Doanh thu nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty,
Tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp...hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này
còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ

Nguyễn Thị Mü_ Líp kÕ to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân


Luận văn tốt nghiệp

12

khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hay trả lơng, thởng... cho công nhân viên chức...
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- 5121 Doanh thu bán hàng hoá
- 5122 Doanh thu bán các thành phẩm
- 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu của TK 512 tơng tự nh TK 511.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán doanh thu tiêu thụ, kế toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác nh 131, 111, 112, 333, 334,...
3.2. Phơng pháp hạch toán.
3.2.1.Hạch toán doanh thu tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ.
ã Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 3)
TK 521,532,531
Kết chuyển CKTM, GGHB,
doanh thu hàng bán bị trả lại

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ

ã

TK 111,112,131

TK 511

doanh thu tiêu thụ
(không có thuế GTGT)

TK 33311
Thuế GTGT
phải nộp

Tổng giá
thanh toán đÃ
thu bằng tiền
hoặc bán
chịu (cả thuế
GTGT)

Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp
nhận: Tơng tự nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp. Tuy nhiên, tổng doanh
thu là doanh thu của số hàng đợc chấp nhận.

ã Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng.
+ Nếu hàng đổi hàng tơng tự về vật chất thì việc trao đổi hàng đó không
tạo ra doanh thu.
+ Nếu trao đổi hàng không tơng tự về vật chất thì tạo ra doanh thu, căn cứ
vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


13

- Phản ánh giá trao đổi (giá bán tơng đơng) của hàng đem đi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng ®em ®i trao ®ỉi.
Cã TK 511: Doanh thu tiªu thơ của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đem đi trao đổi.
- Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá, nhận về:
Nợ TK 152, 153, 151: Trị giá hàng nhập kho theo giá cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
ã

Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:

+ Hạch toán doanh thu tiêu thụ tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng): (Sơ đồ 4)
TK 511

TK 911

Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ

TK 531, 532

TK 131

Tổng số doanh
thu của hàng đại
lý, ký gửi đà tiêu

thụ

Kết chuyển GGHB, doanh
thu hàng bán bị trả lại

TK 33311

Tổng số thuế GTGT đầu ra phải

Toàn bộ
tiền
hàng đại
lý, ký
gửi đÃ
bán theo
tổng giá
thanh
toán

TK 641

Tổng số hoa hồng
đại lý trừ vào số
phải thu

TK 111, 112
Số tiền hàng còn
lại đà thu từ các
cơ sở bán hàng
đại lý, ký gửi


nộp về hàng đại lý, ký gửi đà bán

+ Hạch toán doanh thu tiêu thụ tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
(Sơ đồ 5)
TK 511

TK 911

Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ

TK 003
- Nhận

TK 331

Hoa hồng đại lý
được hưởng

TK 111, 112

Toàn bộ tiền hàng nhận đại
lý, ký gửi đà bán (phải trả
chủ hàng)
Thanh toán tiền hàng cho
chủ hàng

-Bán
-Trả lại


Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

14

ã Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp: (Sơ đồ 6)

TK 511

TK 911

Kết chuyển
doanh thu thuần
về tiêu thụ

Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay

TK 111,112
Số tiền người mua trả lần đầu

tại thời điểm mua hàng

TK 33311
TK 131


Thuế GTGT phải nộp tính

TK 3387

trên giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm

Tổng số tiền
còn phải thu ở
người mua

Thu tiền ở ngư
ời mua các kỳ
sau

ã Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ (cho thuê tài sản)
Nếu doanh nghiệp thu tiền trớc của nhiều năm thì doanh thu của từng năm
đợc xác định bằng tổng số tiền cho thuê/số năm.
Ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản trả trớc cho nhiều năm:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 3387: Doanh thu trả trớc cho nhiều năm cha có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Xác định doanh thu cho thuê tài sản của kỳ có liên quan
Nợ TK 3387
Có TK 511
ã Hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ:
+ Hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc tơng
tự nh hạch toán tiêu thụ bên ngoài, cụ thể:
Khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho các cơ sở hạch

toán phụ thuộc nh các chi nhánh, các cửa hàng Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đà thu.
Nợ TK 136(1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kÕ to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

15

Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Hạch toán các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác: (Sơ đồ 7)
TK 334

TK 512
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ dùng để trả lương, thư
ởng (giá không thuế GTGT)

TK 33311

Tổng giá thanh toán của hàng dùng trả
lương, thưởng (tính theo tổng giá
thanh toán của hàng tương đương)

Thuế GTGT đầu ra phải nộp


TK 431

Doanh thu của hàng dùng trả thưởng, biếu tặng bù dắp bằng quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tính thưeo tổng giá thanh toán của hàng tương đư

TK 627, 641, 642
Doanh thu tương ứng với giá bán không thuế GTGT của hàng dùng để
tiếp thị, quảng cáo, chào hàng, biếu, tặng tính vào CPBH hay PQLDN
Doanh thu tương ứng với giá vốn (giá thành công xưởng của sản phẩm) đối với
hàng xuất dùng phục vụ trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp

TK 211
Doanh thu tương ứng với giá thành công xưởng của sản phẩm tự
chế chuyển thành tài sản cố định

3.2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hoặc các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu.
Nguyên tắc hạch toán: Khi xuất bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ
theo các phơng thức tiêu thụ thì bút toán ghi nhận doanh thu t¬ng tù nh ë doanh
nghiƯp tÝnh th GTGT theo phơng pháp khấu trừ, tuy nhiên kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511 và TK 512) bao gồm cả thuế
GTGT (hoặc thuế TTĐB, thuế xuất khẩu).
Phơng pháp hạch toán có thể đợc khái quát qua sơ đồ 8
TK 3332, 3333, 33311

TK 511, 512

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp


TK 521, 532, 531
TK 911

Kết chuyển các khoản CKTM,
GGHB, doanh thu hàng bán bị trả lại

TK 111, 112, 131, 1368

Doanh thu tiêu thụ theo tổng
giá thanh toán của hàng xuất
khẩu, hàng chịu thuế TTĐB
hay hàng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp đÃ

thu bằng tiền hay bán chịu
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ trong kỳ Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

16

Luận văn tốt nghiệp

4. Kế toán chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại.

4.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán.

+ TK 531 Hàng bán bị trả lại : tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh
thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đà tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Đây là tài khoản để điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đà tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
+ TK 532 Giảm giá hàng bán : Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đà thoà thuận
về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đà tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ tài khoản
511, 512.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
+ TK 521 Chiết khấu thơng mại : Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán
đà thoả thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đà tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại chấp thuận cho ngời
mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại vào bên Nợ TK 511, 512.
TK 521 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- 5211 Chiết khấu hàng hoá;

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


17

- 5212 Chiết khấu thành phẩm;
- 5213 Chiết khấu dịch vụ.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh
TK 515, 635, 111, 112, 131, 333,
4.2. Phơng pháp hạch toán.
4.2.1. Hạch toán chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. (Sơ đồ 9)
TK 532

TK 131, 1368
Trừ vào số tiền
còn nợ

TK 111, 112, 311
Thanh toán bằng
tiền của người mua

Tập hợp GGHB trong kỳ
(không thuế GTGT) TK 531
Tập hợp doanh thu hàng
bán bị trả lại trong kỳ
(không thuế GTGT) TK 521

Tổng số
CKTM,
GGHB,

doanh
thu hàng

TK 3388
Chấp nhận cho
người mua

TK 511, 512

Tập hợp CKTM khi bán

bán bị

Kết chuyển
CKTM,
GGHB,
doanh thu
hàng bán bị
trả lại trừ vào
doanh thu

hàng (không thuế GTGT)

TK 33311

Thuế GTGT tương ứng với số CKTM,

trả lại

GGHB và doanh thu hàng bán bị trả lại


TK 635

TK 131, 1368, 111, 112 ...
Tập hợp chiết khấu thanh toán trong kỳ
tính trên tổng số tiền đà thanh toán

4.2.2.Hạch toán chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc các
mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu. (Sơ đồ 10)
TK 131, 1368
Trừ vào số tiền
còn nợ

TK 111, 112, 311
Thanh toán bằng
tiền của người mua

TK 3388

TK 532
Tập hợp GGHB trong

Tổng số
CKTM,

kỳ (cả thuế GTGT)

GGHB,


Tập hợp doanh thu hàng
bán bị trả lại trong kỳ
TK 521
(cả thuế GTGT)

doanh
thu hàng

TK 531

Tập hợp CKTM khi bán
hàng (cả thuế GTGT)

bán bị
Chấp nhận cho
người mua

TK 511, 512

trả lại

Kết chuyển
CKTM,
GGHB,
doanh thu
hàng bán bị
trả lại trừ vào
doanh thu

TK 635


TK 131, 1368, 111, 112 ...
Tập hợp chiết khấu thanh toán trong kỳ

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E

tính trên tổng số tiền đà thanh toán


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

18

iii. Nội dung hạch toán kết quả tiêu thụ .
1. Hạch toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
Từ các chứng từ gốc phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ: Phiếu
xuất kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụphục vụ cho bán hàng), Bảng
thanh toán lơng, bảo hiểm xà hội cho nhân viên bán hàng, Bảng tính khấu hao
tài sản cố định, Hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài kế toán phải tiến
hành phân bổ chi phí vào các bộ phận để làm căn cứ ghi sổ chi tiết và sổ tổng
hợp (trong đó có bộ phận bán hàng). Kế toán chi tiết chi phí bán hàng phát sinh
đợc phản ánh trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng.
+ TK 641 Chi phí bán hàng: Tài khoản 641 đợc sử dụng để tập hợp và

kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
- 6411 Chi phí nhân viên;

- 6415 Chi phí bảo hành;

- 6412 Chi phí vật liệu, bao bì;

- 6417 Chi phí dịch vụ mua

- 6413 “Chi phÝ dơng cơ, ®å dïng”;
- 6414 “Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định;

ngoài;
- 6418 chi phí bằng tiền khác.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

19

Ngoài ra để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán còn phải sử dụng một số
tài khoản khác liên quan nh: TK 152, 153, 334, 338, 111, 112, 331,

1.2.Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng: Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 11)
TK 334, 338
Chi phí nhân viên bán hàng

TK 152, 153

VL, DC xuất dùng một lần
TK 142
Dùng nhiều lần
Phân bổ

TK 214

TK 111, 152,

TK 641

Giá trị thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng

TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 335, 1421
Các chi phí theo dự toán

TK 152,155,


Chi phí bảo hành

TK 1422
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng

TK 331, 111, 112

Chờ
KC

KC
vào
kỳ
sau

Trừ vào
kết quả
kinh
doanh

Chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi
phí khác bằng tiền
TK 133

2. Hạch toán chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp.


Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung
khác.
2.1. Tài khoản dùng để hạch toán:
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh
nghiệp khi phát sinh ®ỵc tËp hỵp theo tõng u tè nh chi phÝ nhân viên, chi phí
vật liệuvào tài khoản 642.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kÕ to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

20

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành:
- 6421 Chi phí nhân viên quản lý;

- 6425 Thuế, phí và lệ phí;

- 6422 Chi phí vật liệu quản lý ;

- 6426 Chi phí dự phòng;


- 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng;

- 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài;

- 6424 “Chi phÝ khÊu hao TSC§”;

- 6428 “Chi phÝ b»ng tiền khác.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK642 có
thể đợc mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi
phí thuộc quản lý doanh nghiệp.
2.2.Phơng pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Có thể khái quát
qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 12)
TK 334, 338
Chi phí nhân viên

TK 152, 153

VL, DC xuất dùng một lần
TK 142
Dùng nhiều lần
Phân bổ

TK 214

TK 335, 1421
Các chi phí theo dự toán
Thuế, phí, lệ phí phải nộp


TK 331, 111, 112
TK 139

Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp

TK 139

Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi

TK 911
TK 1422

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 333

TK 111, 152,

TK 641

Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng

Chờ
KC


KC vào
kỳ sau

Trừ vào kết quả
kinh doanh

Chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi
phí khác bằng tiền
TK 133

Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kÕ to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

21

3. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ

Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp
chính là kết quả của hoạt dộng sản xuất - kinh doanh chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là
daonh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về

tiêu thụ.
Thông thờng, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thơng vụ, kế toán tiến
hành xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh
doanh phụ. Qua đó, cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về
tiêu thụ cho quản lý.
3.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán:
Để hạch toán kết quả này kế toán sử dụng TK 911- Xác đinh kết quả
kinh doanh, kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính).
- Chi phí khác.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận).
Bên Nợ:
- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và
thu nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần khác.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh lÃi (lỗ).
TK 911 cuối kỳ không có số d.
TK 911 đợc mở chi tiết cho từng hoạt động.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kÕ to¸n 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

22


3.2.Phơng pháp hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm: Có thể đợc khái
quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 13)

TK 632

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong
kỳ

TK 641, 642
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng và
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Kết chuyển doanh thu
thuần

Trừ vào thu nhập trong kỳ

TK 421
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ

TK 1422

Chờ kết
chuyển

TK 511, 512

KÕt
chun
KÕt chun l·i vỊ tiªu thơ

IV. Chn mùc kÕ toán quốc tế với kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
1. Phạm vi áp dụng và những nguyên tắc đợc đề cập đến
trong chuẩn mực.

+ IAS quy định việc hạch toán doanh thu có đợc từ:
- Bán hàng.
- Cung cấp dịch vụ.
- Sử dụng các tài sản khác của doanh nghiệp mang lại lÃi, tiền thuê và cổ tức.
+ Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế
- Trong kỳ.
- Phát sinh từ quá trình hoạt động thông thờng.
- Do tăng vốn chứ không phải phần đóng góp của những ngời góp cổ phần.
- Doanh thu loại trừ những khoản thu thay cho bên thứ ba.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


23

+ Các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận là những quy tắc và những
hớng dẫn làm nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính đợc chính xác, bảo đảm
độ tin cậy và dễ so sánh. Sau đây là những nguyên tắc chủ yếu đợc đề cập trong
phần hành này:
- Nguyên tắc xác định doanh thu: Doanh thu là số tiền có đợc khi bán
các sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Điều quan
trọng là phải đa ra thời điểm xác định doanh thu. Thông thờng thời
điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ ngêi b¸n sang ngêi mua hay thùc hiƯn víi
ngêi mua (thu đợc tiền hay đợc ngời mua chấp nhận).
Trong một số trờng hợp đặc biệt nh mua bán bất động sản, bán tài sản trả
dần (trả góp) hay một số trờng hợp đặc biệt khác, doanh thu có thể đợc xác định
theo các phơng pháp khác nhau nh: Theo số tiền thực thu, theo phơng thức trả
góp, theo phần trăm hoàn thành.
- Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí phải phù hợp với
doanh thu ở kỳ mµ doanh nghiƯp ghi nhËn doanh thu. Xu híng ë đây là
sự phù hợp trên cơ sở thời gian, nó bảo đảm doanh thu xác định xác
định của kỳ kế toán và chi phí liên quan tới kỳ đó là phù hợp.
2. Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế về tiêu thụ
thành phẩm và xác đinh kết quả tiêu thụ.

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) thì: Doanh thu phải đợc
tính toán theo giá trị thực tế của khoản hoàn trả đợc nhận.
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi:
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hóa đợc chuyển
sang cho ngời mua.
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng

nh không giám sát hiệu quả hàng hoá bán ra.
Số doanh thu có thể đợc tính một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp có khả năng thu đợc lợi ích từ việc giao dịch.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

24

Chi phí giao dich có thể tính đợc một cách chắc chắn.
- Đối với tính không chắc chắn về khả năng thu về các khoản đà thu đợc
tính trong doanh thu sẽ đợc coi nh là một khoản chi phí chứ không phải
là một khoản điều chỉnh doanh thu.
- Doanh thu không thể đợc công nhận khi chi phí không thể đợc tính một
cách chắc chắn. Những khoản hoàn trả đà nhận đợc từ bán hàng sau
này sẽ đợc hoàn trả về sau nh một khoản nợ cho tới khi công nhËn
daonh thu.
+ Néi dung chn mùc kÕ to¸n ViƯt Nam vÒ doanh thu (chuÈn mùc sè 14):
- Doanh thu chØ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đà thu hoặc sẽ thu đợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ không đợc coi
là doanh thu. (Ví dụ: khi ngời nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh thu của ngời nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đợc hởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoá chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhng
không là doanh thu.
- Doanh thu đợc xác đinh theo giá trị hợp lý của các khoản đà thu hoặc

sẽ thu đợc.
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mÃn tất cả 5 điều
kiện sau:
Ngời bán đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời bán;
Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu đợc xác đinh tơng đối chắc chắn;
Ngời bán đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dich bán hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Qua những néi dung chÝnh vÒ chuÈn mùc IAS sè 18, ta thấy chế độ kế toán
Việt Nam cũng nh chuẩn mực kế toán Việt Nam về hạch toán tiêu thụ thành

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


Đại học Kinh tế Quốc dân

25

Luận văn tốt nghiệp

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đà phù hợp với kinh tế thị trờng và dần dần
hoà nhập với hệ thống kế toán quốc tế. Tuy nhiên đây mới chỉ là lý luận còn
trong thạc tiễn thì tuỳ thuộc vào đặc điểm của các quốc gia mà có những chuẩn
mực riêng của nớc mình. Vì vậy doanh nghiệp doanh nghiệp cần lựa chọn cho
mình một phơng pháp kế toán phù hợp.
V. Đặc điểm kế toán tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ ở
một số nớc trên thế giới.
1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ tại nớc Mỹ.

Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ë níc Mü cã nhiỊu ®iĨm gièng nh chÕ ®é
kÕ toán Việt Nam nh:
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo 2 phơng pháp: kiểm kê định
kỳ và kê khai thờng xuyên.
+ Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: Tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với
hợp đồng sẽ mua trả lại, tiêu thụ với quyền đợc trả lại hàng, bán hàng uỷ thác.
Hệ thống kế toán Mỹ có điểm khác biệt cơ bản so với kế toán Việt Nam:
+ Không áp dụng thuế GTGT và việc phản ánh trên các sổ sách rất đơn
giản. Hình thức sổ áp dụng là Nhật ký chung, đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác
của các số liệu và thông tin kế toán.
+ Về chiết khấu thanh toán có đa ra điều kiện thời gian để hởng chiết khấu
bao nhiêu % (ví dụ: 2/10 N.90 : 90 là kỳ hạn thanh toán 90 ngày, điều kiện
hởng chiết khấu là nếu trả trớc 10 ngày đầu tiên đợc hởng chiết khấu 2%) và có
chứng từ chiết khấu thanh toán.
+ Về chiết khấu thơng mại không đợc phản ánh trên sổ sách kế toán.
+ Đối với doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán có thể ghi
giảm trực tiếp trên TK Doanh thu bán hàng, tuy nhiên chúng thờng đợc theo
dõi riêng trên TK Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán nhằm
cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý về số hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá
hàng bán.
Tài khoản sử dụng để hạch toán.

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


×