Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hoàn thiện hạch toán TTTP & xác định kết quả TTTp tại C.ty Tuyến than Cửa Ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.46 KB, 42 trang )

lời giới thiệu
Thực tế nớc ta đang chuẩn bị những tiền đề để gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
và chế độ kế toán đang dần hoàn thiện,có hiệu lực từ tháng 1 năm 2004. Trớc tình hình
này vấn đề đặt ra cho kế toán mỗi doanh nghiệp là phải có các điều chỉnh phù hợp không
chỉ đối với chế độ,chuẩn mực kế toán Việt Nam, tình hình thực tế ở doanh nghiệp mà còn
cần nhìn xa hơn nữa là sớm tiếp cận,vận dụng sát với chuẩn mực quốc tế để không bị lạc
hậu,thiệt thòi khi chính thức gia nhập WTO một ngày gần đây. Là một doanh nghiệp nhà
nớc hạch toán độc lập nên CTy tuyển than Cửa Ông rất chú trọng đến mục tiêu lợi
nhuận . Để đạt đợc mục tiêu này CTy đề ra rất nhiều biện pháp nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, phát huy nội lực tìm kiếm các nhà đầu t, góp vốn liên doanh, đầu t
chứng khoán, mở rộng thị trờng tiêu thụ . . . Trên thực tế CTy đã đạt đợc một số thành
tựu và cũng đã trải qua rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của thành phẩm than,chiếm lĩnh thị trờng, Thực tế là trớc đây trong cơ chế kinh tế
tập trung, than của CTy đợc sản xuất theo kế hoạch của TCTy , các sản phẩm than tiêu
thụ đều đã đợc tổng CTy bao cấp trọn vẹn về đầu ra. Những năm gần đây, khi nớc ta
chuyển sang cơ chế kinh tế mới, phải đối mặt với những quy luật gay gắt của nền kinh tế
thị trờng, CTy gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm do phải tự tìm kiếm
thị trờng. . Vấn đề cấp bách hiện nay đặt ra cho CTy không chỉ là tìm các nguồn cung cấp
nguyên liệu đầu vào mới,sàng tuyển than phù hợp với nhu cầu mới mà phải tìm kiếm đợc
nhiều hơn nữa thị trờng tiêu thụ với giá bán cao hơn,lợi nhuận cao hơn.
Trong thời gian thực tập tại CTy tuyển than Cửa Ông, nhận thấy tầm quan trọng của công
tác tiêu thụ thành phẩm đối với CTy em đi sâu vào xem xét nghiên cứu công tác hạch
toán trong khâu tiêu thụ thành phẩm và viết chuyên đề:
Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại CTy tuyển than Cửa Ông.
Chuyên đề gồm 2 phần chính sau:
Phần I: Thực trạng về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại CTy tuyển than Cửa Ông.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại CTy tuyển than Cửa Ông.
Phần I


1
Thực trạng về hạch toán công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm tại CTy tuyển than cửa ông
I. đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của CTy tuyển than cửa ông
I. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
CTy TuyểnThan Cửa Ông là một CTy hạch toán độc lập, một thành viên trực thuộc Tổng
CTy Than Việt Nam.
- Tên CTy : CTy Tuyển Than Cửa Ông
- Trụ sở chính : Phờng Cửa Ông - TX Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Điện thoại : ( 033 ) 865043 - Fax ( 033 ) 865656
CTy Tuyển Than Cửa Ông đợc thành lập ngày 20/08/1960 trên địa bàn Phờng Cửa Ông-Thị
Xã Cẩm Phả-Tỉnh Quảng Ninh. Tiền thân của CTy Tuyển Than Cửa Ông đợc xây dựng trên
cơ sở thiết kế của CTy BRUXELE (Bỉ) với công suất sàng 250 tấn/h và năng suất rửa 9 tấn/h.
Diện tích kho than chứa 16. 000 tấn, khu vực cảng rót than đợc xây dựng có chiều dài
toàn bộ 32m, có thể đón 2 tàu cập bến cảng, mỗi tàu 10. 000 tấn. Hệ thống bốc rót bàng
cầu PoocTic từ 1924 - 1955 do thực dân Pháp đầu t khai thác tài nguyên khoáng sản ở
khu vực Cẩm Phả. Đến 22/04/1955 thực dân Pháp rút khỏi Cửa Ông.
Tháng 4/1955, Chính Phủ ta vào tiếp quản CTy và tiến hành khôi phục toàn bộ từ bộ máy
quản lý đến đào tạo lại đội ngũ công nhân tiếp tục kỹ thuật đa vào sản xuất từ năm 1956.
CTy tuyển than Cửa Ông trớc đây hạch toán phụ thuộc vào CTy Than Cẩm Phả nay
chính thức hoạt động hạch toán độc lập từ tháng 7/1996 trực thuộc Tổng CTy Than Việt
Nam. Do tổ chức tốt sản xuất kết hợp với kiện toàn bộ máy quản lý, CTy đang làm ăn
có lãi, đảm bảo công ăn việc làm cho CBCNV, tạo đà tốt cho sự phát triển đi lên.
I. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. 2. 1. Chức năng, nhiệm vụ của CTy tuyển than Cửa Ông.
CTy tuyển than Cửa Ông kinh doanh sản xuất chế biến than tiêu thụ, là một thành viên
hạch toán độc lập của Tổng CTy than Việt Nam,đợc tổng CTy cấp vốn theo quyết định
số:2607/QĐ-tccb ngày 19/09/1996 của bộ trởng Bộ Công Nghiệp, với t cách pháp nhân
theo pháp luật, con dấu riêng, đợc mở tài khoản (nội tệ và ngoại tệ ) tại kho bạc nhà nớc

ngân hàng ngoại thơng và tại ngân hàng công thơng CẩM PHả. CTy chịu trách nhiệm
trớc nhà nớc, trớc tổng CTy và trớc khách hàng về những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
do CTy sản xuất ra.
- Lĩnh vực kinh doanh : Sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ than.
+ Sản phẩm chính : Các loại than thơng phẩm bao gồm:
Các loại than cục tiêu chuẩn Việt Nam
Các loại than cám tiêu chuẩn Việt Nam
Các loại than bùn ép, than cám khô
+ CTy là một đơn vị kinh doanh xuất khẩu than, xuất nội địa theo từng chủng loại. Đợc
vay vốn ngân hàng, huy động vốn của các đơn vị, thành phần kinh tế để phát triển sản
xuất giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nớc.
+ Vận chuyển sàng tuyển chế biến các chủng loại than đồng thời bốc rót tiêu thụ than
xuất khẩu,than sử dụng trong nớc,đây là nhiệm vụ chính của công ty.
+ Ngoài ra CTy còn:
2
-Sản xuất tà vẹt bê tông phục vụ cho đờng sắt
-Sửa chữa lớn các thiết bị và xây dựng công trình
1. 2. 2. Đặc điểm quy trình sản xuất than tại CTy tuyển than Cửa Ông.
_Công nghệ sản xuất
CTy Tuyển Than Cửa Ông là đơn vị lớn trong dây chuyền sản xuất than vùng Cẩm Phả
thuộc tổng CTy thanViệt Nam với nhiệm vụ kéo than mỏ về sàng tuyển, chế biến ra các
loại than thơng phẩm tiêu thụ trong và ngoài nớc. Công nghệ sản xuất của CTy đã đợc đầu
t hoàn chỉnh đồng bộ đáp ứng nhu cầu sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ liên tục 24/24
h
CTy Tuyển than Cửa Ông có hai dây truyền công nghệ với hệ thống thiết bị hầu hết là cơ
giới hoá, tự động hoá. Máy móc có công suất lớn chiếm tỷ lệ cao. Dây chuyền công nghệ
sản xuất than của CTy đợc khép kín từ nguyên kiệu đầu vào đến than thành phẩm đầu ra.
Than nguyên khai từ các mỏ đợc vận chuyển bằng hệ thống đờng sắt cung cấp cho 2 nhà
máy sàng tuyển. Hai nhà sàng có nhiệm vụ sàng, rửa các loại than sạch. Than sạch đợc
vận chuyển bằng đờng băng tải, bằng đờng sắt ra cảng nhập vào kho thành phẩm.

_Kết cấu phân xởng sản xuất:
CTy tuyển than Cửa Ông đợc cấu thành từ rất nhiều các phân xởng nhng chủ yếu là từ các
phân xởng:
PX sản xuất chính: PX vận tải, PX tuyển I, PX tuyển II, PX đống bến I, PX đống bến II
Các phân xởng này làm nhiệm vụ vận tải than mỏ về tuyển qua PX tuyển than I và PX
tuyển than II, sau đó than đợc đa về kho bến I và kho bến II để tiêu thụ.
Ngoài ra còn một số PX phụ trợ nh: PX giám định; PX cơ khí; PXđiện nớc; PX đầu tầu
toa xe; PX đờng sắt; PX đời sống, dịch vụ, ôtô hỗ trợ cho các PX trong dây chuyền sản
xuất và phục vụ các nhu cầu và đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên của
công ty. Các bộ phận sản xuất có liên quan mật thiết đến PXSX chính nhằm cung cấp đầy đủ
vật t, thiết bị và những yêu cầu cần thiết đợc thể hiện theo một dây chuyền khép kín.
Ngành sản xuất than không phải nh những ngành khác, nó phụ thuộc vào điều kiện
thiên nhiên. Do vậy dây chuyền SX khép kín phải xây dựng một mối quan hệ hữu cơ và
huyết mạch. Các tháng, quý do thời tiết xấu thì tập trung sửa chữa, bảo dỡng các thiết bị
cần thiết. Đến thời kỳ thời tiết phù hợp thì tập trung mọi khả năng để phát huy hết công
suất thiết bị.
Trong dây chuyền từ khâu chuẩn bị kéo than mỏ đến khâu sàng tuyển than vào kho đến
khi than xuất khẩu theo công đoạn của SX chính. Các đơn vị phụ trợ phải xây dựng và
hoạt động theo chức năng đợc giao nhằm giải quyết các phát sinh trong sản xuất, đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng.
Nh vậy nhờ có kết cấu sản xuất hợp lý,dây chuyền sản xuất đồng bộ,quy trình sản xuất
không bị ách tắc vì đã có các kho than dự trữ với số lợng lớn CTy đã sản xuất và tiêu thụ
than có năng xuất cao, luôn duy trì sản xuất mức bình thờng, vừa sản xuất vừa tiêu thụ,
vừa đảm bảo kế hoạch sản xuất mà nhà nớc giao cho vừa làm ăn có lãi và phát triển đi lên
thích ứng với cơ chế thị trờng.
I. 3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Trong mỗi công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các quyết định
quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu CTy tổ chức
3

tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngợc lại. Trớc tình hình và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình, CTy tuyển than Cửa Ông đã tổ chức bộ máy quản lý nh sau:
+Ban quản lý CTy bao gồm: Giám đốc Công ty,Phó Giám đốc sản xuất, Phó Giám đốc
công nghệ cơ điện,Phó Giám đốc kỹ thuật - vận tải, Phó Giám đốc đầu t XDCB,Phó Giám
đốc kinh tế - đời sống,Kế toán trởng
+ Các phòng ban: Trung tâm chỉ huy sản xuất,phòng tuyển khoáng, phòng cơ điện,
phòng XDCB, ứng dụng KHKT công nghệ tin học, Tổ chức lao động, Văn phòng Giám
đốc, Phòng Bảo vệ, Vận tải,Vật t, Kế hoạch-Thống kê, Kế toán, Y tế, phòng kiểm
toán,phòng tổ chức đào tạo,phòng thi đua tuyên truyền. . .
+ Các phân xởng:Vận tải, Đờng sắt,Tuyển than 1,Tuyển than 2, Giám định, Kho bến 1, Kho
bến 2, CTy tận thu chế biến than, Đầu tầu toa xe, Cơ khí, Điện nớc, Ô tô, Xây dựng,Vật t.
Mỗi một bộ phận,chức vụ có chức năng nhiệm vụ cụ thể riêng thể hiện nh sau:
-Giám đốc: Do hội đồng quản trị Tổng CTy than Việt Nam bổ nhiệm, khen thởng và kỷ
luật theo đề nghị của Tổng giám đốc CTy than. Giám đốc CTy là đại diện pháp nhân của
công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc, trớc Hội đồng quản trị, trớc nhà nớc và tr-
ớc pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty
-Phó giám đốc công ty: Là ngời giúp việc giám đốc quản lý và điều hành hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của CTy theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc. Phó giám đốc chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và trớc pháp luật về nhiệm vụ mà giám đốc phân công và uỷ
quyền.
-Kế toán tr ởng công ty: Giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê và tài chính của công ty. Kế toán trởng điều hành và chịu trách nhiệm về
hoạt động của phòng Kế toán.
- Các phòng ban: Kỹ thuật, nghiệp vụ. . . CTy có nhiệm vụ chức năng tham mu giúp việc
cho giám đốc và các phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Các phân x ởng sản xuất : Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo sự phân công và chỉ
đạo của các phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh tế đời sống. Quản đốc các phân
xởng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về sản phẩm phân xởng làm ra.
Để cho bộ máy quản lý của CTy có hiệu quả, giám đốc là ngời có quyền cao nhất. Giám

đốc CTy là đại diện pháp nhân của CTy chịu trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh
và đóng góp nghĩa vụ với nhà nớc theo đúng luật định. Giúp việc cho Giám đốc là các phó
Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực sản xuất.
Giúp việc về mặt kế toán tài chính là kế toán trởng, đứng đầu bộ máy kế toán CTy hoạt
động theo điều lệ kế toán trởng. Đối với các phòng ban phân xởng thì các đồng chí trởng
phòng, quản đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi mặt sản xuất, an toàn, an ninh
của đơn vị mình.
4
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của CTy ta thấy: Cơ cấu tổ chức
quản lý của CTy đợc bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc ra lệnh điều hành
trực tiếp trong CTy thông qua các Phó giám đốc, các trởng phòng ban. Ngợc lại các Phó
giám đốc, các trởng phòng ban có trách nhiệm tham mu cho Giám đốc theo chức năng
nhiệm vụ đợc giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy CTy nh vậy là rất hợp lý trong tình hình sản
xuất hiện nay của công ty, các phòng ban đợc bố trí tơng đối gọn nhẹ, không chồng chéo
5
và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp cho CTy có thể dễ dàng
kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho GĐ có những chỉ đạo nhanh
chóng kịp thời trong hoạt động của công ty. Tuy vậy, cơ cấu tổ chức của CTy vẫn có điểm
yếu là: trong việc kiểm tra thông tin về tình hình sản xuất của CTy tại các PX, Giám đốc
không thể thực hiện một cách thờng xuyên, gây khó khăn cho Giám đốc trong việc bổ
sung kế hoạch cho công tác SXKD của CTy một cách kịp thời.
I . 4. Tình hình tài chính của CTy tuyển than Cửa Ông
Là một CTy nhà nớc hoạt động bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau:ngân sách, tự bổ
sung,vay CTy tuyển than Cửa Ông không ngừng tìm tòi phát hiện thêm những nguồn tài
chính mới bổ sung cho mình và huy động tối đa nguồn nội lực của CTy để đầu t cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thu lợi nhuận tái
đầu t cho những năm tiếp theo và để tự khẳng định vị trí đứng đầu của mình trong ngành
than Việt Nam. Tình hình tài chính của CTy tuyển than Cửa Ông thể hiện qua một số chỉ
tiêu trên bảng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh nh sau(Biểu 1)
Chỉ tiêu

năm 2002 năm 2003 tăng giảm %
TổNG TàI SảN, TổNG NGUồN VốN
314,560,712,205 343,836,317,195 29,275,604,990 109. 30
TSLĐ Và ĐTNH
160,022,084,854 131,015,770,281 -29,006,314,573 81. 873
TSCĐ Và ĐTDH
154,538,627,351 212,820,546,914 58,281,919,563 137. 71
Nợ PHảI TRả
197,230,920,708 215,204,198,216 17,973,277,508 109. 11
NGUồN VốN CHủ Sở HữU
117,329,791,497 128,632,118,979 11,302,327,482 109. 63
CáC CHỉ TIÊU NGOàI BảNG CÂN ĐốI
2,735,470,314 11,514,819,123 8,779,348,809 420. 94
TổNG DOANH THU
1,457,103,521,010 1,800,953,393,044 343,849,872,034 123. 59
GIá VốN HàNG BáN
1,366,573,364,956 1,677,198,991,066 310,625,626,110 122. 73
LợI NHUậN TRƯớC THUế
13,821,063,286 19,974,124,255 6,153,060,969 144. 51
THUế THU NHậP
4,797,615,125 6,383,399,762 1,585,784,637 133. 05
LợI NHUậN SAU THUế
9,023,448,161 13,590,724,493 4,567,276,332 150. 61
Nh vậy tình hình tài chính của CTy tơng đối ổn định:
Tổng tài sản và nguồn vốn qua 2 năm tăng đều. Năm 2003 tăng 29. 275. 604. 990 đạt
109. 30% so vơi năm 2002 nguyên nhân chủ yếu là do TSCĐ và đầu t ngắn hạn tăng.
Các khoản phải thu tăng 4. 827. 394. 369(=27. 799. 342. 877-22. 971. 948. 508) chứng tỏ
CTy bị chiếm dụng vốn tơng đối lớn.
Khoản hàng tồn kho giảm 34. 678. 846. 304(=101. 377. 396. 043-136. 056. 242. 347) chứng tỏ
tình hình tiêu thụ của CTy tơng đối tốt, kết hợp với việc tổng doanh thu tăng 343. 849. 872. 034

đạt 123. 59% càng khẳng định rõ điều này. Bên cạnh đó nợ phải tăng chủ yếu là do nợ dài hạn
và nợ khác tăng cho thấy các khoản đầu t lâu dài nhiều và chủ yếu là từ đi vay.
Lợi nhuận sau thuế năm 2003 tăng 4,567,276,332 đạt 150. 61% cho thấy CTy làm ăn
ngày càng tiến bộ, đủ khả năng về tài chínhvà có lãi để đầu t cho tơng lai.
Một số chỉ tiêu khác:
+Sản lợng sản xuất (tấn ):Kế hoạch năm 2003:5 053 800
Thực hiện năm 2003:5 659 426 đạt 118. 02%;so với thực hiện cùng kỳ: 116. 24%
+Sản lợng tiêu thụ(tấn):Kế hoạch năm 2003: 5 124 000
Thực hiện năm 2003:5 766 335 đạt 112. 54%;so với thực hiện cùng kỳ: 123. 00%
+Than kéo mỏ (tấn ):Kế hoạch năm 2003: 6 310 000
Thực hiên năm 2003: 6 495 808 đạt 102,94%;so với thực hiện cùng kỳ: 113,76%
+Than NK vào sàng (tấn ):Kế hoạch năm 2003: 5 710 000
Thực hiên năm 2003: 6 661 501 đạt 108,39%;so với thực hiện cùng kỳ: 115,22%
+DOANH THU THAN (TR. Đ) +Tổng vốn kinh doanh
Kế hoạch năm 2003: 1. 687. 008 Năm 2001: 102. 588. 590. 216
Thực hiện năm 2003: 1. 783. 604 Năm 2002: 105. 953. 711. 896
Năm 2003: 110. 293. 025. 179
6
sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Từ những chỉ tiêu trên cho thấy tình hình sản xuất cũng nh tình hình tiêu thụ của CTy đều
đạt vợt mức kế hoạch. Đồng thời tình hình tài chính của CTy biến động tơng đối ít,hàng
năm nguồn vốn kinh doanh của CTy tơng đối cao và đều tăng qua các năm. So với năm
2001 thì năm 2002 tổng nguồn vốn kinh doanh tăng 3. 365. 121. 680(=105. 953. 711.
896-102. 588. 590. 216). Còn so với năm 2002 thì năm 2003 tổng nguồn vốn kinh doanh
tăng 4. 339. 313. 283(=110. 293. 025. 179-105. 953. 711. 896)
II. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại CTy
tuyển than cửa ông
II. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
CTy tuyển than Cửa Ông đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi
là Phòng kế toán. Phòng kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi

sổ, xử lí thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị. Và Trởng phòng kế toán(kế toán tr-
ởng) là ngời trực tiếp điều hành và quản lí công tác kế toán trên cơ sở phân công công
việc cho các kế toán viên. Song song với việc qui định cụ thể trách nhiệm của từng nhân
viên kế toán, trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công
việc đợc giao. Tổng số cán bộ công nhân viên phòng kế toán có 28 ngời. Trong đó:
1 trởng phòng, 3 phó phòng và 24 nhân viên.
sơ đồ II
Bộ máy kế toán của CTy là nhằm thực hiện tốt chức năng,nhiệm vụ của kế toán. Kế toán
trởng CTy phụ trách chung trong lĩnh vực thực hiện pháp lệnh thống kê,kế toán tại CTy.
Kế toán trởng CTy đứng đầu phòng kế toán và trực tiếp phụ trách đầu t XDCB và phụ
trách trong lĩnh vực tài chính đối ngoại. Giúp việc đắc lực cho kế toán trởng là các nhân
viên. Các nhân viên còn phụ trách,kiêm các chức năng khác để đảm bảo hoạt động có
hiệu quả trong công tác kế toán phạm vi mình quản lý. Phòng kế toán gồm tập hợp đội
ngũ CBCNV kế toán lành nghề đợc đào tạo, trải nghiệm qua thực tế lâu dài và có rất
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực HTKT . Mỗi một thành viên trong phòng kế toán đều có
vị trí và quyền và nghĩa vụ nhất định theo một cơ chế thống nhất từ trên xuống đới.
CTy thành lập phòng kiểm toán riêng. Phòng này có chức năng kiểm toán nội bộ công ty.
Phòng này gồm 1 trởng phòng và 2 nhân viên hoạt động độc lập.
Nh vậy CTy tuyển than Cửa Ông sử dụng loại hình thức tổ chức kế toán tập trung thuận
tiện cho việc tiến hành thu nhận, xử lý chứng từ ở các phân xởng gửi về nhanh kịp thời để
ghi vào sổ than kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo lãnh đạo tập trung dễ phân công và chỉ
đạo trong công tác kế toán. Hình thức này có u điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất
của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo CTy đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
II. 2. Đặc điểm hạch toán kế toán tại công ty
7
kế toán trư
ởng
Phó phòng phụ
trách kế toán

Tổ
lương
Tổ
thống

Tổ
tài
chính
Tổ
vốn
Tổ
vật liệu
Tổ
tổng hợp
và giá
thành
Phó phòng phụ trách
tài chính
Phó phòng phụ
trách thống kê
Nghiệp vụ kế toán
2. 2. 1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán:
Là một CTy tơng đối lớn, các nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên, do vậy công tác hạch toán của
CTy rất phức tạp,tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền tảng là những quy chế của CĐKT
Việt Nam và những quy định do Bộ Tài Chính và TCTy than Việt Nam ban hành:
+Niên độ kế toán CTy áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 năm
đó,kỳ hạch toán tại CTy đợc tính theo tháng.
+Đơn vị tiền tệ mà CTy sử dụng trong ghi chép,báo cáo quyết toán là đồng nội tệ Việt Nam
đồng(VNĐ)
+Phơng pháp hạch toán: do sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục nên CTy sử dụng ph-

ơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: CTy áp dụng phơng pháp KH theo đờng thẳng.
+ Phơng pháp tính thuế GTGT: CTy áp dụng PP tính thuế GTGT theo PP khấu trừ.
+Phơng pháp xác định giá trị SPDD: CTy đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính
2. 2. 2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
CTy đã đăng kí sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ
Tài Chính ban hành, nh: Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề
nghị tạm ứng Phiếu thu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quĩ... Biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hợp đồng thanh lí TSCĐ Hoá đơn bán hàng của ng ời
bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật t, phiếu lĩnh vật t theo hạn mức, phiếu xuất
kho Chứng từ phản ánh lao động nh bản chấm công, phiếu hoàn thành sản phẩm, giấy chứng
nhận đau ốm thai sản Ngoài các chứng từ do BTC ban hành, CTy còn sử dụng một số mẫu
chứng từ do CTy tự thiết kế( phiếu báo xuất than,phiếu báo rót than, bản kiến nghị, bản đối
chiếu, hợp đồng nghiên cứu khai thác tài nguyên )
Hệ thống chứng từ kế toán CTy đang áp dụng đều tuân thủ những qui định của Vụ
chế độ kế toán Bộ Tài chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc lập theo đúng mẫu,
phơng pháp tính toán và nội dung ghi chép. Ông Kế (kế toán trởng công ty) trên cơ sở hệ
thống chứng từ bắt buộc, hệ thống chứng từ hớng dẫn mà tổng CTy than quy định và căn
cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh than của CTy năm 2004 quy định những chứng từ
cần thiết mà CTy phải sử dụng,quyết định có bổ sung theo chế độ mới ngay hay không ?
thực tế tại CTy đầu năm 2004 cha có thay đổi gì lớn so với trớc,phòng kế toán CTy và các
bộ phân có liên quan trong CTy nh(phòng tổ chức,phòng vi tính ) vẫn tuân theo cách
lập và luân chuyển chứng từ nh cũ.
Quá trình lập chứng từ rất chặt chẽ và đủ thủ tục: Theo giấy đề nghị, phiếu yêu cầu,. . .
của các phòng ban, sau khi đợc trởng phòng ban liên quan của CTy xác nhận, đợc Giám
đốc đồng ý và kế toán trởng duyệt chi, kế toán liên quan sẽ lập chứng từ phù hợp với
phiếu yêu cầu, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, chuyển giao cho các bộ phận liên quan
sau đó đa vào bảo quản lu trữ. Khi hết thời hạn lu trữ, chứng từ sẽ bị huỷ.
2. 3. Hệ thống Tài khoản kế toán
Từ ngày 01/01/1996 CTy đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các CTy

theo quyết định số 1141TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trởng Bộ Tài Chính ban hành.
Hiện nay CTy vẫn đăng kí sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT. Ngày
1/1/2003 CTy đã xoá bỏ các TK cũ nh 821, 921 và đã bổ sung thêm các TK mới nh 635,
515 theo chuẩn mực mới của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên do giá bán do TCTy than Việt
Nam quyết định nên CTy không sử dụng các TK chiêt khấu bán hàng( 521), giá vốn hàng
bán( 532) và sản phẩm làm ra đúng tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu nên không có hàng
bán bị trả lại nên CTy cũng không sử dụng TK531. Để vận dụng có hiệu quả và linh động
CTy đã xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản kế toán riêng trong quá trình
HĐSXKD cụ thể, CTy đã chi tiết thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh
doanh của mình. Ví dụ:
Với tài khoản 136: Phải thu nội bộ(Biểu 2)
8
Số hiệu TK Tên TK
Loại
TK
Bậc TK CTừ
Loaị
d
Chi tiết
nhóm d
Ng
tệ
136 Phải thu nội bộ A 1 C N
1361 Vốn KD ở đơn vị trực thuộc A 2 N
136101 Ngành đời sống C 3 C N
136102 Kho thuốc C 3 C N
136103 Dịch vụ may C 3 C N
136104 XN sàng & tận thu than C 3 C N
136105 CTy than Nội địa C 3 C N

136106 Mỏ than Dơng Huy C 3 C N
136107 Nhà ăn số 16 C 3 C N
136108 Dự án điện Na Dơng C 3 C N
136109 Tuyển than Hòn Gai C 3 C N
136110 Cụm TT văn hoá C 3 C N
Một số tài khoản cũng có sự thay đổi cho phù hợp:
Với TK 338(Biểu 3)
Số hiệu TK Tên tài khoản
Loại
TK
Bậc
TK
Ctừ
Loại
d
Chi tiết
nhóm d
Ng-
tệ
338 Phải trả,phải nộp khác A 1 C
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết B 2 C
3382 Kinh phí công đoàn B 2 C
3383 Bảo hiểm xã hội A 2 C
3383 01 BH xã hội-1% nộp Tỉnh C 3 C C
3383 02 BH xã hội- 4% chế độ C 3 C C
3383 03 BH xã hội-10% nộp TBXH C 3 C C
3384 Bảo hiểm y tế B 2 C
3385 Phải nộp cấp trên B 2 C C
3388 P. trả,P. nộp khác A 2 C
3388 01 P. trả khác lơng trả chậm C 3

3388 02 P. trả khác ngành ăn C 3 C C M C
3388 03 P. trả khác hu tuất cha lĩnh C 3 C C
3388 04 P. trả kháclãi vay quỹ T. trợ C 3 C C
3388 05 P. trả khácK. phí HĐ CTĐảng C 3 C C
3388 06 P. trả khácKhác C 3 C C F C
3388 07 Bồi dỡng độc hại C 3 C K
3388 08 Theo dõi 3% BHYT C 3 C C
3388 09 Theo dõi 2% KPCĐ C 3 C C
3388 10 Theo dõi 20% BHXH C 3 C C
Với tài khoản 141: Phải thu tạm ứng(Biểu 4)
Số hiệu
TK
Tên TK
Loại
TK
Bậc TK CTừ
Loaị
d
Chi tiết
nhóm d
Ng
tệ
141 Phải thu tạm ứng A 2 C L G C
14101 Tạm ứng-Phòng vật t C 3 C L G C
14102 Tạm ứng-VPGĐ C 3 C L G C
14103 Tạm ứng-Phòng y tế C 3 C L G C
14104 Tạm ứng-Nhà trẻ mẫu giáo C 3 C L G C
14105 Tạm ứng-Nghành ăn C 3 C L G C
14106 Tạm ứng-Khối dân đảng C 3 C L G C
14107 Tạm ứng-Khối phòng ban C 3 C L G C

14108 Tạm ứng-Khối phân xởng C 3 C L G C
14109 Tạm ứng-Lơng hàng tháng C 3 C L G C
Với TK 131: Phải thu khách hàng
TK 131 01: Phải thu khách hàng- Trong TCTy
TK 131 02: Phải thu khách hàng-Ngoài TCTy
2. 2. 4. Hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay CTy căn cứ vào các công văn,quyết định, chỉ thị mới nhất của Bộ Tài Chính
trên cơ sở tình hình thực tế tại CTy để vận dụng một cách thích hợp hệ thống sổ sách theo
quy định của chế độ kế toán than và chế độ thống kê than. Là một CTy Nhà Nớc, tiến
hành sản xuất kinh doanh có quy mô CTy đã đăng kí sử dụng hình thức sổ NKCT .
9
Căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế toán chi
tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống báo cáo tài chính.
Sơ đồ III sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Ghi chú ( áp dụng cho toàn bộ các chú thích của tất cả những sơ đồ còn lại)
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
NKCT ở CTy mở từng tháng một, hết mỗi tháng CTy khoá sổ NKCT cũ và mở
NKCT mới cho tháng. Sau mỗi lần khoá sổ cũ mở sổ mới kế toán chuyển toàn bộ số d
cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới.
Tại CTy hiện đang sử dụng các loại sổ sách sau:
_Sổ tổng hợp: Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết, kế toán ghi
vào sổ tổng hợp. Sổ tổng hợp trong CTy tuyển than Cửa Ông bao gồm:
+ NKCT số 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10
+ Bảng Kê 1, 2, 4, 5, 8, 9, 10, 11
+ Sổ Cái : Sổ cái chỉ đợc ghi một lầnvào cuối kỳ sau khi đã khoá sổ NKCT.
+Bảng phân bổ : CTy sử dụng cả bốn loại bảng phân bổ
_Sổ chi tiết:
SCT thanh toán các khoản nợ vay,cuối tháng KT công nợ cộng chuyển số liệu vào NKCT 4

SCT thanh toán với nhà cung cấp,cuối tháng KT thanh toán cộng chuyển số liệuvào NKCT 5
SCT bán hàng, cuối tháng KT tiêu thụ cộng chuyển số liệu vào NKCT 8
SCT thanh toán với ngời mua,cuối tháng KT thanh toán cộng chuyển số liệu ghi bảng kê
11,sau đó ghi NKCT 8
SCT TSCĐ,cuối tháng cộng chuyển số liệu vào NKCT 9
SCT mở cho các TK thuộc NK 10, cuối tháng cộng chuyển số liệu vào NKCT 10
Tại CTy Bộ sổ kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hiện nay về
cơ bản đã đáp ứng đợc yêu cầu của công tác HT tổng hợp và HT chi tiết tại công ty.
Hình thức ghi sổ NKCT áp dụng cho phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại CTy đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ IV
10
chứng từ gốc
bảng phân phối
Nhật ký chứng từ
sổ cái
bảnG th chi tiết
bảng kê
sổ thẻ tk chi tiết
sổ quĩ
báo cáo tài chính
Chứng từ gốc về
tiêu thụ
BK 5 BK 8
BK 9 BK 10
Sổ chi tiết
bán hàng
Sổ chi tiết
KH
NKCT số 8

Sổ cái các TK 511,632,641,642,911
BCTC
BK 11

2. 2. 5. Hệ thống báo cáo
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát CTy tuyển than Cửa Ông sử dụng hệ thống báo
cáo tài chính do nhà nớc ban hành và các báo cáo giải trình lên tổng CTy than Việt Nam.
Kết thúc mỗi quí, kế toán các phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số d
cuối kì các tài khoản, chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm:
Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;Thuyết minh báo cáo
tài chính; Báo cáo lu chuyển tiền tệ; Báo cáo lao động và thu nhập của ngời lao động
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kì kế toán.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lí kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành của
Ban giám đốc, CTy còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ sau:
Báo cáo than nhập theo các nguồn; Báo cáo doanh thu; Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân
hàng; Báo cáo tình hình sử dụng vật t; Báo cáo chi tiết giá thành than ( cuối năm );Báo cáo về
công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với ngời cung cấp.
Các báo cáo trên đợc lập theo yêu cầu khi cần thiết,chúng đều có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động quản lí kinh tế của công ty. Từ các báo cáo quản trị nội bộ ban giám
đốc có thể đa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các quyết định linh hoạt trong các hợp
đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. 2. 6. Quy trình vận dụng kế toán máy
Công tác kế toán ở CTy tuyển than Cửa Ông đã áp dụng phần mềm chơng trình kế toán
trên máy vi tính (chơng trình kế toán này đã đợc nối mạng với các chi nhánh và các đơn
vị trực thuộc). Chơng trình cho phép cập nhật số liệu ngay từ các chơng trình ban đầu, qua
hệ thống chơng trình xử lý thông tin sẽ tự động luân chuyển vào hệ thống sổ chi tiết TK ,
sổ cái TK , các báo cáo về tình hình công nợ Đây là ch ơng trình kế toán máy (Kế Toán
Việt Nam phiên bản VER 07/2000
Phần mềm này đã đợc các cán bộ kỹ s vi tính của phòng vi tính CTy cài đặt và sửa đổi
phù hợp với tình hình kế toán tại công ty. Đối với các nhân viên kế toán, phần mềm kế

toán này là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong việc tập hợp các hoá đơn chứng từ
và trong công việc hạch toán kế toán. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng các phần mềm
khác nh Microsoft Word, Microsoft Exel. . . để lập các báo cáo tổng hợp kế toán nh Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh
Nh vậy trong công tác kế toán tại công ty, CTy đã vận dụng máy vi tính trong việc cập
nhật hoá đơn, chứng từ lên thẻ kho, ghi sổ chi tiết, sổ Cái, xác định lợng nhập, xuất, tồn
than về hai mặt giá trị, số lợng nên đã thực sự góp phần tiết kiệm thời gian và công sức
11

của cán bộ kế toán, nâng cao tính chính xác và tin cậy của thông tin do vậy việc đối chiếu
số liệu với các phòng ban liên quan cũng gặp những thuận lợi đáng kể.
III. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại CTy tuyển than Cửa Ông.
III. 1. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ thành phẩm của CTy ảnh h ởng tới hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh và là một khâu
quan trọng cần theo dõi của kế toán bởi vì nhờ có khâu tiêu thụ mà CTy có thể thu hỗi đ-
ợc chi phí bỏ ra, kế toán CTy có cơ sở tính toán đợc các chỉ tiêu quan trọng nh doanh thu,
thuế phải nộp ngân sách, lợi nhuận để từ đó lập các báo cáo cung cấp thông tin cho
những ngời quan tâm. Tình hình tiêu thụ thành phẩm của CTy có một số đặc điểm ảnh h-
ởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nh sau:
Đặc điểm thứ nhất cần thấy là tại CTy tuyển than Cửa Ông than nguyên khai đợc
đa từ các mỏ về, qua sàng tuyển tại CTy ra than sạch nhập kho, đa đi tiêu thụ theo hợp
đồng với khách hàng,tổ chức bốc rót tiêu thụ theo từng phơng tiện vận tải thủy ở kho bến,
ở cảng. Thành phẩm, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là than sạch các loại với nhiều chủng loại
khác nhau cho nên việc phân loại than tiêu thụ có vai trò rất quan trọng là cơ sở nền tảng
cho kế toán tiêu thụ hạch toán chi tiết thành phẩm và lập báo cáo doanh thu. Căn cứ vào
thực tế, kế toán chi tiết than sạch tiêu thụ theo hai cách:theo chủng loại và theo đối tợng
mua hàng
Theo chủng loại, kế toán chi tiết than tiêu thụ thành ba loại sau:

1. Than cục(cục 3a,cục 4a, cục 5a, cục xô 25/100)
2. Than cám(cám 1-1,5, cám 2,cám 3,cám 4,cám 5,cám 6,cám 7,cám 8,cám 9, cám 11)
3. Than bùn
Theo đối tợng mua hàng, kế toán phân loại:
1. Than bán cho CTy cảng biển kinh doanh than Quảng Ninh:
_Than xuất khẩu (than cục, than cám )
_Than nội địa(than cục, than cám, than bùn)
2. Than CTy tự bán
_Than bán cho Khách hàng lẻ
a) Trong TCTy :
b) Ngoài TCTy
_Than bán cho CBCNV
_Than xuất nội bộ CTy
Đặc điểm thứ hai là giá bán do tổng CTy than Việt Nam quyết định nên CTy
không sử dụng các tài khoản chiêt khấu bán hàng( 521), giảm giá hàng bán ( 532) và sản
phẩm làm ra đúng tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu nên không có hàng bán bị trả lại
nên CTy cũng không sử dụng tài khoản hàng bán bị trả lại(531). Việc không sử dụng các
TK521,531,532 nên không có sổ chi tiết các Tk này, các nhật ký chứng từ, bảng kê,
đặc biệt là Nhật ký chứng từ số 8,bảng kê số 11 liên quan đến hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại CTy cũng không có số liệu các TK 521,531,532.
Đặc điểm thứ ba là than sạch của CTy bao gồm nhiều loại, bán cho nhiều đối tợng
khách hàng khác nhau trong và ngoài nớc, cho nên việc theo dõi tình hình tiêu thụ tại CTy
rất chi tiết cụ thể. Kế toán tiêu thụ đã mở sổ chi tiết tiểu khoản của TK 131,511 cho từng
công ty, từng chủng loại than, kế toán công nợ mở sổ chi tiết tiểu khoản của TK 136 cho
từng Phân xởng, kho bến I, kho bến II. Ngoài ra công tác tiêu thụ còn đợc phản ánh vào
Bảng kê xuất than, sổ theo dõi tổng hợp doanh thu bán than, Bảng phân tích tỷ lệ thanh
toán của khách hàng. Việc làm này đã làm cho CTy luôn nắm bắt chặt chẽ tình hình thanh
12
toán của khách hàng. Qua đó có phơng hớng biện pháp xử lý kịp thời phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý.

Đặc điểm thứ t là: Trong vấn đề tiêu thụ CTy có thuận lợi là có cảng nớc sâu vận
chuyển bằng đờng thuỷ rất thuận lợi, giá cớc vận chuyển bằng đờng biển so với đờng bộ
thấp hơn nhiều, CTy còn có cầu cảng dài gần 200m, tàu có trọng tải 60. 000T trở xuống
có thể vào cảng nhận than an toàn. Than các loại của CTy tuyển than Cửa Ông phần lớn
đợc tiêu thụ rộng khắp. Thị trờng tiêu thụ bao gồm khắp các tỉnh trong cả nớc đặc biệt là
tiêu thụ ở các tỉnh Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Ngoài ra than sạch của CTy
tuyển than Cửa Ông còn đợc xuất khẩu ra nớc ngoài nh Trung Quốc, Lào, Campuchia. . .
Xuất phát từ đặc điểm nh vậy cho nên công tác hạch toán tiêu thụ tại CTy đòi hỏi các
thủ tục giao dịch phải linh hoạt thích hợp và trên thực tế tại CTy thủ tục bán hàng và
thanh toán tiền hàng đợc thực hiện hợp lý nhanh gọn, đảm bảo cho khách lấy đợc hàng
trong thời gian nhanh nhất. Kế toán tiêu thụ đã cố gắng giảm bớt mọi thủ tục để sao cho
trong thời gian nhanh nhất các khách hàng có thể nhận đợc hàng đúng chủng loại, số lợng
theo yêu cầu. Các chứng từ tiêu thụ nh giấy giới thiệu đăng kiểm vận tải thuỷ,phiếu báo
xuất than, phiếu báo rót than, lệnh xuất than, giấy chứng nhận phẩm chất than, Hoá đơn
bán hàng( Hoá đơn GTGT ), Phiếu xuất kho, Phiếu thu. . . đều đợc quản lý tốt, lập theo
đúng quy định của bộ tài chính, có chữ ký con dấu hợp pháp. Trởng phòng tiêu thụ phân
công trách nhiệm cho mỗi nhân viên kế toán lập và ghi chép chứng từ theo đúng quy định.
Các chứng từ nh Giấy đề nghị mua hàng của khách hàng, thông báo của TCTy , đề nghị
tạm ứng đều đ ợc kiểm tra rất chặt chẽ về nội dung, con số, dấu và chữ ký bằng các ph-
ơng pháp khác nhau nh phân loại, đối chiếu, phỏng vấn hỏi trực tiếp .
Đặc điểm thứ năm là việc áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng
tồn kho, than thành phẩm của CTy tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh, ghi chép và theo
dõi thờng xuyên sự biến động của than. Cũng nh khi sản xuất, khi CTy bán đợc bao nhiêu than
thì hạch toán ngay cả về số lợng, đơn giá và tổng giá trị đồng thời cũng phản ánh luôn thuế
phải nộp ngân sách nhà nớc. Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng nên phơng pháp này giúp
CTy quản lý chặt chẽ sản phẩm của mình và có biện pháp xử lý kịp thời khi có biến động trên
thị trờng, tạo thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. CTy đã không sử
dụng Phơng pháp kiểm kê định kỳ chính là do đặc tính của than là hữu hình có thể xác định đ-
ợc ngay số lợng, chất lợng.
Ngoài ra CTy còn có một đặc điểm là có khối lợng than sản xuất, tiêu thụ lớn, có giá trị

nhiều tỷ đồng và chủ yếu hiện nay vẫn là tiêu thụ qua CTy Cảng biển kinh doanh than Quảng
Ninh cho nên những ảnh hởng lớn, trọng yếu đến kết quả tiêu thụ chủ yếu vẫn là trên các tài
khoản theo dõi chi tiết của khách hàng này. Những sai sót trọng yếu xảy ra đối với khách hàng
này sẽ có tác động nghiêm trọng nhất đến toàn bộ kết quả tiêu thụ.
III. 2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại CTy tuyển than Cửa Ông
Để tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ than tại công ty, em bắt đầu xem xét quy trình
lập chứng từ và luân chuyển chứng từ .
1)Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Tại CTy tuyển than Cửa Ông hạch toán ban đầu quá trình bán hàng bắt đầu từ khi khách
hàng đề nghị mua hàng cho đến khi thủ qũi nhận tiền và thủ kho giao hàng,kế toán ghi sổ
sách. Chứng từ sử dụng ở phần này chủ yếu là Giấy đề nghị mua hàng của khách hàng,
thông báo của TCTy , Hoá đơn bán hàng( Hoá đơn GTGT ), Phiếu xuất kho, Phiếu thu. . .
Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng(Biểu 5)
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời
mua
Cán bộ phòng
kinh doanh hoặc
kế toán
Giám đốc CTy
hoặc kế toán tr-
ởng
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ

Thủ kho
Đề nghị đợc mua
Thông báo của TCTy
1
13

×