Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.14 KB, 62 trang )

Lời mở đầu
Ngày 07/11/2006, sau 11 năm đàm phán Việt Nam chính thức đợc kết nạp và
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Sự kiện này
đã mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam, là bớc ngoặt quan trọng
đánh dấu bớc son trong sự trởng thành của đất nớc trong tất cả các lĩnh vực.
Trong thời kỳ hội nhập, bên cạnh những cơ hội to lớn còn có những thử thách
khắc nghiệt đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và toàn xã hội phải trang bị cho
mình những hành trang vững vàng để có thể tồn tại và phát triển sao cho hoà
nhập mà không hoà tan. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong nớc, chìa
khoá để đạt đợc mục tiêu trên là phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế, tài
chính một cách hiệu quả.
Kế toán là một một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kế toán gắn liền với
hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết
định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt
động tài chính Nhà nớc mà còn rất cần thiết và quan trọng với hoạt động tài
chính doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế.
Là một sinh năm cuối chuyên ngành kế toán, những ngời sẽ trực tiếp tham gia
vào hoạt động quản lý kinh tế trong doanh nghiệp sau này, chúng em hiểu đợc
tầm quan trọng đó.
Với những cơ hội thực tế đã giúp chúng em vừa hiểu sâu hơn về bài học
trên lớp, vừa thấy đợc tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, thấy đợc vai trò
của việc kết hợp phơng châm học đi đôi với hành, lý thuyết gẵn liền với thực
tiễn, dần tháo gỡ quan niệm cho rằng sinh viên Việt Nam giỏi về lý thuyết còn
thực hành thì rất kém.
1
Qua thời gian thực tập tại công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội em đã hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung báo cáo gồm 2 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Hà Nội
Phần II: Thực tế hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết


quả tiêu thụ của công ty cổ phần VLXD Hà Nội.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo, hớng dẫn tận tình của
PGS.TS Phạm Quang , và toàn thể các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính
của doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Nhng còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý, đánh giá của thầy để bài viết của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Ngày.......tháng........năm .........
Sinh viên
Đinh Thu Trang
2
Phần I: giới thiệu chung về công ty
cổ phần vật liệu xây dựng hà nội
----------------
I/. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành
1.1. Tên đầy đủ: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội
Tên giao dịch: Ha Noi Contruction& Material Joint stock
company
Tên viết tắt: Ha Noi CMC JSC
1.2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: ông Đỗ Hồng Dơng
1.3. Địa chỉ: 44B phố Hàng Bồ- phờng Hàng Bồ- Quận Hoàn Kiếm
Hà Nội
1.4. Cơ sở pháp lý: Công ty đợc thành lập theo quyết định số97BTC/
QĐ/KB ngày 29/8/1954 của bộ nội thơng
Số vốn điều lệ của công ty là 10.000.000.000đ(mời tỷ đồng Việt
Nam)
1.5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
1.6. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ:

Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp thơng mại đợc thành lập
theo quyết định số 97BCT/ QĐ/KB ngày 29/8/1954 của Bộ nội thơng. Khi
thành lập công ty có số công nhân viên đợc tập hợp chủ yếu là các tiểu thơng,
tiểu buôn bán tre, gỗ, thợ thủ công với tổng số gần 100 công nhân viên có
3
nhiệm vụ kinh doanh hàng lâm, thổ sản phục vụ đời sống của nhân dân thủ đô.
Căn cứ nghị định số 338 của Chính phủ, Vật liệu xây dựng Hà Nội đợc UBND
thành phố Hà Nội ra quyết định số 12881/ QĐ-UB ngày 17/11/1992 là một
công ty đợc kinh doanh với chức năng, nhiệm vụ: Kinh doanh hàng vật liệu
xây dựng, hàng trang trí nội thất, thiết bị vệ sinh, đồ gỗ gia dụng, tổ chức các
dịch vụ phục vụ đời sống.
Trong nền kinh tế thị trờng công ty không còn độc quyền về hoạt động kinh
doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, gạch, ngói .....
Do vậy để đáp ứng trớc tình hình thực tế hiện nay bắt buộc công ty phải có
một bớc chuyển dịch mạnh mẽ. Vì vâỵ theo quyết định số 9694/QĐ-UB ngày
31/12/2004 của UBND thành phố Hà Nội công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội
chính thức đợc phép triển khai cổ phần hoá và mang tên gọi mới nh hiện nay
là Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội.
1.7. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
Cũng nh các ngành kinh tế khác, thơng mại là một ngành giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế, là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu thụ, với chức
năng mua bán trao đổi hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Kinh doanh sắt thép xây dựng, xi măng, giấy dầu, gạch ngói và hàng
trang trí nội thất.
- Kinh doanh các hàng hoá tiêu dùng, t liệu sản xuất và các phế liệu kim loại
- Tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, đại lý ký gửi các sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp đợc phép kinh doanh nh: ngành hàng vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất, đồ mộc.
- Tổ chức các dịch vụ phục vụ đời sống

- kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khách sạn
- Đại lý bán xăng dầu, the quy định hiện hành
- Kinh doanh rợu
4
- Kinh doanh xe máy, phơng tiện đi lại và các ngành hàng điện lạnh, điện tử,
đồ điện
- Kinh danh cho thuê văn phòng
- Kinh doanh thuốc lá, bia, nớc giải khát
- Kinh doanh các mặt hàng: nông, lâm, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
khoáng sản, vật t hàng hoá máy móc, thiết bị, sắt thép, kim loại màu các loại,
trang thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện đa ngành phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
(trừ các loại hoá chất nhà nớc cấm)
- Kinh doanh vận chuyển hàng hoá
- Kinh doanh dụng cụ thể thao và các thiết bị phục vụ thể thao
- Gia công, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì trang thiết bị nội thất, ngoại thất
- Thi công, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho công trình thể
dục, thể thao, vui chơi giải trí
- Lắp trang thiết bị cho các công trình xây dựng
- Kinh doanh khí hoá lỏng(gas), dầu mỡ, dầu nhờn
- Dịch vụ trông giữ xe
- Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt
* Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất kinh
tế, gia công lắp ráp, kinh doanh thơng mại theo đúng pháp luật hiện hành của
nhà nớc và hớng dẫn của Bộ thơng mại.
Xây dựng phơng án kinh doanh sản xuất và dịch vụ, tổ chức nghiên cứu
ứng dụng, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải thiện
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng, thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tự, tài

sản, nguồn lực. Thực hiện kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nớc.
5
Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức theo chính sách của Nhà nớc và sự phân cấp quản lý của Bộ để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Với chức năng nh vậy, công ty đã hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh.
Song kinh tế thị trờng vừa là mảnh đất màu mỡ cho nhiều đơn vị kinh tế khẳng
định mình, vừa là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh tế. Đây là yếu tố
quan trọng đòi hỏi công ty không ngừng nâng cao chất lợng mặt hàng kinh
doanh cùng với nhu cầu tiêu dùng cả về số lợng, chất lợng và gía cả.
Để thực hiện đợc điều đó, công ty phải đi sâu nghiên cứu vào thị trờng,
khả năng sản xuất và kinh doanh đồng thời phải hoàn thiện bộ máy quản lý và
tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với quy mô, chức năng và nhiệm vụ của
công ty để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
6
II/. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ
phần vật liệu xây dựng Hà Nội:
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán:
Công ty Vật liệu xây dựng Hà nội là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh nên phơng thức hoạt động của công ty là kinh doanh các sản phẩm ,
hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng và kinh doanh có lãi. Là một đơn vị
kinh doanh nên hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh với khối l-
ợng tính toán lớn và phức tạp. Vì thế đòi hỏi công ty phải có một bộ máy kế
toán có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, có sự năng động và nhiệt tình trong
công việc.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ chủ yếu là:
- Tham mu cho giám đốc về công tác đảm bảo, quản lý tài chính.
- Thực hiện các phần công việc kế toán phát sinh ở đơn vị.

- Mở đầy đủ sổ sách kế toán, ghi chép hạch toán đúng chế độ.
- Thực hiện báo cáo tài chính năm, quyết toán tài chính với đơn vị
cấp trên, cơ quan Nhà nớc theo chế độ hiện hành.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần VLXD Hà Nội:

7
Trưởng phòng kế toán tài vụ
Kế toán
tiền,
thanh
toán công
nợ, giao
dịch ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ, lư
ơng và
các khoản
trích theo
lương
Kế toán
tiêu thụ
và xác
định kết
quả kinh
doanh
Kế toán
tổng hợp
và kiểm
tra

Thủ quỹ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
2.1.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 nhân viên: một trởng
phòng kế toán tài vụ, 4 kế toán viên và một thủ quỹ. Mỗi thành viên trong bộ
máy kế toán phụ trách một phần hành kế toán nhất định, cụ thể. - Trởng
phòng kế toán tài vụ: Phụ trách chung, là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc
về việc quản lý vốn, tài sản, chỉ đạo trực tiếp về việc hạch toán kế toán ở các
đơn vị trực thuộc. Hàng quý có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính gửi về các cơ
quan chủ quản nh: Sở thơng mại, cơ quan thuế Nhà nứơc,Tài chính... khi có
yêu cầu.
- Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán công nợ, giao dịch Ngân hàng: theo
dõi chi tiết tiền gửi, tiền vay, số tiền tăng giảm hiện tại của công ty, các khoản
vốn (tài sản) mà công ty chiếm dụng hợp pháp của tập thể hoặc cá nhân khác
hay các khoản vốn (tài sản) của công ty đang bị ngời khác chiếm dụng hợp
pháp và khi có những thông tin của Ngân hàng thì phải đến Ngân hàng để giao
dịch.
- Kế toán tài sản cố định, tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Hạch
toán tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính trích và phân bổ khấu hao tài
sản cố định; hàng tháng tính, thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
8
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Hạch toán chi tiết hàng hóa
nhập xuất kho. Theo dõi tình hình công nợ từng khách hàng, xác định doanh
thu, tình hình nộp thuế GTGT mà công ty phải nộp cho Nhà nớc.
- Kế toán tổng hợp và kiểm tra: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, cuối tháng lập báo cáo tài chính và kiểm tra
- Thủ quỹ: Là ngời quản lý số lợng tiền mặt tại công ty, chịu trách
nhiệm thu, chi tiền khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền mặt phát sinh,
lập và ghi sổ quỹ tiền mặt.

ở từng đơn vị trực thuộc đều có một kế toán theo dõi trực tiếp và hạch
toán báo số về công ty.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần VLXD Hà Nội:
Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội hiện đang tổ chc hạch toán kế toán
theo đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính nớc CHXHCN Việt Nam ban hành
cụ thể nh sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu tự ngày 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N.
- Công ty sử dụng đồng tiền Việt Nam để hạch toán và dùng tỷ giá thực
tế để chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ.
- Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ mà công ty áp dụng đó là khấu hao đều
(khấu hao theo đờng thẳng).
- Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Do đặc điểm là một doanh nghiệp có quy mô vừa, hoạt động kinh doanh diễn
ra thờng xuyên, liên tục, số lợng nghiệp vụ nhiều nên Công ty Vật liệu xây
dựng Hà Nội tiến hành hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Các chứng từ áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà n-
ớc, đợc lập theo mẫu in sẵn do Bộ tài chính ban hành.
9
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, hiện nay
công ty đang sử dụng hệ thống Tài khoản do Bộ tài chính ban hành theo quyết
định số 15/2005-QĐ/BTC ngày 20/03/2006
10
Trình tự ghi sổ đợc tiến hành nh sau:

Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Kiểm tra, đối chiếu
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đựơc kiểm tra
hoàn chỉnh phân loại và tổng hợp để ghi sổ.

11
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký - chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
(1a)
(1b)
(1c)
(1d)
(2a)
(2b)
(3a)
(3b)
(6a)
(6b)
(4a) (4b)
(5a)
(6c)
(6d)
(1a). Lập bảng kê (với những chứng từ sử dụng để ghi tăng TS hoặc để
tập hợp cổ phần).
(1b). Lập các bảng phân bổ (với những chứng từ liên quan đến các cổ
phần phát sinh nhiều lần cần tập hợp và phân bổ).
(1c). Lập NKCT (với những chứng từ liên quan đến ghi có cho các TK
(giảm TS, tăng NV..)).
(1d). Ghi sổ kế toán chi tiết (sổ chứng từ kế toán với ngời mua, ngời
bán) với những chứng từ liên quan đến các đối tợng kế toán cần theo dõi

chi tiết.
(2). Kết quả tính toán phân bổ trên các bảng phân bổ dùng để ghi vào
các bảng kê nhập xuất.
(2a)và cácNKCT (2b).
(3). Ngoài ra căn cứ lập NKCT còn là các bảng kê và các sổ kế toán
chi tiết.
(3a). Từ một số bảng kê sau khi tính tổng số liệu tổng đợc dùng để ghi
vào một số chỉ tiêu trên một số NKCT vào định kỳ hoặc cuối tháng.
(3b). Số cộng của các sổ kế toán chi tiết đợc dùng để ghi vào một số
chỉ tiêu trên một số NKCT vào cuối tháng.
(4a). Cuối tháng căn cứ vào các NKCT để lập sổ cái.
(4b). Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng
tổng hợp chi tiết.
(5). Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái của cùng
một tài khoản.
(6). Cuối tháng lập báo cáo kế toán căn cứ vào các sổ cái, 1 số bảng
tổng hợp chi tiết, một số chỉ tiêu trên NKCT hoặc từ bảng kê.
* Hệ thống tài khoản sử dụng:
TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
12
TK1388: Phải thu, phải trả.
TK139: Dự phòng phải thu khó đòi.
TK 131: Phải thu khách hàng.
TK 156: Hàng hoá.
TK 159: Dự phòng giảm giá.
TK3388: Phải trả khác.
TK 532: Giảm giá hàng bán.
TK 511: Doanh thu bán hàng.
TK 333: Thuế GTGT phải nộp.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

TK 421: Lợi nhuận cha phân phối.
TK 632: Gía vốn hàng bán.
TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
....................................... và các tài khoản khác liên quan.
13
Phần II: THựC Tế HạCH TOáN NGHIệP Vụ TIÊU
THụ HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả TIÊU THụ
CủA C NG TY Cổ PHầN VLXD Hà NộI.Ô
----------------
Lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại nh công ty vật liệu xây dựng Hà Nội hoạt động lu
chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này gồm hai quá trình mua hàng và bán
hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng hoá.
2.1. Hạch toán quá trình mua hàng
2.1.1. Phơng thức mua hàng và thanh toán áp dụng tại công ty Vật liệu
xây dựng Hà Nội.
Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội là một đơn vị chuyên kinh doanh các
mặt hàng xi măng, sắt, thép, thiết bị vệ sinh.... Mua hàng là nhiệm vụ khởi đầu
quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, công ty luôn
tìm kiếm những nguồn hàng có uy tín, chất lợng cao. Hiện nay, các nguồn
hàng của công ty chủ yếu là nhập mua những sản phẩm trong nớc có chất lợng
cao.
Phơng thức mua hàng chủ yếu mà công ty đang áp dụng đó là mua trực
tiếp từ các bạn hàng quen thuộc. Khi tìm kiếm đựơc nguồn hàng nhân viên
công ty sẽ trao đổi với bạn hàng về một số yếu tố nh: Giá cả, loại hàng, chất l-
14

ợng hàng hoá... Nhân viên phòng kinh doanh sẽ lên phơng án kinh doanh
trong đó nêu tên hàng, số lợng, đơn giá, giá bán, lợi nhuận sau đó trình lên
Giám đốc duyệt. Khi giám đốc phê duyệt thì nhân viên phòng kinh doanh thực
hiện ký hợp đồng mua hàng với bên bán. Căn cứ vào thời điểm nhận hàng đã
nêu trên hợp đồng mua hàng với bên bán, công ty cử nhân viên phòng kinh
doanh đến nơi giao hàng để nhận hàng, nhân viên phải có trách nhiệm bảo
quản, vận chuyển hàng hoá về kho an toàn. Sau đó ban kiẻm nhận hàng hoá và
thủ kho sẽ tiến hành kiểm nhận hàng hoá và làm thủ tục nhập kho.
Ngoài ra công ty còn mua hàng theo phơng thức chuyển hàng. Qua đó
đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoa đã ký kết, đến thời hạn
giao hàng sẽ chuyển đến địa điểm giao hàng theo quy định trên hợp đồng và
giao cho bên mua. Công ty sẽ nhận hàng tại địa điểm giao hàng, cớc phí vận
chuyển tuỳ thuộc vào hợp đồng có thể bên bán hoặc bên mua phải chịu.
Hình thức thanh toán cũng tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên ký
kết hợp đồng. Các hình thức thanh toán với ngời bán của công ty chủ yếu là
thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm...
2.1.2. Phơng pháp tính giá hàng nhập kho:
Hàng nhập kho của công ty đợc tính theo giá thực tế. Vì công ty áp
dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế cho nên giá mua hàng
hoá không bao gồm thuế GTGT:
Giá thực tế hàng
hoá mua vào
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn GTGT
+
Chi phí thu
mua hàng hoá
-
Giảm giá hàng

mua đợc hởng
2.1.3. Hạch toán chi tiết nghiệp vụ mua hàng hoá:
Hiện nay công ty sử dụng phơng pháp sổ đối chiếu số luân chuyển để
15
hoạch toán chi tiết hàng hoá mua về. Kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện
với từng loại hàng hoá lu chuyển qua kho cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Việc
hạch toán chi tiết hàng hoá tại công ty đợc tiến hành nh sau:
16
Hàng mua về phải tiến hành thủ tục nhập kho. Chứng từ nhập kho là hoá đơn
GTGT của ngời bán. Bộ phận kiểm nghiệm sẽ kiểm tra đối chiếu giữa chứng
từ giao hàng và hợp đồng kinh tế, nếu nh thấy phù hợp sẽ làm thủ tục nhập
kho. Phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên, 1 liên lu tại cuống và 1 liên đợc
chuyển lên phòng Kế toán để làm căn cứ ghi sổ và thanh toán với ngời bán.
Việc hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép theo
sự hớng dẫn của phòng Kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất,
thủ kho ghi chép số lợng thực nhập, thực xuất và các thẻ kho có liên quan.
Định kỳ thủ kho kiểm kê hàng hoá rồi đối chiếu trên thẻ kho xem số liệu có
khớp nhau hay không.
Tại phòng Kế toán, nhân viên kế toán cũng tiến hành ghi chép, ghi bảng kê
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho rồi cuối cùng tập hợp vào báo cáo tồn kho
cuối kỳ (căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
kế toán tiến hành mở bảng kê phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau đó cuối
tháng tổng hợp và báo cáo tồn kho cuối kỳ.
Ví dụ: Ngày 27/12/2007, công ty đã mua hàng của công ty thép tuyến năng
khối lợng:
Thép góc đều tuyến năng Khối lợng(kg) Đơn giá (đồng/kg)
Loại 50x4x12 65.250 4.523,81
Loại 75x6x12 86.350 4.666,87
17
Chứng từ nhập

Thẻ kho
Bảng kê nhập
Báo cáo tồn kho
Bảng kê xuấtChứng từ xuất
Biểu 1
Hoá đơn(GTGT) Mẫu số:01-GTKT3LL
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 27 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty Thép Tuyến Năng
Địa chỉ: Thái Nguyên Số TK .
Điện thoại: Mã số:5700496079
Họ tên ngời mua hàng: Anh Cờng
Đơn vị : Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Hà Nội
Địa chỉ: 44B - Hàng Bồ - Hoàn Kiếm - Hà Nội Số TK .
Hình thức thanh toán : Trả chậm Mã số:01001162069
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
a b c 1 2 3=1x2
1 Thép góc đều tuyến năng
Loại 50x4x12 kg 65.250 4.523,81 295178602,5
Loại 75x6x12 kg 86.350 4.666,87 402984224,5
Cộng tiền hàng: 698162827
Thuế suất thuế GTGT 5%: 34908141,35
Tổng cộng tiền thanh toán : 733070968,35
Số tiền viết bằng chữ: (Bảy trăm ba mơi ba triệu, không trăm bảy mơi nghìn chín
trăm sáu tám đồng)
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
18
Biểu số 2

Công ty vật liệu xây dựng Hà nội Mẫu số 01 - VT

Phiếu nhập kho Số 15/12
Ngày 27 tháng 12 năm 2007
Nợ:..........
Có:..........
Họ và tên ngời giao hàng: Công ty TNHH thép tuyến năng
Theo hợp đồng số 03 48214ngày 25 tháng 12 năm 2007 của hai bên ký kết
Nhập tại kho: Hoàn Kiếm

STT Tên hàng hoá
ĐV
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 4
Thép tuyến năng
1 Loại 50x4x12 kg 65.250 4.523,81 4.523,81 295.178.602
2 Loại 75x6x12 kg 86.350 4.666,87 4.666,87 402.966.594
Tổng số tiền hàng hoá: 698.145.556
Tổng số tiền VAT hàng hoá dịch vụ: 34.907.277
Tổng số tiền thanh toán: 733.052.833
Nhập, ngày 27 tháng 12 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Ngời giao hàng

(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Việc hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép và
theo sự hớng dẫn của phòng kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập thủ
19
kho ghi chép số lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan. định
kỳ, thủ kho kiểm kê hàng hoá rồi đối chiếu trên thẻ kho xem số liệu có khớp
nhau hay không. Tại phòng kế toán nhân viên kế toán cũng tiến hành mở thẻ
kho, ghi bảng kê phiếu nhập, bảng kê xuất kho rồi cuối cùng tập hợp vào báo
cáo tồn kho cuối kỳ.
Biểu 3
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội Mẫu số 06 - VT
Kho: Hoàn Kiếm
Thẻ kho
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Hàng hoá: Thép góc 50x4x12
Đơn vị tính: kg MãTK: 156103
Chứng từ
NT SH
Diễn giải
Mã nhập
xuất
Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 2.500
7/1 PN 15 Nhập thép góc 331 65.250 67.750
12/1 PX 0113 Xuất cho CHHB
Trng
136804 20.000 47.750
Cộng 65.250 47.750

Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán
tiến hành mở bảng kê phiếu nhập và bảng kê phiếu xuất sau đó, cuối tháng
tổng hợp số liệu vào báo cáo tồn kho cuối kỳ,
Biểu 4
20

Sở Thơng mại Hà nội
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà nội
Bảng kê phiếu nhập
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
SH NT
Tên nhà cung cấp
Số lợng

Đơn giá Thành tiền
PN 1 03/12 Công ty TNHH
Việt Hùng - Việt
Trì
- Thép tấm 4ly
1.5x6XL
- Thép tấm
5ly1.5x6XL
30.000
56.520
4.190
4.190
125.700.000
236.818.000
.

PN15 27/12 CtyTNHH thép
tuyến năng
- Thép góc tuyến
năng
- Thép góc
75x6x12
65.250
86.350
4.523,81
122.730
295.178.602
402.966.954
21
Céng 1.365.664.556
22
Biểu 5
Sở Thơng mại Hà nội
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội
Báo cáo tồn kho
Kho: Hoàn Kiếm
Ngày 31tháng 12 năm 2007
STT Mã vật t Tên vật t ĐVT Số lợng Thành tiền
1 14.30A Thép lá
3SNG
kg 633 2.412.676
2 15.04A Thép tấm
4ly
kg 843 3.209.300
3 15.05A Thép tấm
5ly

kg 11.488 44.197.029
. .. .
14 25.MV04A Thép tấm
mắt võng
kg 7634 34.917.916
15 33.050 Thép góc
50x4x12
kg 47.750 216.011.927
16 33.750 Thép góc
75x6x12
kg 86.350 402.966.954
Cộng 556.734 2.210.415.357
23
Ngày 31 háng 12 năm 2007

Kế toán trởng Kế toán ghi sổ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
a. Chứng từ sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng tại Công ty, kế toán sử dụng các
chứng từ nh:
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.
Phiếu nhập kho.
Hoá đơn GTGT.
...
b. Tài khoản sử dụng
Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng công
ty sử dụng các tài khoản sau:

+ TK 156 - hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm theo
giá trị thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại
các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu TK 156
Bên Nợ:
- Giá mua hàng hoá nhập kho
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến
24
- Trị giá hàng hoá bị trả lại nhập kho
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa do kiểm kê
Bên có:
- Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu
- Trị gía hàng hoá phát hiện thiếu do kiểm kê
D Nợ:
- Giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng mặt hàng
+ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đờng
+ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
+ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
+ TK 111 - Tiền mặt
+...
c. Sổ sách kế toán sử dụng:Bao gồm
- Nhật ký chứng từ số 5
- Bảng kê số 8
- Sổ cái các tài khoản 1561,1562, 151
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán

Hàng hoá mua về sau khi tiến hành nhập kho và tiến hành nhập kho. Căn cứ
vào hoá đơn bán hàng của ngời bán và phiếu nhập kho thì kế toán tiến hành
ghi sổ. Để cụ thể hoá nội dung, ta xem xét lại hví dụ 1, kế toán sẽ hạch toán
nh sau:
Nợ TK 156: 698.145.556
Nợ TK 1331: 34.907.277
Có TK 331: 733.052.833
25

×