Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

luận văn thạc sĩ tổ CHỨC học tập THEO NHÓM CHO học SINH dự bị đại học dân tộc với sự TRỢ GIÚP của WEBSITE dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.32 KB, 90 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Elbert Einstein, người đã tạo ra bước đột phá về khoa học thế giới với
thuyết tương đối cũng khơng làm việc một mình. Chính ông cũng khẳng định
điều đó: “ Cuộc sống của tôi và những thành tựu mà tôi đạt được ngày hôm nay
là nhờ sự đóng góp của rất nhiều người. Do đó, tơi phải sống và làm việc sao
cho xứng đáng với những gì họ đã làm cho tơi”.
R.Johnson và D.Johnson đã phân tích 122 cơng trình nghiên cứu 57 năm về
các PPDH cho trẻ em ở các độ tuổi khác nhau về các thao tác tư duy như: hình
thành khái niệm, giải quyết vấn đề bằng lời, phân loại ghi nhớ và học thuộc
lòng, các hoạt động thực hành, phỏng đoán, dự đoán .. đã chỉ ra rằng học hợp tác
theo nhóm có hiệu quả hơn hẳn so với các phương pháp khác như tranh đua và
cá nhân vì: Quá trình trao đổi trong học hợp tác theo nhóm đã làm tăng khả năng
khám phá và phát triển các thao tác tư duy trong quá trình nhận thức ở mức độ
cao hơn nhiều so với thao tác tìm nguyên nhân trong phương pháp tranh đua.
Trong phương pháp này luôn nảy sinh những mâu thuẫn giữa các tư tưởng, quan
điểm, đưa ra kết luận, cơ sở lý luận và những thông tin tiếp nhận được của các
thành viên trong nhóm. Giải quyết được những mâu thuẫn trên sẽ tạo điều kiện
để phát triển động cơ học tập như một tiền đề để nâng cao kiến thức, thấu hiểu
các khái niệm và việc lưu giữ các kiến thức cũng sẽ bền hơn. Sự trao đổi giữa
các thành viên trong học tập theo nhóm sẽ tạo điều kiện cho các thơng tin được
xuật hiện nhiều lần, được nói ra, được giải thích, được tích hợp và được cung
cấp hợp tác. Những thơng tin được nhắc đi nhắc lại nhiều lần sẽ được lưu giữ lâu
hơn trong trí nhớ dài hạn, điều đó làm tăng khả năng thành đạt. Sự chia sẻ kinh
nghiệm, kiến thức giữa HS có những năng lực khác nhau sẽ làm phong phú thêm
kinh nghiệm học tập.
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã đẩy mạnh việc áp
dụng CNTT và PTDH hiện đại vào dạy học. Bên cạnh đó website đã và đang trở
-1-



thành một phương tiện tìm kiếm, trình diễn và trao đổi thơng tin có tính phổ cập
và thống nhất cao, khá quen thuộc đối với nhiều người. Cùng với mạng Internet,
Website đã từng bước xâm nhập vào các hoạt động giáo dục và mang lại những
hiệu quả đáng quan tâm.
Trường DBĐH Dân tộc thuộc hệ thống các trường Đại học, có nhiệm vụ bổ
túc nâng cao trình độ văn hố cho HS người DTTS đã tốt nghiệp THPT thi trượt
Đại học vào học. Trường DBĐH Dân tộc là tài sản quý giá của đồng bào các
DTTS cũng như của đồng bào cả nước. Con em các dân tộc được vào học là
niềm hạnh phúc của mỗi gia đình; là tương lai của mỗi dân tộc; là tài sản quý
của quốc gia. Vì vậy, việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là tất yếu và
thiết thực. Có nhiều nguyên nhân và lý do khác nhau nên kết quả học tập của đại
bộ phận HS cịn yếu, HS khơng tích cực học tập, ỷ vào chính sách dân tộc,
khơng phát huy hết khả năng bản thân. Trong quá trình học tập, nhiều em khơng
biết “cách học”, học cái gì, học như thế nào để đạt kết quả tốt nhất? Việc đào
tạo cán bộ cho đồng bào các DTTS miền núi là một chủ trương mang tính chiến
lược của Đảng và Nhà nước, chăm lo việc học tập cho HS con em các DTTS là
trách nhiệm của tồn ngành nói chung, trường DBĐH Dân tộc nói riêng. Hiện
nay cả nước có 4 trường DBĐH Dân tộc, nhìn chung ở đối tượng HS dân tộc ý
thức học tập chưa thực sự cao, chưa phát huy hết khả năng bản thân và chưa có
phương pháp học tập khoa học. HS của trường DBĐH Dân tộc thì có một đặc
thù riêng là các em đã được học kiến thức cơ bản ở THPT, đồng thời sinh hoạt
tập trung ở khu nội trú, mỗi lớp HS được ở chung một số phịng, nên có điều
kiện tập hợp nhóm học tập để trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập.
Phần ''Quang hình" trong chương trình Vật lý ở trường DBĐH Dân tộc là
phần nghiên cứu về ánh sáng, từ sự truyền của ánh sáng đến sự tạo ảnh qua các
quang cụ, địi hỏi HS phải có sự tập trung cao độ, đào sâu suy nghĩ, sự phối hợp
trong học tập, truy tìm tài liệu ở thư viện, sách vở ..., đó là một khó khăn khơng
nhỏ đối với HS nhất là HS DBĐH Dân tộc. Bản thân là một GV đang trực tiếp

-2-



giảng dạy bộ môn Vật lý tại Trường DBĐH Dân tộc chúng tôi nhận thấy rằng
việc tiếp tục nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QTDH theo nhóm sẽ khắc phục
được những khó khăn trên và góp phần đổi mới hoạt động dạy học trong nhà
trường do đó sẽ nâng cao được chất lượng dạy học.
Xuất phát từ những yếu tố đó, chúng tơi tiến hành đề tài: “TỔ CHỨC HỌC
TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC VỚI SỰ
TRỢ GIÚP CỦA WEBSITE DẠY HỌC” thể hiện qua phần Quang hình.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức học tập theo nhóm cho HS DBĐH Dân tộc với sự trợ
giúp của Website dạy học, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và hợp tác trong
học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần Quang hình nói riêng, dạy
học bộ mơn Vật lý nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận dạy học Vật lý ở trường DBĐH Dân tộc.
- CNTT trong dạy học Vật lý.
- Phương pháp học tập theo nhóm cho HS DBĐH Dân tộc với sự trợ giúp
của CNTT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phần Quang hình của mơn Vật lý ở Trường DBĐH Dân tộc.
- Dạy học phần Quang hình với sự hỗ trợ của Website và hoạt động theo
nhóm.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức tốt việc học tập theo nhóm cho HS DBĐH dân tộc với sự trợ
giúp của website dạy học phần Quang hình thì sẽ phát huy tính tích cực, tự lực
và hợp tác trong học tập của HS góp phần nâng cao chất lượng học tập phần này
nói riêng và dạy học vật lý nói chung.


-3-


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu chương trình khung, chuẩn kiến thức vật lý của HS ở
trường DBĐH Dân tộc
5.2. Nghiên cứu lý luận dạy học hiện đại về việc tổ chức hoạt động nhận
thức của HS trong dạy học vật lý
5.3. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thiết kế bài học phần
Quang hình theo hướng học tập theo nhóm
5.4. Xây dựng và sử dụng Website hỗ dạy học phần Quang hình ở trường
DBĐH Dân tộc theo hướng tổ chức học tập theo nhóm
5.5. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các
phương án đã thiết kế, điều chỉnh và hoàn thiện
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc các sách, tài liệu về những vấn
đề liên quan đến việc giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra trong luận văn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Trao đổi với đồng nghiệp về thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng các
PPDH, sự trợ giúp của CNTT; tổ chức dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của
Website cho phần Quang hình ở trường DBĐH Dân tộc trong dạy học.
- TNSP ở trường DBĐH Dân tộc Sầm sơn để đánh giá chất lượng của đề tài
trong quá trình dạy học.
6.3. Phương pháp thống kê: Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm để đánh
giá hiệu quả của tiến trình dạy học và các giải pháp sư phạm đã đề ra.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng Website hỗ trợ
QTDH vật lý ở Trường DBĐH Dân tộc.


-4-


- Vận dụng phương pháp tổ chức học tập theo nhóm để tích cực hố hoạt
động nhận thức, phát huy tính tự lực trong học tập của HS DBĐH Dân tộc.
- Thiết kế Website dạy học, hỗ trợ tốt việc tổ chức học tập theo nhóm cho
HS phần "Quang hình" ở Trường DBĐH Dân tộc đồng thời đề xuất tiến trình
dạy học và phương án tiến hành tổ chức học tập theo nhóm cho HS với sự hỗ trợ
của Website dạy học đã thiết kế, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
Trường DBĐH Dân tộc .
8. Cấu trúc luận văn (gồm 3 phần)
* Phần mở đầu:
* Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức học tập theo nhóm
cho HS DBĐH Dân tộc với sự hỗ trợ của Website.
Chương 2: Tổ chức học tập theo nhóm cho HS DBĐH Dân tộc với sự trợ
giúp của Website (thể hiện qua phần Quang hình)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
* Phần kết luận

-5-


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HỌC TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH DBĐH DÂN TỘC VỚI
SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE.
1.1. Quan niệm về dạy và học
1.1.1. Nhiệm vụ và bản chất của QTDH
1.1.1.1. Nhiệm vụ của QTDH
Dạy học là sự tương tác giữa thầy và trò, nhằm truyền lại cho thế hệ sau

những kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài người đã được tích luỹ từ các thế hệ
trước để làm tăng sức mạnh toàn diện của họ, là dạng hoạt động quan trọng nhất
và chiếm nhiều thời gian nhất của nhà trường. Dạy học có 3 chức năng cơ bản:
a) Giáo dưỡng (trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo...); b) Giáo dục
(Hình thành thế giới quan, thái độ, niềm tin...); c) Phát triển (trí tuệ, tâm hồn, ý
chí, thể lực...).
1.1.1.2. Bản chất của dạy học
Dạy học đó là một hệ thống động, có cấu trúc phức tạp và nhiều tầng; tầng
đơn giản nhất có thể quan sát được gồm 3 yếu tố: thầy, trò và tài liệu học tập. Đó
cũng là một hiện tượng xã hội, nhiều mặt, diễn ra trong một thời gian dài,
thường được tiếp cận dưới nhiều khoa học khác nhau (triết học, giáo dục học,
tâm lý học, điều khiển học, xã hội học...);
Dạy học tuân theo những nguyên tắc và quy luật nhất định; chứa đựng
những mâu thuẫn và có động lực nhất định... Nếu tìm hiểu sâu hơn, có thể thấy
dạy học là một hệ thống động, được cấu thành từ những yếu tố sau đây: mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kết quả dạy học...
Dạy học là một hiện tượng xã hội đã có từ lâu đời. Nó ln ln được đổi mới
cho phù hợp với sự phát triển KT - XH của từng thời kỳ lịch sử
1.1.2. Một số hình thức tổ chức dạy học hiện nay
1.1.2.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
-6-


a. Khái niệm dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học mà GV tạo ra
những tình huống gợi vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động sáng tạo để giải quyết vấn đề, thơng qua đó mà kiến tạo tri
thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục tiêu học tập khác.
b. Đặc trưng của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- HS được đặt vào một tình huống gợi vấn đề chứ khơng phải là được thơng

báo tri thức dưới dạng có sẵn.
- HS hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tận lực huy động tri
thức và khả năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ không phải chỉ
nghe thầy giảng một cách thụ động.
- Mục tiêu dạy học không phải chỉ là làm cho HS lĩnh hội kết quả của qúa
trình phát hiện và giải quyết vấn đề, mà còn ở chỗ làm cho họ phát triển khả
năng tiến hành những q trình như vậy. Nói cách khác, HS không chỉ học kết
quả của việc học mà trước hết là học bản thân việc học.
c. Những hình thức và cấp độ dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Người học độc lập phát hiện và giải quyết vấn đề. Đây là một hình thức
dạy học mà tính độc lập của người học được phát huy cao độ. Thầy giáo chỉ tạo
ra tình huống gợi vấn đề, người học tự phát hiện và giải quyết vấn đề đó.
- Người học hợp tác phát hiện và giải quyết vấn đề. Ở hình thức này, quá
trình phát hiện và giải quyết vấn đề không diễn ra một cách đơn lẻ ở một người
học, mà là có sự hợp tác giữa những người học với nhau, chẳng hạn dưới hình
thức học nhóm, học tổ…
- Thầy trị vấn đáp phát hiện và giải quyết vấn đề. Trong vấn đáp phát hiện
và giải quyết vấn đề, học trò làm việc khơng hồn tồn độc lập mà có sự gợi ý
dẫn dắt của thầy khi cần thiết. Phương tiện để thực hiện hình thức này là những
câu hỏi của thầy và những câu trả lời hoặc hành động đáp lại của trò.
-7-


- GV thuyết trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Ở hình thức này Thầy giáo
tạo ra tình huống gợi vấn đề, sau đó chính bản thân thầy phát hiện vấn đề và
trình bày quá trình suy nghĩ giải quyết (chứ không phải chỉ đơn thuần nêu lời
giải).
d. Tiến trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
Bước 2: Tìm giải pháp


Bắt đầu
Phân tích vấn đề
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
Hình thành giải pháp
-

Giải pháp đúng
+
Kết thúc

Bước 3: Trình bày giải pháp
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
e. Những cách thức tạo ra tình huống có vấn đề trong dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề
- Dự đốn nhờ nhận xét trực quan, thí nghiệm.
- Lật ngược vấn đề.
-8-


- Xem xét tương tự.
- Khái quát hoá.
- Giải bài tập mà chưa biết thuật giải để giải trực tiếp.
- Tìm sai lầm trong lời giải.
- Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
- Nhìn một tính chất theo nhiều góc độ khác nhau để phát hiện vấn đề, tạo
ra tình huống có vấn đề.
- Phát hiện mâu thuẫn trong nội bộ lý luận hoặc trong thực tế, mâu thuẫn
giữa nội dung và hình thức, giữa cái chung và cái riêng, giữa bản chất và hiện
tượng trong toán học.

- Mở rộng trường hợp từ những cái riêng đến cái chung.
- Đặc biệt hoá trường hợp chung thành trường hợp riêng.
1.1.2.2. Dạy học theo phương pháp khám phá
a. Khái niệm dạy học khám phá
Dạy học khám phá là GV tổ chức cho HS học theo nhóm nhằm phát huy
năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho HS từ đó HS có thể phát hiện ra cái
mới hoặc có thể là các định luật, các định lý vật lý... Trong dạy học khám phá
đòi hỏi GV phải gia công rất nhiều để chỉ đạo các hoạt động nhận thức của HS.
Hoạt động của người thầy giáo bao gồm: Định hướng phát triển tư duy cho HS,
lựa chọn nội dung của vấn đề và đảm bảo tính vừa sức của HS; tổ chức HS trao
đổi theo nhóm trên lớp; các phương tiện trực quan hỗ trợ cần thiết… Hoạt động
chỉ đạo của GV như thế nào để cho mọi thành viên trong các nhóm đều trao đổi,
tranh luận tích cực, đó là việc làm khơng dễ dàng chút nào, địi hỏi người GV
phải đầu tư cơng phu vào nội dung bài giảng.
b. Những đặc điểm cơ bản của PPDH khám phá

-9-


Thứ nhất: PPDH khám phá trong nhà trường không nhằm phát hiện những
điều loài người chưa biết, mà chỉ nhằm giúp HS chiếm lĩnh một số tri thức mà
loài người đã phát hiện được, nhưng là tri thức mới đối với HS.
Thứ hai: PPDH khám phá thường được thực hiện qua hàng loạt hoạt động;
trong đó GV khéo léo đặt HS vào vị trí người phát hiện, khám phá lại một số tri
thức trong kho tàng kiến thức của nhân loại thông qua những câu hỏi hoặc
những yêu cầu hành động, mà khi HS giải đáp hoặc thực hiện được thì sẽ dần
xuất hiện con đường dẫn đến tri thức.
Thứ ba: Mục đích của dạy học khám phá khơng chỉ là làm cho HS lĩnh hội
được tri thức của môn học, mà còn trang bị cho họ những thủ pháp suy nghĩ;
những cách thức phát hiện và giải quyết vấn đề mang tính độc lập, sáng tạo

c. Những điều kiện để thực hiện PPDH khám phá
Thứ nhất: Đa số HS phải có kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các
hoạt động khám phá do GV tổ chức.
Thứ hai: Sự hướng dẫn của GV cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết,
khơng q ít, khơng q nhiều, bảo đảm HS phải hiểu chính xác họ phải làm gì
trong mỗi hoạt động khám phá. Muốn vậy GV phải hiểu rõ khả năng HS của
mình.
Thứ ba: Hoạt động khám phá phải được GV giám sát trong quá trình HS
thực hiện.
Thứ tư: GV cần chuẩn bị một số câu hỏi gợi mở từng bước để giúp HS tự
lực đi tới mục tiêu của hoạt động. Nếu hoạt động tương đối dài có thể từng
chặng yêu cầu một vài nhóm HS cho biết kết quả tìm tịi của họ.
d. Những ưu điểm của dạy học khám phá
Thứ nhất: Phát huy được nội lực của HS, tư duy tích cực, độc lập sáng tạo
trong quá trình học tập.

- 10 -


Thứ hai: Giải quyết khá thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích
trực tiếp lịng ham mê học tập của HS. Đó chính là động lực của QTDH.
Thứ ba: Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều
chỉnh vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Đó
chính là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc
sống.
Thứ tư: Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của HS được tổ chức thường
xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để HS tiếp cận với kiểu dạy học
hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
Thứ năm: Đối thoại giữa trò với trị, trị với thầy đã tạo ra bầu khơng khí
học tập sơi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong

cộng đồng xã hội.
e. Tổ chức hướng dẫn HS khám phá
- Lựa chọn vấn đề, nội dung phù hợp để tổ chức cho HS khám phá: kiến
thức mới, tổng kết, hệ thống hoá, khái quát hoá những nội dung đã biết.
- Thiết kế hoạt động cho HS thơng qua các câu hỏi, địi hỏi HS thực hiện
một số thao tác - ghi chép, quan sát - phát hiện tìm ra những quy luật diễn đạt
bằng ngôn ngữ, biểu thức.
- Thao tác đi từ cái đã biết đến cái chưa biết, từ dễ đến khó. Có thể sử dụng
các mẫu ghi chép khác nhau để giúp HS phát hiện ra vấn đề.
1.1.3. Lợi thế của ứng dụng CNTT trong dạy học vật lý
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì quá trình nhận thức
phải đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng sau đó trở lại thực tiễn.
Chính vì vậy, trong tiến trình dạy học cần phải tăng cường các yếu tố thực tiễn.
Hay nói một cách khác là phải có sự tương quan hợp lý giữa các tác động bằng
lời nói của GV với các phương tiện trực quan. Chính các phương tiện trực quan
sẽ giúp hình thành những biểu tượng cụ thể trong ký ức của HS. Các khái niệm,
- 11 -


các định lý, định luật thường được hình thành trên cơ sở các biểu tượng và chính
các biểu tượng là điều dễ gợi nhớ nhất khi cần huy động những kiến thức sẵn có.
Với sự phát triển của CNTT hiện nay, MVT nói chung và Website nói
riêng đã trở thành một công cụ lưu trữ và xử lý thông tin tuyệt vời, với sự giúp
đỡ của nó chúng ta có thể làm được rất nhiều điều trong việc hỗ trợ dạy học. Tuy
nhiên sự tác động vào tâm lý của HS ra sao còn phụ thuộc vào việc chúng ta sử
dụng MVT và Website như thế nào để phù hợp với các quá trình tâm lý của HS.
Trước hết, MVT và nhất là Website giúp tạo động cơ học tập tích cực đối
với HS. Những mơ hình sinh động, về đường truyền của ánh sáng, về cấu tạo và
hoạt động của các quang cụ được phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh, hình
ảnh, màu sắc, văn bản, đồ hoạ ... sẽ có tác động tích cực vào các giác quan của

HS làm nâng cao tính trực quan trong giờ học, làm cơ sở cho việc phát triển các
năng lực tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hố, trừu tượng hố,
tương tự hố ... và góp phần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho HS. Hiệu ứng về các
cơng cụ mới ngồi lời nói của GV sẽ giúp kích thích hứng thú học tập, gây sự
chú ý cao độ vào đối tượng cần nghiên cứu, hình thành sự tò mò khám phá tri
thức, làm xuất hiện nhu cầu tiếp thu tri thức của HS, dẫn đến sự sẵn sàng nỗ lực
khắc phục khó khăn trong học tập. Các mơ hình trực quan sẽ góp phần phát triển
khả năng lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức một cách chắc chắn. Để có được những
ưu điểm này, các mơ hình cần thiết kế gắn liền với những kiến thức trọng tâm
của bài học, làm cho HS vừa ghi nhớ chắc chắn nội dung lại vừa nắm rõ biểu
tượng rất thuận tiện khi huy động kiến thức một cách tức thì.
Khi học, HS bị giới hạn bởi khn khổ lớp học, HS không thấy được sự
phản hồi của thực tiễn đối với các nhận định của các em. Chính việc đưa máy
tính điện tử vào trình diễn là chúng ta đã đưa cả thế giới khách quan vào trước
mắt của HS. Website sẽ hỗ trợ các em trong khoảng thời gian tự học ở khu tập
thể, thư viện điện tử của nhà trường. Từ đó hình thành cho mình những vốn tri

- 12 -


thức hồn tồn tin cậy chứ khơng theo sự áp đặt của thầy giáo như từ trước đến
nay chúng ta vẫn làm.
Việc sử dụng Website dạy học và các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào hỗ
trợ dạy học trong nhà trường sẽ làm nâng cao uy tín của nhà trường đối với gia
đình và xã hội. Điều đó có tác động tích cực đến tâm lý của HS, phụ huynh và
toàn xã hội. Việc GV sử dụng tốt các PMDH trên máy tính điện tử sẽ được HS
đánh giá cao, tạo niềm tin cho các em và từ đó gây dựng được ở các em lòng say
mê học tập, tình u đối với mơn học và sự gắn bó với nhà trường. Dạy học với
sự hỗ trợ của Website là chiếc cầu nối giúp nhà trường gắn liền với thực tiễn xã
hội và trình độ phát triển của khoa học cơng nghệ thời đại. Những yếu tố đó sẽ

làm cho HS sớm được tiếp cận với khoa học hiện đại, khuyến khích các em tính
tị mị muốn tìm hiểu lợi ích của các phương tiện đó. Từ đó hình thành cho các
em những ước mơ vươn tới những tầm cao tri thức. Hơn nữa, việc dạy học với
sự hỗ trợ của Website sẽ giúp HS gạt bỏ tâm lý tự ti, ngại tiếp xúc với các
phương tiện kỹ thuật mới; tạo sơ sở để hình thành những nét nhân cách quan
trọng của con người thời kỳ mới, người lao động trong xã hội với trình độ tự
động hố cao.
1.2. Tổ chức học tập theo nhóm
1.2.1. Nhóm học tập là gì?
1.2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về nhóm
Nhóm bao gồm một số người cùng làm một công việc, gặp gỡ để cùng
nhận dạng, phân tích và giải quyết các vấn đề được đặt ra.
Nhóm khơng phải là một cơ chế, hay một tổ chức mang tính hình thức, một
thứ mốt nhất thời, một chương trình, mà là một cách làm việc, một sự thay đổi
thói quen bảo thủ trong suy nghĩ của con người. Nhóm làm thay đổi mối quan hệ
giữa người với người trong công việc.
1.2.1.2. Chức năng của nhóm
- 13 -


a. Tạo môi trường làm việc thân thiện
- Cải thiện hành vi giao tiếp: Nhóm giúp cải thiện sự giao tiếp thông qua
các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên, mọi người trở nên thân thiện, từ đó
giúp bầu khơng khí học tập trở nên sơi động hơn. Mọi người dần giảm bớt chủ
nghĩa cá nhân để hướng đến tập thể, để cùng giải quyết các vấn đề lớn mà một
người hoặc một nhóm người làm việc độc lập, riêng rẽ khơng thể hồn thành
được. Bầu khơng khí làm việc của tổ chức thay đổi theo hướng tích cực, mọi
người có thái độ thiện chí với nhau. Chính vì vậy mà vấn đề hóc búa thường
được giải quyết dễ dàng hơn.
- Xây dựng tinh thần đồng đội và hỗ trợ nhau cùng phát triển: Tham gia

nhóm làm họ trở nên hưng phấn, họ chờ đón các hoạt động của nhóm và khi
tham gia nhóm, họ bị thu hút vào cơng việc hơn bao giờ hết, vì trong nhóm có
sự hỗ trợ của đồng đội, có điều kiện thể hiện cá nhân, được chia sẻ kinh nghiệm
và hướng dẫn những thành viên khác và mọi việc trước đây được xem là nhàm
chán thì giờ đây, dưới cái nhìn từ một góc độ khác từ nhóm, vấn đề trở nên mới
và hấp dẫn hơn.
- Mở rộng hợp tác và liên hệ giữa tất cả các cấp: Khi tham gia nhóm, các
thành viên có xu hướng mở rộng hợp tác với nhau để tạo sự thống nhất của tổ
chức, giúp xóa bỏ ngăn cách trong các mối quan hệ. Nhóm là một trong những
cách kết nối tất cả mọi người không phân biệt chức vụ, cấp bậc.
b. Huy động nguồn nhân lực
- Thu hút mọi người vào công việc: Nội dung sinh hoạt luôn đa dạng, mối
quan hệ được củng cố giữa các thành viên, vấn đề mà nhóm thường giải quyết là
các vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc của mỗi thành viên, vì vậy họ bị
cuốn hút bởi sự hấp dẫn của công việc được tạo ra từ q trình sinh hoạt nhóm.
- Nâng cao tinh thần làm việc, phát triển ý thức về chất lượng và sự tiến bộ.
- Tạo cơ hội thuận lợi cho các thành viên phát huy tài năng của mình.
- 14 -


c. Nâng cao trình độ của thành viên
- Thảo luận nhóm, kích thích sáng tạo của mọi người, nhóm tạo ra mơi
trường kích thích sự sáng tạo của mọi người. Người ta sẽ không mạnh dạn nêu
ra các ý tưởng hay ý kiến của riêng mình nếu bị cự tuyệt, hay bị chế nhạo.
Thường các giải pháp khả thi nhất lại xuất phát từ những ý tưởng có vẻ lộn xộn,
không tuân theo các qui phạm thường thấy.
- Giảm lãng phí, nâng cao hiệu quả học tập.
Hiệu quả học tập bị ảnh hưởng nhiều bởi tâm lí của người thực hiện, khi
tham gia vào nhóm tâm lí của mỗi thành viên được cải thiện nhiều, do đó hiệu
quả học tập cũng được cải thiện đáng kể. Mặt khác, khi tham gia hoạt động

nhóm, các vấn đề khó khăn của mỗi thành viên được đưa ra và giải quyết bởi tập
thể, do đó áp lực cơng việc giảm bớt, đồng thời họ nhận thấy nhiều khía cạnh
chưa tích cực trong lao động và học tập của chính mình để tự khắc phục và thay
đổi cho phù hợp.
1.2.1.3. Đặc điểm của nhóm
Thứ nhất: nhóm sẽ tập hợp tồn bộ động cơ học tập của các thành viên ở
mức độ tối đa để tất cả cùng tham gia và cùng thành công, dựa vào khả năng của
mỗi cá thể.
Thứ hai: các thành viên trong nhóm tự gắn bó với nhau, mỗi người chịu
trách nhiệm hồn thành một cơng việc với chất lượng cao để hồn thành mục
tiêu chung.
Thứ ba: thành viên trong nhóm hoạt động trực tiếp với nhau để thực hiện
sản phẩm hợp tác. Họ làm việc cùng nhau và khuyến khích, ủng hộ sự thành
công của người khác thông qua việc chia sẻ, trợ giúp, giải thích và động viên
nhau.
Thứ tư, thành viên của nhóm học được các kỹ năng xã hội và mong muốn
được sử dụng chúng trong việc phối hợp với nhau nhằm đạt tới mục tiêu chung.
- 15 -


Thứ năm, cả nhóm phân tích xem họ đã đạt được mục tiêu tốt đến đâu, và
các thành viên đã hợp tác với nhau như thế nào trong việc bảo đảm sự liên tục
và chất lượng học tập trong nhóm. Kết quả là, thành tích của cả nhóm sẽ lớn hơn
phép cộng thành tích của từng thành viên, và tất cả HS học tập hiệu quả hơn là
khi hoạt động một mình.
1.2.2. Các ngun tắc trong việc triển khai nhóm học tập
Các hoạt động của nhóm nên bắt đầu cho các thành viên làm quen, và hiểu
rõ cách thức làm việc của cả nhóm. Người hướng dẫn cũng có thể bắt đầu bằng
việc đưa ra các gợi ý cho thảo luận mà không cần phải áp đặt câu trả lời cho cả
đội, đặc biệt với những đội gặp khó khăn khi làm việc cùng nhau. Nhóm gồm 3

đến 5 người, nếu nhóm có đơng người hơn thì sẽ khó quản lý và giao cơng việc
hơn.
Các thành viên có sự đa dạng trong kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Mỗi
thành viên sẽ có khả năng đóng góp riêng cho tồn đội; Các thành viên khơng
chỉ chịu trách nhiệm đóng góp trong sở trường của mình mà cịn có thể giúp các
thành viên khác tìm hiểu thêm về lĩnh vực đó; Thành viên nào gặp khó khăn
hoặc cịn chưa thoải mái khi làm việc trong nhóm nên được các thành viên khác
động viên, giúp đỡ.
Chia sẻ trách nhiệm, và cả nhóm nên thống nhất trách nhiệm, nguyên tắc
làm việc. Điều đó bao gồm: Nghĩa vụ phải tham gia, chuẩn bị trước các buổi
họp, và phải đến đúng giờ; Tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến, tập trung vào
giải quyết vấn đề và tránh việc chỉ trích cá nhân; Có trách nhiệm chia sẻ cơng
việc và hồn thành cơng việc đúng thời hạn.
1.2.3. Nhóm học tập với dạy học vật lý
1.2.3.1. Bản chất của của QTDH theo nhóm
Dạy học, xét đến cùng là cách thức đặc thù để tổ chức mối quan hệ giữa 3
thành tố cơ bản của QTDH đó là: GV, HS và tri thức. Ta có thể nhấn mạnh một
- 16 -


trong ba thành tố ở các thời điểm khác nhau, nhưng tổng thể cả ba thành tố và
mối quan hệ tương tác giữa chúng mới là yếu tố quyết định sự thành cơng của
QTDH.
Tổ chức dạy học theo nhóm là sự phát triển của PPDH phát huy tính tích
cực tự chủ của HS. Do đó, trong q trình tổ chức hoạt động nhóm thì ta lấy HS
làm trung tâm tiếp cận từ việc dạy cho đến việc học vì hiệu quả thực tế của
người học. Sự tác động qua lại giữa ba thành tố đó được diễn ra trong mơi
trường hoạt động nhóm, trong đó:
- HS là chủ thể tích cực của hoạt động học, tự mình tìm ra tri thức bằng
hoạt động của bản thân và sự hợp tác với bạn và thầy.

- Nhóm là mơi trường xã hội cơ sở, là nơi diễn ra quá trình hình thành giao
lưu giữa các HS, giữa HS và GV làm cho tri thức cá nhân được xã hội hoá.
- GV là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động của nhóm HS ,
giúp HS tự tìm ra tri thức.
- Tri thức được HS tự tìm ra trong sự hoạt động hợp tác với bạn và với thầy.
Có thể nói, bản chất của QTDH theo nhóm là q trình thực hiện những
biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển mối tương tác giữa các thành
tố: GV, nhóm HS và tri thức làm chúng vận động và phát triển theo một trật tự
nhất định.
1.2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức học tập theo nhóm
a. Ưu điểm:
- Hoạt động nhóm góp phần phát triển các quan hệ xã hội, các kỹ năng giao
tiếp cá nhân như: nghe, nói, tranh luận, bảo vệ hoặc phản bác một ý kiến, rèn
luyện khẳ năng hợp tác, giúp HS tự tin hơn.
- Tạo ra những thành công trong học tập

- 17 -


- Hoạt động nhóm rất có ích cho việc phát triển những kỹ năng trí tuệ bậc
cao như: suy luận, đề xuất và giải quyết vấn đề. Qua thảo luận nhóm thì HS sẽ
thấy có nhiều phương án trả lời, nhiều giải pháp, nhiều ý kiến, nhiều quan điểm
khác nhau cho một vấn đề. Từ đó góp phần phát triển tư duy độc lập, tự chủ,
sáng tạo cho HS. Ngoài ra hoạt động nhóm là hoạt động dựa trên nguyên tắc dân
chủ và tương hỗ nên rất cả các HS khá giỏi đến trung bình hay yếu kém đều
được tham gia trao đổi và thể hiện chính kiến của mình.
b. Hạn chế:
- Các nhóm có thể đi chệch hướng cần nghiên cứu.
- Các thành viên trong nhóm khơng cùng tham gia hoạt động, có thể một cá
nhân chi phối hoạt động cả nhóm hoặc một số thành viên trong nhóm bị động để

các thành viên khác dẫn dắt.
- Nếu khả năng tổ chức, năng lực chuyên môn của GV không đáp ứng được
thì hiệu quả của hoạt động nhóm khơng đáp ứng được mục tiêu dạy học.
- HS có thể lợi dụng thời gian khi GV khơng kiểm sốt hết hoạt động của
các nhóm.
- Hoạt động nhóm có thể làm hạn chế sự suy nghĩ sáng tạo của một số HS
có thói quen làm việc suy ngẫm cá nhân, của một số HS quen ỷ lại hoặc trông
chờ và ăn theo kết quả của nhóm.
1.2.3.3. Một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học vật lý
Tổ chức dạy học theo nhóm trong mơn Vật lý cho phép các thành viên
trong nhóm chia sẻ băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có
thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy được mình cần
học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV. Sau đây là một số hình thức để có thể tổ
chức hoạt động nhóm.
- 18 -


a. Thảo luận nhanh.
Yêu cầu các nhóm HS (thường từ 2 đến 3 HS) trao đổi để trả lời câu hỏi,
giải quyết một vấn đề phác thảo ý tưởng thiết kế, xác định thái độ với một kịch
bản cụ thể ... GV cần cung cấp đầy đủ các dữ liệu liên quan và có thể gợi ý các
lập luận chính, đảm bảo chủ đề rõ ràng, bố cục chặt chẽ. Các câu hỏi cần được
trình bày để HS dễ thấy trong suốt q trình thảo luận. Có thể giao cho các
nhóm các câu hỏi khác nhau nhưng phải có liên quan. Thời gian hoạt dộng nên
kéo dài không quá 5 phút. Sau đó GV tổ chức thảo luận trước lớp. GV xác nhận
các ý kiến đúng, thể chế hoá kiến thức.
b. Cấu trúc STAD (Student Teams Achievements Division)
- Mỗi nhóm HS giúp đỡ nhau hiểu thực sự kỹ lưỡng về nội dung được giao.

- Phần kiểm tra sẽ là kiểm tra cá nhân.
- Hình thức này có tính ưu việt thể hiện ở cơ chế chấm điểm dựa trên sự nỗ
lực của từng cá nhân chứ không phải sự hơn kém về khả năng. Cơ chế đánh giá
này được minh hoạ bởi bảng sau:

Thành viên

Kiểm tra
lần đầu

Kiểm tra
lần sau

Chỉ số cố
gắng

Tổng chỉ
số cố
gắng

Thành viên số 1

8

8

0

0


Thành viên số 2

4

6

2

2

Thành viên số 3

8

7

0

0

Thành viên số 4

6

8

2

2
4


Bảng 1: Cách tính chỉ số cố gắng của từng thành viên trong nhóm
Theo cách đánh giá này thì một HS yếu kém có thể đem lại điểm cho cả
nhóm dựa vào sự nỗ lực của cá nhân. Cơ chế này có một số tác dụng như: Loại
- 19 -


được phần lớn các hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm; Đề cao sự đóng
góp của các thành viên yếu kém và nâng sự đóng góp này thành nhân tố quyết
định; Lấy sự cố gắng và sự nỗ lực làm tiêu chỉ đánh giá thay vì khả năng, học
lực.
c. Cấu trúc TGT (Team – Game – Tournament)
Đối với cấu trúc này, hoạt động nhóm cũng tương tự STAD nhưng cơ chế
đánh giá có đổi khác. GV chia nhóm theo khả năng của HS, trong đó các thành
viên cùng số thứ tự trong nhóm có sức học tương đương nhau. Các nhóm trong
lớp có cùng nhiệm vụ. Hình thức hoạt động nhóm này có tác dụng tạo một sự
phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên chịu trách
nhiệm cá nhân về nhiệm vụ của mình, thành vích của họ có ảnh hưởng trực tiếp
tới thành tích của nhóm. Q trình kiểm tra đánh giá được biến thành các cuộc
tranh tài của các thành viên cùng số thứ tự ở các nhóm. Sự chênh lệch giữa hai
lần kiểm tra được sử dụng để tính điểm. Có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chia nhóm theo khả năng học tập
Thành viên số 1: Mức độ 1
Thành viên số 2: Mức độ 2
Thành viên số 3: Mức độ 3
Thành viên số 4: Mức độ 4
Bước 2: Học nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận giúp đỡ nhau hiểu bài
Bước 3: Thi đấu
Các thành viên cùng số thi đấu với nhau

Bước 4: Kiểm tra đánh giá dựa trên chỉ số nỗ lực giữa hai lần kiểm tra
(Kiểm tra và tính điểm như cấu trúc STAD)

- 20 -


Bước 5: Xử lý kết quả
Điểm số cuối cùng của nhóm dựa vào tổng chỉ số cố gắng của các thành
viên.
Ngồi những ưu việc của cấu trúc STAD, thì cấu trúc TGT cịn có một
điểm mạnh là có chú ý đến sự tương đồng về năng lực trong kiểm tra đánh giá
nên nó thể hiện rõ hơn sự cơng bằng trong kiểm tra đánh giá.
d. Thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên
Mỗi nhóm sẽ thực hiện một chuỗi bài tập nhưng theo các thứ tự khác nhau,
do đó ở mỗi thời điểm các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau nhưng cuối
cùng các nhóm đều hồn thành một chuỗi bài tập được giao.
Hình thức hoạt động này được tiến hành trong trường hợp đòi hỏi thiết bị,
dụng cụ thí nghiệm nhưng khơng đủ cho cả lớp và các hoạt động tương đối độc
lập nhưng khơng địi hỏi thứ tự.
Ví dụ về ma trận hoạt động với 3 nhóm, thực hiện ba nhiệm vụ độc lập mà
các nhiệm vụ đó được đánh giá có cùng thời lượng để hồn thành và thực hiện
trong thời gian là 45 phút.
Nhóm thực hiện

Nhiệm vụ

Nhóm 1

1


2

3

Nhóm 2

2

3

1

Nhóm 3

3

1

2

Đến phút thứ

15

30

45

Bảng 2: Ma trận về nhiệm vụ cùng thời lượng của Nhóm
Ví dụ về ma trận hoạt động với 3 nhóm, thực hiện các nhiệm vụ khác thời

lượng và thực hiện trong thời gian là 60 phút.

- 21 -


Nhóm thực hiên

Nhiệm vụ

Nhóm 1

1

1

2

3

4

5

Nhóm 2

2

3

4


5

1

1

Nhóm 3

4

5

1

1

2

3

Đến phút thứ

10

20

30

40


50

60

Bảng 3: Ma trận về nhiệm vụ khác thời lượng của Nhóm
e. Cấu trúc Jigsaw (Ghép hình)
Cấu trúc này đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng
thành viên trong nhóm, loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo, sự chi phối, sự tách
nhóm. Với cấu trúc này thì mỗi thành viên được giao một phần bài học. Sau đó
dành một khoảng thời gian nhất định để các thành viên cùng chủ đề thảo luận
với nhau và trở thành các nhóm chuyên gia. Khi kết thúc phần thảo luận này các
thành viên trở về nhóm của mình và khi đó, từng thành viên sẽ giảng lại cho cả
nhóm nghe phần bài học của mình ở nhóm chun gia và kiến thức toàn bài học
được ghép lại với nhau. Sự phối hợp này tương tự như trò chơi ghép hình.
Bước1: Phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên cùng số;
Thành viên số 1: Nhiệm vụ 1
Thành viên số 2: Nhiệm vụ 2
Thành viên số 3: Nhiệm vụ 3
Thành viên số 4: Nhiệm vụ 4
Bước 2: Các nhóm chuyên gia làm việc: Thảo luận cùng chủ đề.
Bước 3: Nhóm hợp tác làm việc
Các thành viên của nhóm hợp tác trở về nhóm giảng bài cho các thành viên
cịn lại để mọi thành viên trong nhóm hiểu hết các nhiệm vụ 1,2,3,4. Đối với cấu
trúc này thì từng thành viên khơng những hiểu về nhiệm vụ của mình mà cịn

- 22 -


hiểu tồn bộ nhiệm vụ của nhóm. Hình thức hoạt động nhóm này có tác dụng

giúp GV thực hiện việc dạy học phân hố theo trình độ và năng lực của HS.
Bước 4: Kiểm tra cá nhân gồm tất cả các nhiệm vụ 1,2,3,4.
Bước 5: Xử lý kết quả:
GV chấm điểm bài kiểm tra của HS hoặc tổ chức cho HS tự chấm bài của
mình hoặc của bạn, sau đó GV phải kiểm tra lại. Điểm tiến bộ của từng cá nhân
là cơ sở để tính điểm tiến bộ của cả nhóm dựa vào điểm trung bình bài kiểm tra
(được gọi là điểm nền). Cách tính điểm tiến bộ cho từng cá nhân trong nhóm
được trình bày theo bảng:
Điểm bài kiểm tra

Điểm tiến bộ

Thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

0

Thấp hơn điểm nền từ 1 đến 2 điểm

1

Bằng hoặc hơn điểm nền từ 1 đến 2 điểm

2

Cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

3

Điểm tuyệt đối (Không tính đến điểm nền)


3

Bảng 4: Cách tính điểm tiến bộ cho từng cá nhân
Trung bình cộng điểm tiến bộ của các cá nhân sẽ là điểm tiến bộ của cả
nhóm. Điểm của cả nhóm sẽ là cơ sở để GV xếp loại nhóm hoạt động tốt hay
khơng trong buổi học, kỳ học hoặc năm học.
Như vậy, trong cấu trúc Jigaw đã đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm
quan trọng của từng thành viên trong nhóm, loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo,
sự chi phối, và sự tách nhóm, đây là những vấn đề thường nảy sinh trong q
trình làm việc nhóm.
1.2.3.4. Cách chia nhóm

- 23 -


Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hoặc có chủ định (nhóm theo phịng trọ, nhóm cùng trình độ, nhóm
gồm đủ trình độ, nhóm theo sở trường..) trong cả tiết học hay thay đổi trong
từng phần của tiết học. Thế nhưng mỗi nhóm có bao nhiêu HS thì vừa? Có thể
nói:
Nhóm càng đơng thì: HS càng tự tin hơn những gì mình đã khám phá được;
GV tốn ít thời gian và dễ quản lý hoạt động của các nhóm, nhưng thời gian cho
các nhóm thảo luận để đi đến thống nhất và sự đồng thuận thì nhiều hơn.
Nhóm càng ít thì: Mỗi thành viên tiến hành được nhiều hoạt động; Ít thành
viên ăn theo; Đưa đến quyết định nhanh.
Các cách chia nhóm có thể là:
a. Chia nhóm ngẫu nhiên
- Gắn cho mỗi HS một số bằng cách cho HS đếm lần lượt từ 1 đến n (n là
số HS trong một nhóm dự định), sau đó đến lặp lại như vậy cho đến khi hết số
HS trong lớp. (Có thể sử dụng danh sách lớp để đếm từ đầu đến cuối danh sách)

- Yêu cầu những HS có cùng số thì vào cùng một nhóm.
b. Chia nhóm theo bạn thân
- Đưa ra số lượng người trong một nhóm, yêu cầu HS tự chia nhóm.
- Cách chia này có thể sẽ khơng phù hợp với mục tiêu giảng dạy, khó được
sự đồng đều về nam, nữ; trình độ hay dân tộc trong một nhóm, hiện tượng bè
cánh có thể xảy ra.
c. Chia nhóm theo vị trí ngồi trong lớp.
- Nên chia HS ở các dãy bàn gần nhau thành nhóm, cách này giúp các
thành viên trong nhóm nhìn thấy mặt nhau tiện cho việc thảo luận.
- Sử dụng cách chia này phải tốn thời gian kê lại bàn ghế ở lớp học.
d. Chia nhóm theo lực học hay kinh nghiệm
- 24 -


- Có thể chia nhóm thuần tuý theo lực học: Nhóm giỏi; nhóm khá; nhóm
trung bình; nhóm yếu kém. Cách chia này hạn chế sự ăn theo và GV có thể cùng
một lúc giúp đỡ các HS có khó khăn giống nhau
- Cũng có thể chia trong một nhóm có đủ các đối tượng HS nói trên. Cách
chia này tạo được cơ hội cho HS giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau nhưng có thể xuất
hiện sự ăn theo.
Thơng thường thì trong việc tổ chức học tập theo nhóm ở mơn vật lý, số
lượng thành viên trong nhóm từ 3 đến 5 HS là vừa. Đối với những nhóm đặc thù
thì có thể chỉ là 2 nhưng cũng có thể 7 đến 8 nhưng không thể quá nhiều sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động nhóm. Cũng cần chú ý rằng trong hoạt động
nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của
phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức lao động. Bên cạnh đó, GV phải quan sát, kiểm tra đôn đốc để không một
HS nào không làm việc hoặc ỷ lại vào các thành viên khác của nhóm. Mặt khác,
cần tránh lạm dụng chia nhóm một cách khiên cưỡng, khơng cần thiết, mất thời
gian vơ ích. Nếu HS chỉ biết phần việc của nhóm mình, của cá nhân được giao,

thì cuối tiết học có thể kiến thức của bài học trở thành một vài chi tiết chắp vá.
1.2.3.5. Vai trò của GV khi tổ chức HS học tập theo nhóm
- Thu thập thơng tin về người học: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người
học, người học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ
có mong muốn gì khi học nội dung này?
- Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
- Quyết định số lượng HS trong mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay
chủ định.
- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện cho HS thảo luận ở nhóm có hiệu quả.
- Sắp xếp phịng học, bố trí địa điểm cho mỗi nhóm
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm.
- 25 -


×