TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
******************
ĐỀ ÁN TÀI CHÍNH CƠNG
Đề tài:
tài: Cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách nhà nước bền
vững ở Việt Nam.
Giảng viên hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Sinh viên thực hiện:
Trương Quang Hải
MSV:
11201271
Lớp chuyên ngành:
Tài Chính Cơng 62B
Hà Nội, tháng 9 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG.
1.1..
1.1
Thu ngân
ngân sách
sách nhà
nhà nước
nước và th
thu
u ngân
ngân sách
sách nh
nhàà nước
nước bền
bền vững
vững..
1.1.1.
1.1
.1. Thu ngâ
ngânn sách
sách nhà
nhà nước
nước
1.1.2.. Thu ngân sách nhà nước bền vững
1.1.2
vững
1.2. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu Ngân sách nhà nước bền vững.
1.2.1 Khái nniệm
iệm cơ cấu
cấu thu ngân
ngân sách
sách nhà nước
nước theo
theo hướng
hướng thu ngâ
ngânn sách nhà nướ
nướcc bền
vững............
1.2.2. Nội dung cơ cấu thu ngân sách nhà nước
nước theo hướng thu
thu ngân sách nhà nước bền
vững............................................
1.2.3. Các
nhân tố ảảnh
nh hưởng đến cơ cấu thu ngân sách nhà nước
nước theo hướng thu ngân sách
nhà nước bền vững.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thiết lập cơ cấu thu ngân sách theo hướng thu ngân sách nhà
nước bền vững và bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quố
quốcc tế về th
thiết
iết lập cơ cấu thu ngân sách theo hướng
hướng thu ngân sá
sách
ch nhà
nước bền vững ..........
1.3.2.. Bài họ
1.3.2
họcc kinh
kinh nghiệ
nghiệm
m cho Việt
Việt Nam...
Nam.......
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........
1 ...........
CHƯƠNG
2: THỰC
TRẠNG
CƠVỮNG
CẤU THU
NGÂN
SÁCH THEO HƯỚNG THU
NGÂN
SÁCH
NHÀ NƯỚC
BỀN
Ở VIỆT
NAM
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Nam.................
.................
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020........
2.1.2. Tình hình thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam.............
2.2. Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách nhà nước bền
vững giai đoạn 2016 - 2022
2022
2.2.1. Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo nguồn hình thành .....
2.2.2. Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo khu vực kinh tế.
2.2.3. Thực trạng cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo nội dung kinh tế
2
2.3. Đánh giá thực trạng cơ cấu thu ngân sách theo hướng thu ngân sách nhà nước bền
vững ở Việt Nam
Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được ..
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.
2. .................................
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO
HƯỚNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và những cơ hội, thách thức đối với cơ cấu thu ngân sách ở
Việt Nam đến năm 2030
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội .....
3.1.2. Những cơ hội, thách thức đối với cơ cấu thu ngân sách ở Việt Nam...
3.2. Mục tiêu, quan điểm và định hướng hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước đến
năm 2030
3.2.1. Mục tiêu hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 – 2030
3.2.2. Quan điểm hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2030
3.2.3. Định hướng hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam...............
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách nhà
nước bền vững đến năm 2030
3.3.1. Các giải pháp theo phân loại cơ cấu thu ngân sách nhà nước............
3.3.2. Các giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước...
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...
3
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quan trọng quyết định sự bền vững,
an tồn của nền tài chính quốc gia. Sự ổn định, hợp lý của cơ cấu thu ngân sách vừa phản ánh
sự ổn định và phát triển của thu NSNN, vừa là yếu tố tác động đến sự ổn định kinh tế xã hội.
Bởi vậy, cơ cấu thu NSNN theo hướng thu NSNN bền vững là vấn đề lý luận quan trọng ln
cần được nghiên cứu hồn thiện cùng với q trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Để có thể xây dựng nền tài chính quốc gia phát triển bền vững, điều quan trọng trước
hết là phải ổn định tài khóa, đảm bảo thu ngân sách bền vững, dựa vào một cơ cấu thu mà ở đó
nguồn thu từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong nước là nền tảng. Các
nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu và khai thác tài nguyên khoáng sản cần từng bước
giảm dần cùng với quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng như q trình thay
đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế. Trong thu nội địa phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa thu
thường xuyên và thu không thường xuyên, giữa thu từ thuế và các khoản thu ngoài thuế, giữa
thuế gián thu và thuế trực thu… Cơ cấu thu ngân sách là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
bền vững của thu NSNN.
NSNN.
Trong giai đoạn 2012 – 2021, cơ cấu thu ngân sách của Việt Nam chưa thật hợp lý và
bền vững. Tỷ trọng thu từ thuế và các khoản thu quan trọng như thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng đều đang trong xu hướng giảm, ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào các
nguồn thu khơng thường xun. Trong khi đó, nhu cầu chi tiêu ngân sách không ngừng tăng,
vượt khả năng cân đối nguồn lực, thâm hụt ngân sách cao và kéo dài trong suốt hai thập kỷ.
Trong khi những khó khăn tiềm ẩn của nền kinh tế còn chưa được giải quyết,Việt Nam
lại tiếp tục chịu những cú sốc lớn từ đại dịch Covid-19, cân đối ngân sách nhà nước gặp rất
nhiều thách thức. Diễn biến phức tạp của đại dịch gây ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế,
nguồn thu NSNN sụt giảm kết hợp với việc thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế,
phí, lệ phí và tiền thuê đất đã làm cho thu NSNN năm 2020 - 2021 có tốc độ tăng trưởng âm.
Bởi vậy, vấn đề cơ cấu lại thu ngân sách theo hướng thu NSNN bền vững, huy động nguồn lực
4
quốc gia, đảm bảo cân đối ngân sách và phục hồi kinh tế là một thách thức lớn đối với Chính
phủ Việt Nam.
Từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu cơ cấu thu NSNN nhằm đưa ra
những giải pháp cơ cấu lại và quản lý tốt nguồn thu, đảm bảo thu NSNN bền vững ở Việt Nam
có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Cơ cấu
thu ngân sách nhà nước theo hướng thu ngân sách nhà nước bền vững ở Việt Nam”
Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho đề án của mình.
5
1.1.4. Thuế TNCN
Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền cơng được trả
tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân
trúng thưởng xổ số điện toán.
Phương pháp phân
phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực
tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển,
luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm
việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho
tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân
trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác
xác định riêng số thuế
thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu
nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi
cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua
phương tiện điện thoại hoặc internet
internet và nơi phát hành vé
vé xổ số điện tốn đối với
phương thức phân phối
phối thơng qua thiết
thiết bị đầu cuối theo
theo số thuế thực tế đã khấu
khấu
trừ của từng cá nhân.
Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
6
i. Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc
tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở
chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KKTNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các
địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 126/2020/NĐ-CP cho cơ quan
quan thuế
thuế quản
quản lý
lý
trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc
theo quy định. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng
hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định
ii.
lại khi quyết tốn thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế
với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
cơng được trả từ nước ngồi; cá nhân khơng cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngồi; cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ
quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá
nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng
thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập
nhập khấu trừ thuế thu
thu nhập cá nhân đối
đối với thu
nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá
nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác
định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn
thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK
05-1/PBT-KK-TNCN
-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
126/2020/NĐ-CP cho
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá
7
nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi
cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua
phương tiện điện thoại hoặc internet
internet và nơi phát hành vé
vé xổ số điện toán đối với
phương thức phân phối
phối thông qua thiết
thiết bị đầu cuối theo
theo quy định.
1.1.4.1. Đối tượng áp dụng
o
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 1.1.4.2 dưới đây phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
o
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
i.
Có m
mặt
ặt tại
tại Việ
Việtt Nam
Nam từ 183
183 ngà
ngàyy tr
trởở lên
lên tính
tính tro
trong
ng một
một năm
năm dươ
dương
ng
lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam;
ii.
ii.
Có nơi
nơi ở thư
thườn
ờngg xuyê
xuyênn tạ
tạii Việt
Việt Nam
Nam,, bao
bao gồm
gồm có nơi
nơi ở đăng
đăng ký
thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng th
có thời hạn.
o
Cá nhân khơng cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại điều
trên
8
Bậ
c thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thu
ế suất
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Ví dụ:
dụ: Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 việc khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân của người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu
thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:
Thu nhập tính thuế/ tháng = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Theo đó, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ gồm: 9 triệu đồng/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6
triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc…
9
Như vậy, có thể hiểu đơn giản thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối
thiểu trên 09 triệu đồng/tháng.
1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế
A. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm
nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu
nhập được miễn thuế quy định tại mục B:
1. Thu nhập
nhập từ kinh
kinh doanh,
doanh, bao
bao gồm:
gồm:
a. Thu nhập
nhập từ hoạt
hoạt động sản
sản xuất,
xuất, kinh
kinh doanh
doanh hàng hóa,
hóa, dịch
dịch vụ;
b. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập
của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2. Thu nhập
nhập từ
từ tiền
tiền lương,
lương, tiền
tiền công,
công, bao
bao gồm:
gồm:
a. Tiền lương,
lương, tiền
tiền cơng và các
các khoản có tính
tính chất
chất tiền lương,
lương, tiền
tiền cơng;
cơng;
b. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có cơng; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ
cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc
có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy
định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi,
trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất
hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ
luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp,
10
trợ cấp khác khơng mang tính chất tiền lương, tiền cơng theo quy định của
Chính phủ.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
gồm:
a. Tiền
Tiền lãi
lãi ccho
ho vay;
vay;
b. Lợi tức cổ phần;
c. Thu nh
nhập
ập từ đầu tư vốn dưới
dưới các hình
hình thức khác,
khác, trừ
trừ thu nhập
nhập từ lãi trái
phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyể
chuyểnn nhượng
nhượng vốn,
vốn, bao
bao gồm:
gồm:
a. Thu nhập
nhập từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng phần
phần vốn
vốn trong
trong các tổ chức kinh
kinh tế;
tế;
b. Thu nhập từ chuyển nhượng
nhượng chứng khoán;
c. Thu nhập
nhập từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng vốn
vốn dưới
dưới các hình
hình thức khác.
5. Thu nhập
nhập từ chuyể
chuyểnn nhượng
nhượng bất động
động sản,
sản, bao gồm:
gồm:
a. Thu nhập
nhập từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng quyền sử
sử dụng đất và
và tài sản gắn
gắn liền với
với đất;
b. Thu nhập từ chuyển nhượng
nhượng quyền sở hữu hoặc
hoặc sử dụng nhà ở;
c. Thu nhập
nhập từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng quyền
quyền thuê
thuê đất,
đất, quyền
quyền thuê
thuê mặt nước;
nước;
d. Các khoản
khoản thu nhập khác
khác nhận
nhận được từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng bất động
động sản dưới
dưới
mọi hình thức.
6. Thu nhập từ trúng thưởng,
thưởng, bao gồm:
gồm:
a. Tr
Trún
úngg thư
thưởn
ởngg xổ
xổ số;
số;
b. Trúng thưởng trong
trong các hình thức khu
khuyến
yến mại;
c. Trúng thưởng
thưởng trong
trong các
các hình
hình thức
thức cá
cá cược;
cược;
d. Trúng thưởng
thưởng trong
trong các trị
trị chơi, cuộc
cuộc thi có thưởng
thưởng và các hình thức
thức trún
trúngg
thưởng khác.
7. Thu nhập
nhập từ bản
bản quyề
quyền,
n, bao
bao gồm:
gồm:
a. Thu nhập
nhập từ chuyển
chuyển giao, chuyển
chuyển quyền
quyền sử dụng
dụng các đối tượng
tượng của
của quyền
sở hữu trí tuệ;
b. Thu nhập từ chuyển giao
giao cơng nghệ.
11
8. Thu nhập từ nhượn
nhượngg quyền
quyền thương
thương mại.
9. Thu nhập
nhập từ nhận thừa
thừa kế là chứng khoán,
khoán, phần vố
vốnn trong các
các tổ chức kinh tế,
tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký
sử dụng.
10.Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng
ký sử dụng.
B. Các thu
thu nhập
nhập được miễn
miễn thuế
thuế TNCN:
TNCN:
1. Thu nhập
nhập từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng bất động
động sản giữa vợ với
với chồng;
chồng; cha đẻ, mẹ
mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha
vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập
nhập từ chuyển
chuyển nhượn
nhượngg nhà ở, quyền
quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập
nhập từ giá trị
trị quyền sử
sử dụng đất của
của cá nhân được
được Nhà nước
nước giao
giao đất.
4. Thu nhập
nhập từ nhận thừa
thừa kế, quà
quà tặng là bất
bất động sản
sản giữa vợ với
với chồng;
chồng; cha đẻ,
đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại
với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập
nhập của hộ gia đình,
đình, cá nhân
nhân trực tiếp
tiếp sản xuất nơng
nơng nghiệp,
nghiệp, lâm nghiệ
nghiệp,
p,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ
từ chuyển đổi
đổi đất nơng nghiệp
nghiệp của
của hộ gia đình,
đình, cá nhân được
được Nhà nước
giao để sản xuất.
7. Thu nhập
nhập từ lãi tiền
tiền gửi tại tổ chức
chức tín dụng,
dụng, lãi
lãi từ hợp đồng
đồng bảo hiểm
hiểm nhân thọ.
thọ.
12
8. Thu
Thu nhập
nhập từ
từ kiều
kiều hối
hối..
9. Phần
Phần tiền lương
lương làm
làm việc ban
ban đêm, làm
làm thêm giờ
giờ được trả
trả cao hơn so với tiền
tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10.Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự
nguyện chi trả hàng tháng.
11.Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a. Học bbổng
ổng nhận
nhận được
được từ
từ ngân
ngân sách
sách nhà nước
nước;;
b. Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngồi nước theo chương
trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12.Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi
thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường
khác theo quy định của pháp luật.
13.Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập hoặc cơng nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
khơng nhằm mục đích lợi nhuận.
14.Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngồi vì mục đích từ thiện, nhân
đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
15.Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc
cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16.Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm
việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt
động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
C. Cần quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đ
Đồng
ồng Việt Nam
13
1. Thu nhập
nhập chịu thuế
thuế nhận
nhận được bằng
bằng ngoại
ngoại tệ phải được quy
quy đổi ra Đồng Việt
Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước
nước Việt Nam công bố
bố tại thời điểm phát
phát sinh thu nhập.
2. Thu nhập chịu
chịu thuế nhận
nhận được không
không bằng tiền
tiền phải được
được quy đổi ra Đồng
Đồng Việt
Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
1.1.4.3. Cách xác định số thuế phải nộp với từng thu nhập chịu thuế
A. Xác định thu nhập chịu thuế
thuế và thu nhập tính thuế
a. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh
kinh doanh
doanh nộp thuế
thuế thu nhập
nhập cá nhân theo
theo tỷ lệ trên
trên doanh
doanh thu đối với
với
từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh
Doanh thu là toàn
toàn bộ tiền bán hàng,
hàng, tiền
tiền gia công,
công, tiền hoa
hoa hồng,
hồng, tiền cung
cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có
thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế
Thuế su
suất
ất::
o
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
o
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán
hàng đa cấp: 5%;
o
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 1,5%;
14
o
Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
b. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ tiền lương,
lương, tiền
tiền công được
được xác định bằng
bằng tổng số thu
thu nhập
quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế.
2. Thời
Thời điểm xác định
định thu nhập chịu
chịu thuế từ tiền lương,
lương, tiề
tiềnn công là thời điểm
điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp
thuế nhận được thu nhập.
c. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ đầu tư
tư vốn là tổng
tổng số các khoản
khoản thu nhập
nhập từ đầu tư vốn
vốn mà
đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời
Thời điểm xác định
định thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ đầu tư vốn là thời
thời điểm tổ chức,
chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế
nhận được thu nhập.
d. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1. Thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ chuyển
chuyển nhượn
nhượngg vốn được xác định
định bằng giá bán trừ
trừ giá
mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác
định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Thời điểm
điểm xác định thu
thu nhập chịu
chịu thuế từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng vốn là thời
thời điểm giao
giao
dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
e. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
15
1. Thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng bất động
động sản được xác
xác định là giá
giá chuyển
chuyển
nhượng từng lần.
2. Chính
Chính phủ quy định nguyên
nguyên tắc,
tắc, phương
phương pháp
pháp xác định
định giá chuyển
chuyển nhượng
nhượng bất
động sản.
3. Thời
Thời điểm xác định
định thu nhập chịu
chịu thuế từ chuyển
chuyển nhượ
nhượng
ng bất động
động sản là thời
thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
f. Thu nhập chịu thuế
thuế từ trúng thưởng
thưởng
1. Thu nhập chịu
chịu thuế từ trúng
trúng thưởng
thưởng là phần giá
giá trị giải thưởng
thưởng vượt
vượt trên 10 triệu
triệu
đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm
điểm xác định thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ trúng
trúng thưởng
thưởng là thời điểm
điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
g. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu
chịu thuế từ bản
bản quyền là phần
phần thu nhập vư
vượt
ợt trên 10 triệu
triệu đồng mà
mà đối
tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời
Thời điểm xác định
định thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ bản quyền
quyền là thời điểm
điểm tổ chức,
chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
h. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu
chịu thuế từ nhượng
nhượng quyền
quyền thương
thương mại là phần thu
thu nhập vượt
vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
2. Thời điểm
điểm xác định thu
thu nhập chịu
chịu thuế từ nhượng
nhượng quyền
quyền thương
thương mại là thời
thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
i. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
16
1. Thu nhập
nhập chịu thuế
thuế từ thừa kế,
kế, quà tặng là
là phần giá trị
trị tài sản thừa
thừa kế, quà tặng
tặng
vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm
điểm xác định
định thu nhập
nhập chịu thuế
thuế được
được quy định
định như sau:
o
Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được
o
thừa kế;
Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối
tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
k. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ
trừ gia cảnh là số tiền
tiền được tr
trừừ vào thu nhập chịu
chịu thuế trước
trước khi tính
tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
o Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm);
o
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm
Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần
nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia
cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ
tính thuế tiếp theo.
2. Việc
Việc xác định mức giảm
giảm trừ gia cảnh đối với
với người ph
phụụ thuộc thực
thực hiện theo
theo
nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối
tượng nộp thuế.
3. Người
Người phụ thuộc
thuộc là người mà đối
đối tượng nộp
nộp thuế có trách
trách nhiệm
nhiệm ni dưỡng,
dưỡng, bao
gồm:
o
Con chưa thành niên; con bị tàn tật, khơng có khả năng lao động;
17
o
Các cá nhân khơng có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy
định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng khơng có khả năng lao động;
bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những
người khác khơng nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp ni
dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được
tính giảm trừ gia cảnh.
l. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1. Các khoản
khoản đóng góp từ
từ thiện,
thiện, nhân đạo được
được trừ vào thu nhập
nhập trước
trước khi tính thuế
thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú, bao gồm:
o
Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, ni dưỡng trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già khơng nơi nương tựa;
o
Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ
cơ sở và các quỹ quy
quy định tại
tại điểm a và điểm
điểm b khoả
khoảnn 1 Điều này
này phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cơng nhận, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, khơng nhằm mục đích lợi
nhuận.
m. Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính
tính thuế đối
đối với thu nhập từ kinh
kinh doanh,
doanh, tiền lương,
lương, tiền
tiền công là tổng
thu nhập chịu thuế quy định tại mục a và b,
b, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện,
các khoản giảm trừ quy định tại mục k và
và mục l .
18
2. Thu nhập
nhập tính thuế
thuế đối với
với thu nhập
nhập từ đầu tư vốn,
vốn, chuyển
chuyển nhượng
nhượng vốn, chuyển
chuyển
nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại,
nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại mục c, d, e, f, g, h, i
B. Biểu
Biểu thuế
thuế
Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
Phần
Ph
ần th
thu
u nh
nhập
ập tí
tín
nh
thuế/năm
thuế/tháng
(triệu đồng)
(triệu đồng)
Thuế
Th
uế su
suất
ất
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế
Thuế
suất (%)
19
a) Thu nhập từ đầu tư vốn
5
b) Thu nhập từ bản
bản quyền, nhượng quyền
quyền thương mại
5
c) Thu nhập từ trúng thưởng
10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
2
C. Căn cứ tính
tính thuế đối
đối với cá nhân
nhân khơng
khơng cư trú
1. Thuế
Thuế đối
đối với thu nhập
nhập ttừừ kinh
kinh doanh
doanh
a. Thu
Thuếế đối với thu nhập
nhập từ kinh do
doanh
anh của
của cá nhân không
không cư trú được
được xác
định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (là toàn bộ số tiền
phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên
mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân khơng cư trú mà khơng được
hồn trả) nhân với thuế suất tương ứng như sau:
1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động
kinh doanh khác.
20
Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh
thu tính thuế phải quy đổi là tồn bộ số tiền mà cá nhân khơng cư trú nhận được
dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không
phụ thuộc vào địa
địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
doanh.
2. Thuế đối
đối với
với thu nhập từ tiền
tiền lương,
lương, tiền
tiền công
công
Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế (từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền
lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc
tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập) nhân với thuế suất 20%.
3. Thuế
Thuế đối
đối với thu nhập
nhập ttừừ đầu tư vốn
vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
4. Thuế đối
đối với
với thu nhập từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng vốn
vốn
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được
xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển
nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%,
không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại
nước ngoài.
5. Thuế đối
đối với thu
thu nhập từ
từ chuyển
chuyển nhượng
nhượng bất
bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá
nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân
với thuế suất 2%.
6. Thuế đối
đối với thu nhập
nhập từ bản quyền
quyền,, nhượng
nhượng quyền thươn
thươngg mại
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao,
21
chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng
nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú
được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
7. Thuế đối
đối với thu
thu nhập từ
từ trúng
trúng thưởng,
thưởng, thừa
thừa kế, quà
quà tặng
tặng
Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không
cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế (từ trúng thưởng của cá nhân
không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần
trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị
tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu
nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam) nhân với thuế suất
10%.
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị
giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam;
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng
vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư
trú nhận được tại Việt Nam.
8. Thời điểm xác định
định thu
thu nnhập
hập chịu
chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là thời
điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương
mại; thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân
22
ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu
lực.
9. Trách nhiệm
nhiệm của
của tổ chức,
chức, cá nhân trả
trả thu nhập
nhập và trách
trách nhiệm của
của đối tượng
tượng nộp
thuế là cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân
sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế
trả cho đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế là cá nhân khơng cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
2.1. Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
2.1.1. Đăng ký thuế
Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế đánh vào thu nhập từ hoạt động cung cấp
dịch vụ hoặc dịch vụ kèm theo hàng hóa tại Việt Nam cho doanh nghiệp , cá nhân Việt
Nam do doanh nghiệp
nghiệp , cá nhân nước ngoài
ngoài cung cấp quy định
định chi tiết tại Điều
Điều 1, Thông
tư 103/2014/TT-BTC:
23
1. Tổ chức nước ngồi kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc khơng có
cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại
Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước
ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức
xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký
giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp
gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngồi) hoặc thực hiện phân
phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các
điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng
hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Một vài tình huống được đưa ra như sau:
Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của
doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho
doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định
của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải
cho doanh nghiệp B).
→ Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy
định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp
thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này.
24
Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải
với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng
cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập
khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh
nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).
→ Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy
định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp
thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngồi ký hợp đồng gia cơng hoặc
mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật
liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho
doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia cơng xuất
nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh
nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh
tốn tiền gia cơng cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.
→ Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh
3. Tổ
doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân
nước ngồi vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu
trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng
hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng
dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện
25