Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy chủ đề phương pháp toạ độ trong không gian cho học sinh dự bị đại học dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM XUÂN QUỲNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY CHỦ
ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN CHO
HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM XUÂN QUỲNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY CHỦ
ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN CHO
HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS



Chu Trọng Thanh

VINH - 2010


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Công nghệ thông tin

CNTT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CNTT&TT

Dự bị đại học dân tộc

DBĐHDT

Dân tộc thiểu số

DTTS

Đối chứng

ĐC

Đại học

ĐH


Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo viên

GV

Hoạt động thành phần

HĐTP

Hình học khơng gian

HHKG

Học sinh

HS

Máy vi tính

MVT

Phần mềm dạy học

PMDH

Phƣơng pháp dạy học


PPDH

Phƣơng pháp tọa độ

PPTĐ

Phƣơng pháp tọa độ trong không gian

PPTĐ TKG

Phƣơng tiện dạy học

PTDH

Quá trình dạy học

QTDH

Sách bài tập

SBT

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên

SGV


Trung học phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ

Thực nghiệm sƣ phạm

TNSP


MỤC LỤC
Trang

Mở đầu ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................3
3. Giả thuyết khoa học .....................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................4
6. Những đóng góp của luận văn .....................................................................4
7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn .........................................................6

1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Tốn ............................6
1.2. Tác động của cơng nghệ thơng tin tới đổi mới phƣơng pháp dạy học
mơn Tốn .........................................................................................................7
1.3. Tổng quan về website dạy học............................................................... 14
1.3.1 Khái niệm website dạy học .................................................................. 14
1.3.2 Đặc trƣng của website dạy học ............................................................ 16
1.3.3 Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy và học ...................... 17
1.3.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng website dạy học ........ 19
1.3.5 Các yêu cầu sƣ phạm và quy trình thiết kế website dạy học ............... 24
1.3.6 Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học........................ 27
1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học ở trƣờng DBĐHDT ................................................................................ 29
1.4.1. Khả năng ứng dụng CNTT ................................................................. 30
1.4.2. Thái độ đối với việc ứng dụng CNTT&TT ........................................ 33
1.4.3. Mức độ ứng dụng CNTT .................................................................... 34


1.4.4. Kỹ năng ứng dụng CNTT&TT ........................................................... 35
1.4.5. Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT trong dạy học............................ 37
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 38
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học chủ đề
Phƣơng pháp tọa độ trong không gian cho HS hệ DBĐHDT................. 39
2.1. Tổng quan về dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong không gian ở
trƣờng DBĐHDT ......................................................................................... 39
2.1.1 Mục tiêu dạy học hình học ở trƣờng Dự bị đại học dân tộc ................ 39
2.1.2 Nội dung dạy học hình học ở trƣờng Dự bị đại học dân tộc ............... 40
2.1.3 Đặc điểm giáo trình hình học ở trƣờng Dự bị đại học dân tộc ............ 41
2.1.4 Những khó khăn trong dạy học Hình học cho Dự bị đại học dân tộc . 42
2.1.5 Nội dung chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong không gian ở trƣờng Dự bị
đại học dân tộc .............................................................................................. 45

2.1.6 Một số khó khăn khi dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong không
gian ở trƣờng Dự bị đại học có thể khắc phục đƣợc với sự hỗ trợ của website
dạy học .......................................................................................................... 47
2.2. Xây dựng website hỗ trợ dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong
không gian cho học sinh DBĐHDT.............................................................. 49
2.2.1 Những căn cứ của việc thiết kế website “Phƣơng pháp toạ độ không
gian” .............................................................................................................. 49
2.2.2 Ý đồ sƣ phạm của việc sử dụng website hỗ trợ dạy học chủ đề phƣơng
pháp tọa độ trong không gian cho học sinh DBĐHDT ................................ 51
2.2.3 Định hƣớng xây dựng website “Phƣơng pháp toạ độ không gian” ........ 53
2.2.4 Cấu trúc website “Phƣơng pháp toạ độ không gian” ........................... 55
2.3. Tổ chức dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong không gian cho HS
DBĐHDT với sự hỗ trợ của website “Phƣơng pháp toạ độ không gian” ... 63


2.3.1 Các hình thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của
website dạy học phƣơng pháp toạ độ trong khơng gian ............................... 63
2.3.1.1 Hình thức 1: Tích hợp Website dạy học Phƣơng pháp toạ độ trong
không gian vào các giờ dạy truyền thống ..................................................... 63
2.3.1.2 Hình thức 2: giúp học sinh tự học..................................................... 68
2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá học sinh .....73
2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa
độ trong khơng gian có khai thác Website dạy học ..................................... 74
2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học ................................................ 74
2.3.2.2 Minh hoạ một tiết dạy cụ thể chủ đề phƣơng pháp toạ độ khơng gian
có khai thác website dạy học ........................................................................ 75
2.4. Điều kiện sử dụng website có hiệu quả ................................................. 87
2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất .................................................................. 88
2.4.2 Điều kiện phần mềm ........................................................................... 88
2.4.3 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản ................................................................... 88

Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 89
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm............................................................. 91
3.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................... 91
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 91
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................... 92
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 92
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 93
3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học ............................................................. 93
3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................ 94
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu
hết các lĩnh vực của đời sống con ngƣời. Việc đƣa CNTT với tƣ cách là
phƣơng tiện dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một xu thế của giáo dục
thế giới.
Trong Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã nêu: “Công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là CNTT) là công cụ đắc lực
hỗ trợ đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý
giáo dục, góp phần năng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục. Phát triển
nguồn nhân lực CNTT và ứng dung CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triễn CNTT của đất nƣớc”. Chiến
lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2000 - 2010 cũng nhấn mạnh: các ứng
dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy. Một trong
những xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) hiện nay ở nƣớc ta
và trên toàn thế giới là ứng dụng và phát triển CNTT vào dạy học. Và thực
tế trong những năm gần đây đã cho thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học
đã mang lại hiệu quả cao hơn so với PPDH truyền thống. Một trong những

hƣớng ứng dụng CNTT vào dạy học là xây dựng và sử dụng website hỗ trợ
dạy học.
1.2. Thực hiện chủ trƣơng mang tính chiến lƣợc của Đảng và Nhà
nƣớc về chính sách đào tạo cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số (DTTS) cho miền
núi, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã tổ chức hệ dự bị đại học dân tộc
(DBĐHDT) ở các trƣờng đại học (ĐH), các trƣờng DBĐHDT và thực hiện
chế độ cử tuyển với đối tƣợng học sinh ngƣời DTTS thi trƣợt ĐH học bổ
sung, hệ thống hoá kiến thức thêm 1 năm để học tiếp ĐH. Số học sinh
DBĐHDT mỗi năm có khoảng gần 8.000 HS và ở trên 100 trƣờng ĐH, 4
trƣờng DBĐHDT trong cả nƣớc, đây là nguồn cán bộ tƣơng lai góp phần
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng cho khu
vực miền núi, vùng dân tộc.


Trong hơn 30 năm qua, các trƣờng DBĐHDT đã quan tâm đến việc
nâng cao chất lƣợng giảng dạy cho HS, nhƣng kết quả vẫn chƣa cao. Nhìn
chung học lực của HS cịn yếu, chƣa tích cực học tập, chƣa phát huy hết khả
năng bản thân; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại đƣợc Nhà nƣớc đầu
tƣ đồng bộ nhƣng GV và HS chƣa khai thác, sử dụng có hiệu quả. Vì vậy,
việc nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học, sử dụng trang thiết bị dạy
học hiện đại nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy học để HS có đủ điều kiện vào học đại học, cao đẳng là nhiệm vụ
của các trƣờng đào tạo DBĐHDT đang đƣợc các cấp, các ngành quan tâm.
Tuy nhiên, PPDH các bộ môn khoa học tự nhiên nói chung và bộ mơn Tốn
nói riêng ở trƣờng DBĐHDT vẫn mang nặng tính chất truyền thụ một chiều.
HS ít đƣợc tạo điều kiện bồi dƣỡng các phƣơng pháp nhận thức, rèn luyện
và tƣ duy khoa học, phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Việc sử dụng
trang thiết bị dạy học hiện đại trong dạy học cịn nhiều hạn chế, học sinh
ngƣời DTTS khó tiếp thu kiến thức phần Hình học, HS chƣa đƣợc quan tâm
bồi dƣỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu và kỹ năng CNTT để đáp ứng

phƣơng pháp học tập mới, có hiệu quả cao hơn. Vì vậy việc nghiên cứu ứng
dụng CNTT nói chung và khai thác các trang website hỗ trợ dạy học hình
học cho học sinh DBĐHDT là cần thiết.
1.3 Phần kiến thức chƣơng “Phƣơng pháp tọa độ trong khơng gian” có
nội dung chiếm một phần hai phần hình học học kỳ 2 của hệ DBĐHDT và
đề cập đến các kiến thức quan trọng nhƣ cách xác định tọa độ của véctơ, tọa
độ của điểm, biểu thức tọa độ của các phép tốn véctơ, phƣơng trình đƣờng
thẳng, phƣơng trình mặt phẳng, phƣơng trình mặt cầu, các cơng thức tính
góc, khoảng cách. Thực chất là nghiên cứu hình học bằng công cụ đại số.
Khi giảng dạy và học tập chƣơng này HS gặp phải một số khó khăn
nhƣ: Các đối tƣợng hình học trƣớc kia đã đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng
pháp tổng hợp, tuy trừu tƣợng nhƣng vẫn có chỗ tựa trực quan, khi phát triển
từ phƣơng pháp tổng hợp sang phƣơng pháp toạ độ thì các đối tƣợng đã
đƣợc hình thức hóa ở mức trừu tƣợng cao hơn vì vậy HS khó thấy đƣợc ý


nghĩa hình học của PPTĐ bởi một lí do quan trọng là thiếu những dụng cụ
trực quan, sinh động.
Do đó việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những
hạn chế, đôi khi HS phải chấp nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ
động. Để nâng cao chất lƣợng tri thức của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức
một cách có căn cứ khoa học thì việc trực quan hóa các tính chất hình học là
một nhu cầu cần thiết khi giảng dạy.
1.4 Hiện nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong dạy học toán ở trƣờng DBĐHDT nhƣ Trần Trung: “Ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ dạy học hình học theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh dự bị đại học dân tộc”, Luận án Tiến
sỹ, Đỗ Hồng Thuận: “Xây dựng và tổ chức một số tình huống kiến tạo tri
thức hình học khơng gian cho học sinh dự bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ
của phần mềm Cabri 3D”, Luận văn Thạc sỹ, cũng nhƣ đã có những cơng

trình nghiên cứu về đổi mới phƣơng pháp dạy học chủ đề “Phƣơng pháp tọa
độ trong không gian” ở trƣờng phổ thơng nhƣ Lê Đức Hùng:“Góp phần bồi
dưỡng năng lực tự học Tốn cho học sinh Trung học phổ thơng trong dạy
học hình học lớp 10”, Luận văn Thạc sỹ, Lê Thị Tuyết Nhung:“Vận dụng
quan điểm hoạt động vào dạy Hình học ở lớp đầu cấp Trung học phổ
thơng”, Luận văn Thạc sỹ, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu việc khai
thác các website hỗ trợ dạy học kiến thức “Phƣơng pháp tọa độ trong không
gian” cho học sinh DBĐHDT.
Với những lí do trên chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng và
sử dụng website hỗ trợ dạy học chủ đề phương pháp tọa độ trong không gian
cho học sinh dự bị đại học dân tộc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ dạy học kiến thức chủ đề Phƣơng pháp
tọa độ trong khơng gian trong chƣơng trình hình học hệ DBĐHDT, nhằm thúc đẩy khả
năng tự học của HS, đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn tốn và góp phần đa dạng hóa
phƣơng tiện dạy học ở trƣờng DBĐHDT.


3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc Website hỗ trợ dạy học chủ đề Phƣơng pháp tọa
độ trong không gian và đƣợc sử dụng phù hợp với yêu cầu đổi mới phƣơng
pháp dạy học mơn Tốn thì sẽ phát huy tính tích cực, năng lực tự học của
HS trong hoạt động học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học mơn
tốn ở trƣờng DBĐHDT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Tìm hiểu định hƣớng đổi mới PPDH và tác động của CNTT tới đổi
mới PPDH mơn tốn. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và
sử dụng website hỗ trợ dạy học.
4.2 Nghiên cứu thực trạng dạy học chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong
không gian ở trƣờng DBĐHDT.

4.3 Thiết kế website hỗ trợ dạy học chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong
không gian cho học sinh DBĐHDT.
4.4 Nghiên cứu sử dụng Website đã xây dựng đƣợc trong dạy học chủ
đề Phƣơng pháp tọa độ trong không gian cho học sinh DBĐHDT.
4.5 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa
học đã đặt ra.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn kiện của
Đảng, Nhà nƣớc về định hƣớng đổi mới PPDH. Nghiên cứu tài liệu lý luận
về việc sử dụng MVT và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH
và nâng cao chất lƣợng dạy học mơn Tốn ở trƣờng THPT và trƣờng
DBĐHDT. Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình SGK, SGV, giáo trình bộ
mơn Tốn của trƣờng DBĐHDT Sầm Sơn và các tài liệu tham khảo liên
quan đến nội dung phần PPTĐ trong không gian.
5.2 Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết
quả mục đích thăm dị ý kiến của HS để nắm bắt đƣợc những thuận lợi và


khó khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học
phần nội dung này để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
5.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một
số giáo án đã đề xuất trong luận văn “Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy
học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong không gian cho học sinh dự bị đại học
dân tộc” nhằm đánh giá khả thi và hiệu quả của đề tài.
5.4 Phương pháp phân tích, đánh giá: Sử dụng phƣơng pháp phân
tích định tính, phân tích định lƣợng nhằm rút ra các kết luận liên quan. Đánh
giá kết quả bằng phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1 Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học; Xác đinh những khả năng ứng dụng của website

dạy học. Những khả năng ấy là hoàn toàn phù hợp với việc triển khai các
PPDH hiện đại theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
6.2 Chúng tôi làm đề tài này một mặt cố gắng làm rõ bản chất của các
khái niệm Website dạy học, Bài giảng điện tử, Bài tập điện tử,...nhằm mô tả
các khả năng và xu hƣớng ứng dụng CNTT về góc độ lý luận, mặt khác xác
định các chức năng dạy học, những yêu cầu, nguyên tắc cơ bản khi thiết kế
xây dựng website dạy học và những kĩ năng, lƣu ý cần thiết khi sử dụng
chúng làm nâng cao chất lƣợng dạy học mơn Tốn nói chung và phần kiến
thức Phương pháp tọa độ nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học chủ đề
Phƣơng pháp tọa độ trong không gian cho học sinh dự bị đại học dân tộc


Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
Luận văn có sử dụng 71 tài liệu tham khảo, trong đó có 66 tài liệu và 05
website. Phụ lục của luận văn có 12 trang.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Tốn
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập đang
đòi hỏi cấp bách nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục
trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức,
kỹ năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dƣỡng cho
HS năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học,
cùng với những thay đổi về mục tiêu, nội dung, cần có những thay đổi căn

bản về phƣơng pháp dạy học (PPDH) (hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình
thức, phƣơng tiện và kiểm tra, đánh giá). Tồn tại của PPDH hiện nay là việc
GV thƣờng cung cấp cho HS những tri thức dƣới dạng có sẵn, thiếu yếu tố
tìm tịi, phát hiện; việc GV dạy chay, áp đặt kiến thức khiến HS thụ động
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Đây là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi
mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con ngƣời lao động sáng tạo phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc.
Từ nhu cầu đổi mới PPDH, các nhà khoa học giáo dục nƣớc ta đã khẳng
định hƣớng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương pháp dạy học
cần hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự
giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu" [21].
Theo Nguyễn Bá Kim [21] định hƣớng trên có những hàm ý sau đây:
- Xác lập vị trí chủ thể của HS, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng
tạo của HS.


- Quá trình dạy học là xây dựng những tình huống có dụng ý sƣ phạm
cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, đƣợc thực hiện độc lập
hoặc trong giao lƣu.
- Dạy việc học, dạy tự học thơng qua tồn bộ q trình dạy học.
- Chế tạo và khai thác những phƣơng tiện phục vụ quá trình dạy học.
- Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của HS.
- Xác định vai trò mới của GV với tƣ cách ngƣời thiết kế, uỷ thác,
điều khiển và thể chế hoá.
1.2 Tác động của công nghệ thông tin tới đổi mới phƣơng pháp dạy học
mơn Tốn
Theo Nguyễn Bá Kim [21], mơi trƣờng dạy học truyền thống đƣợc mơ
tả nhƣ Hình 1.1:

Hình 1.1: Mơi trường dạy học truyền thống

Trong Hình 1.2 ta nhấn mạnh vị trí trung tâm của cá nhân HS, trong
đó có làm rõ hơn các yếu tố mới trong môi trƣờng dạy học có sự hỗ trợ của
CNTT&TT


Hình 1.2 Mơi trường dạy học mới
Theo Đào Thái Lai [28], với sự tham gia của công nghệ thông tin và
truyền thơng, mơi trƣờng dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi
thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học; nội dung dạy học;
phƣơng pháp dạy học, hình thức dạy học, phƣơng tiện dạy học và kiểm tra,
đánh giá.
- Xét về mục đích và nội dung dạy học:
Khi sử dụng máy vi tính (MVT) nhƣ một phƣơng tiện dạy học
(PTDH), vấn đề đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi
dạy một loạt chủ đề toán học ở các bậc học, cụ thể nhƣ:
Trong hoạt động toán học, có những việc địi hỏi phải tƣ duy, nhƣng
cũng có những việc trung gian chỉ địi hỏi một loại cơng việc đơn điệu nào
đó nhƣ tính tốn, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và kết
quả có thể khơng chính xác. Có thể lƣợc bỏ u cầu rèn luyện thuần tuý các


kỹ năng làm việc có tính đơn điệu, khơng địi hỏi tƣ duy đó. Khi HS đƣợc
giải phóng khỏi các cơng việc này thì khả năng tập trung tƣ duy vào chủ đề
chính tốt hơn. Nhƣ vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hƣớng
tăng cƣờng các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng
hơn về nội dung kiến thức Toán học.
Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì
khơng thể giảm nhẹ đƣợc, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng.
Chẳng hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong
dạy học toán vẫn hết sức quan trọng.

Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian đƣợc
tiết kiệm, ta lại cần xem xét việc đƣa thêm các nội dung mới. Các nội dung
mới này đƣợc đƣa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân mơn học và của thực
tiễn.
Tóm lại, trong việc xây dựng chƣơng trình mơn Tốn sẽ có khá nhiều
thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.
- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:
Ngày nay các phần mềm dạy học (PMDH) đã trở nên rất phong phú,
đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ
năng thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn
luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền
phẳng, xác định góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục
hồnh... với phần mềm hình học Euclides, Geomter’s Sketchpad... HS có thể
rèn luyện kỹ năng dựng hình, tìm hiểu các bài tốn quỹ tích một cách rất
hiệu quả. Phần mềm GeoSpacW có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình,
xác định thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác


trong hình học khơng gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS đƣợc cung
cấp một khối lƣợng câu hỏi mà để trả lời đƣợc HS phải thực sự nắm đƣợc
kiến thức cơ bản và đạt đƣợc kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định.
Nhƣ vậy, việc luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS khơng cịn bị hạn
chế về mặt thời gian và nội dung nhƣ các phƣơng pháp kiểm tra thơng
thƣờng.
- Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy toán học:
Nhiều ngƣời lo ngại MVT với các chức năng “trong suốt” đối với
ngƣời sử dụng nên HS khơng có sự gắn kết giữa hình tƣợng tính tốn trong
não với thực hiện tính tốn trên MVT. Một số bƣớc trung gian đƣợc MVT
thực hiện do đó mất cảm giác thuật tốn. Tại hội nghị nghiên cứu toán học
thế giới lần thứ 3 đã tiến hành thảo luận xung quanh vấn đề nghi ngại trên.

Trần Vui [68] khi nghiên cứu việc dạy học toán với phần mềm The
Geomter’s Sketchpad đã khẳng định vai trò của phần mềm này trong việc
phát triển khả năng sáng tạo toán học cho HS. Phạm Huy Điển [8] khẳng
định MVT có khả năng làm sáng tỏ các khái niệm tốn học phức tạp bằng
những minh họa trực quan hoàn hảo. Nhƣ vậy dạy học toán với hỗ trợ của
MVT đã cho phép GV tạo môi trƣờng để phát triển khả năng suy luận toán
học, tƣ duy logic, tƣ duy thuật tốn, đặc biệt là năng lực quan sát, mơ tả,
phân tích so sánh cho HS. HS sử dụng MVT và phần mềm để tạo ra các đối
tƣợng toán học, sau đó tìm tịi khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong
đối tƣợng đó. Chính từ q trình mị mẫm, dự đoán HS đi đến khái quát hoá,
tổng quát hoá và sử dụng lập luận logic để làm sáng tỏ vấn đề.
- Về phương pháp và hình thức dạy học:


Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS đƣợc nhúng vào một môi
trƣờng hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao. CNTT&TT
mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng pháp và hình thức
dạy học. Những PPDH theo lý thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi.
Trƣớc kia ngƣời ta nhấn mạnh tới phƣơng pháp dạy (dạy sao cho HS nhớ
lâu, dễ hiểu), thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS
các phƣơng pháp học. Trƣớc kia thƣờng quan tâm nhiều đến khả năng ghi
nhớ kiến thức và thành thục kĩ năng vận dụng, nay cần chú trọng đặc biệt
đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Việc chuyển từ “lấy GV làm trung
tâm” sang “lấy HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Các nhà giáo dục thƣờng nói nhiều tới việc tổ chức hoạt động sáng
tạo, tích cực, tự lực cho HS. Theo Đào Thái Lai [26] trong điều kiện các
PTDH truyền thống những biện pháp nhằm tích cực hố HS chỉ đạt đƣợc
những kết quả nhất định. MVT và internet sẽ tạo ra một môi trƣờng hoạt
động cho HS. HS là chủ thể hoạt động, tác động lên các đối tƣợng thuộc môi

trƣờng, nhờ đó HS chiếm lĩnh đƣợc những tri thức và kĩ năng mới. Với
internet, HS có thể tự tra cứu thơng tin ở các thƣ viện điện tử, cập nhật các
thông tin mới mẻ, trao đổi với các HS và GV ở nhiều nơi khác nhau trên thế
giới vào thời điểm bất kỳ. Đối với HS, thế giới tri thức đƣợc mở rộng hầu
nhƣ vô hạn, họ không bị giới hạn bởi nguồn tri thức (hầu nhƣ duy nhất) của
GV trên lớp và cuốn SGK hàng năm nữa, điều đó mở ra khả năng phát triển
năng lực tự học, tự tìm kiếm tri thức, làm việc độc lập của từng HS.
Trong tình hình đó, vai trị của GV vẫn hết sức quan trọng, tuy nhiên,
GV không là nguồn tri thức duy nhất nữa, mà GV giữ vai trò hƣớng dẫn, chỉ
đạo. Quan hệ GV và HS trong bối cảnh mới cũng sẽ khác với truyền thống,


chuyển từ vai trò ngƣời chuyển tải tri thức sang vai trị ngƣời cố vấn, trợ
giúp. GV đóng vai trị tổ chức, điều khiển, thông qua tác động lên cả HS và
môi trƣờng CNTT&TT.
Trong điều kiện các PTDH truyền thống, GV phải quan tâm tới vài
chục HS. Vì thế, dù có cố gắng đến đâu, việc đảm bảo nguyên tắc phân hoá
trong dạy học vẫn hạn chế. Tất cả các chi tiết diễn biến của hoạt động học
tập của mỗi HS khó đƣợc GV nắm bắt đƣợc và xử lí kịp thời. Về lí luận, cần
phải giúp từng HS làm việc theo đúng khả năng, phù hợp năng lực về tri
thức và các kĩ năng của mình, có nhịp độ làm việc phù hợp với cá nhân.
Điều này hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc nếu có CNTT&TT trợ giúp. Lúc
này mỗi HS đều có một “trợ giảng” riêng, có thể đƣợc trợ giúp tại thời điểm
khó khăn bất kì, đúng lúc với liều lƣợng thích hợp. Mỗi HS đều có một
phƣơng án làm việc riêng, thực hiện nhiệm vụ phù hợp cá nhân HS đó (có
thể giống nhƣng cũng có thể khác tất cả các bạn khác), các nhiệm vụ này
đƣợc PMDH hoạch định phù hợp.PMDH đƣợc sử dụng ở nhà cũng sẽ nối
dài cánh tay của GV tới từng gia đình HS, khi làm bài tập trên MVT, HS sẽ
đƣợc kiểm soát, đƣợc giúp đỡ và đƣợc đánh giá tại chỗ.
Các hình thức dạy học nhƣ dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có

những đổi mới trong mơi trƣờng CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực
với máy tính, với Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt.
- Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt:
Nhờ có MVT, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo. Thông qua một loạt
các kết quả hoặc thông qua sự biến thiên của đối tƣợng, bằng suy luận có lí,
HS có thể có những dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Những
PPDH hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng CNTT&TT.


Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều cơng
cụ tốt hỗ trợ q trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các
PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong mơi trƣờng học tập. HS hồn tồn có khả năng tìm hiểu
các đối tƣợng, sự kiện tốn học… thơng qua tác động lên đối tƣợng, xem xét
và phân tích nó, có thể đƣa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính
quy luật. Ngƣời GV sẽ có điều kiện giúp đƣợc tất cả HS rèn luyện tốt năng
lực sáng tạo, rèn luyện phƣơng pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một
tác dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo
dục biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các
PMDH) thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành
tựu mới mà giáo dục truyền thống chƣa thể đạt đƣợc.
- Giảm vai trò của một số phương tiện dạy học truyền thống:
Do xuất hiện máy tính vạn năng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử
vì vậy các bảng tra cứu, sổ tay toán học, bàn tính gảy, thƣớc tính. . . sẽ đƣợc
xem xét lại (về khả năng tồn tại hoặc khả năng sử dụng trong các tình huống
sƣ phạm hạn chế nào đó).
Tăng khả năng xây dựng môi trƣờng đa phƣơng tiện và môi trƣờng
làm việc trên Internet: Để nâng cao chất lƣợng dạy và học, cần hiểu rằng chỉ
riêng MVT thì khơng đủ mà cần tăng cƣờng nghiên cứu tạo ra môi trƣờng đa
phƣơng tiện gồm có máy tính, video, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa

phƣơng tiện, mạng internet, các website giáo dục. . .
- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong
quá trình dạy học toán:


Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trƣờng đã trực
tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và
làm việc trong môi trƣờng CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không
thể thiếu của ngƣời lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT.
Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thơng tin đã
giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới,
đƣa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh
đƣợc kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trƣớc đây.
Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều
kiện phát triển năng lực làm việc với cƣờng độ cao một cách khoa học, đức
tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao.
Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên
MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và
kiên trì, khả năng quyết đốn.
1.3 Tổng quan về website dạy học
1.3.1 Khái niệm website dạy học
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã có ảnh hƣởng sâu sắc đến nhiều
lĩnh vực hoạt động của con ngƣời. Nói riêng trong giáo dục, một loạt khái
niệm mới đã nảy sinh và dần trở nên quen thuộc đối với mọi ngƣời. Nhƣng
những khái niệm ấy cho đến nay hầu nhƣ vẫn chƣa đƣợc định nghĩa một
cách đầy đủ, chính xác và khoa học. Trong các cơng trình nghiên cứu ứng
dụng CNTT vào giáo dục hay những sản phẩm của CNTT dành cho giáo dục
ở nƣớc ta, các khái niệm ấy đƣợc dùng hoặc là nhƣ một tên gọi mặc nhiên,
hoặc là đƣa ra khái niệm chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà
chƣa lột tả hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũng là điều dễ



hiểu, vì rằng sự phát triển của khoa học Tin học có tính bùng nổ và chƣa
phải đã đạt đến đỉnh điểm. Do đó, cùng với sự phát triển của Tin học, các
khái niệm cũng sẽ dần dần đƣợc hoàn thiện và chính xác hố. Hơn nữa, sẽ
tồn tại những cách định nghĩa khác nhau nếu nhƣ dựa trên những căn cứ
khác nhau.
Về phần mình, chúng tơi đƣa ra định nghĩa khái niệm ''Website dạy
học'' chủ yếu dựa vào chức năng dạy học mà không quan tâm đến các yếu tố
kỹ thuật hàm chứa trong nó. Hay nói cách khác, khái niệm đƣợc nhìn nhận
dƣới nhãn quan của ngƣời nghiên cứu khoa học giáo dục.
Trang Web (Web page) là trang thông tin trên mạng Internet. Nội
dung thông tin đƣợc diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ hoạ, ảnh
tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, tiếng nói ... Mỗi trang Web đƣợc đánh dấu
bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi ngƣời truy cập
đến. Bảng Web (Website) là tập hợp các trang Web đƣợc liên kết lại với
nhau xuất phát từ một trang gốc (Home page), hay còn đƣợc gọi là trang
xuất phát, trang đầu tiên. Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng
chính là địa chỉ của trang gốc hay trang xuất phát.
Để thực hiện đƣợc việc truy nhập, liên kết các tài nguyên thông tin
khác nhau theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL
(Uniform Resource Locator), đây là một dạng tên để định danh duy nhất cho
một tài liệu hoặc một dịch vụ trên Web. Cấu trúc của URL gồm các thành
phần thông tin nhƣ: giao thức Internet đƣợc sử dụng, vị trí của server
(domain name), tài liệu cụ thể trên server (path name) và có thể có thêm các
thơng tin định dạng khác.
Hoạt động của Web cũng dựa trên mơ hình Client/Server. Tại trạm


Client, ngƣời sử dụng sẽ dùng Web Browser để gửi yêu cầu để tìm kiếm các

tệp tin HTML đến Web Browwser ở xa trên mạng Internet nhờ địa chỉ URL.
Web Server nhận các yêu cầu đó và thực hiện rồi gửi kết quả về Web Client,
Web Browser sẽ biên dịch các thẻ HTML và hiển thị nội dung các trang tài
liệu đƣợc yêu cầu. Để nối kết Internet, ngƣời ta dùng giao thức SLIP (Serial
Line Internet Protocol) hoặc PPP (Point-to-Point Protocol). Hai giao thức
này đều cho phép ngƣời sử dụng nối với Internet qua các đƣờng dây điện
thoại quay số (Dial-up-Telephone). Nhƣng vì đơn giản, dễ cài đặt và khơng
u cầu cấp phát địa chỉ riêng (địa chỉ này sẽ đƣợc nhà cung cấp dịch vụ tạm
thời khi sử dụng dịch vụ) nên PPP đƣợc ƣa chuộng hơn so với SLIP.
Xuất phát từ khái niệm của Website ở trên, ta có thể hiểu Website dạy
học là một phương tiện dạy học (dƣới dạng phần mềm máy tính), được tạo
ra bởi các siêu văn bản (là các tài liệu điện tử nhƣ bài giảng, SGK, SBT,
SGV...) trên đó bao gồm một tập hợp các cơng cụ tiện ích và các siêu giao
diện (trình diễn các thơng tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để
hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên các
mạng máy tính.
1.3.2 Đặc trƣng của website dạy học
Website dạy học đƣợc cấu thành từ những Site riêng biệt khác nhau,
mỗi một Site là một siêu văn bản sẽ thực hiện một chức năng hỗ trợ dạy học
nào đó. Với khả năng thực hiện hầu nhƣ vô hạn các liên kết giữa các Site với
các dạng thông tin (multimedia) khác nhau, trên một hệ thống vơ số các máy
tính liên kết thành mạng, đã tạo nên một đặc trƣng riêng biệt của Website.
Đặc trƣng nổi bật của Website là có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt
động dạy và học.


Đặc trƣng thứ hai của Website là không hạn chế năng lực sáng tạo và
phong cách riêng của từng GV khi sử dụng. Tập hợp đƣợc sức mạnh trí tuệ,
kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ chun mơn... của nhiều tầng lớp xã hội
để nâng cao chất lƣợng dạy và học

Website đƣợc thiết kế với giao diện hết sức thân thiện, không yêu cầu
nhiều đến kiến thức Tin học và kỹ năng thao tác, là một phần mềm thân
thuộc với nhiều ngƣời, có thể cài đặt để triển khai ứng dụng dƣới nhiều cách
khác nhau. Đây cũng là đặc trƣng, thể hiện tính hơn hẳn của Website so với
các chƣơng trình ứng dụng khác đòi hỏi phải giao tiếp trên nhiều menu và
các hộp thoại. Về mặt kỹ thuật tin học, Website là một phần mềm duy nhất
đƣợc hỗ trợ nhiều công cụ để tạo điều kiện cho các nhà lập trình phát triển
đƣợc nhiều ứng dụng trên nó.
Cuối cùng, có thể nói rằng Website là một mơi trƣờng siêu giao diện,
siêu trình diễn các thơng tin Multimedia. Đặc trƣng này đã làm tăng hiệu quả
tác dụng hỗ trợ nhiều mặt của Website, đặc biệt là đối với hoạt động dạy và
học là một q trình truyền thơng đa phƣơng tiện.
1.3.3 Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy học
Đối với hoạt động dạy của GV, thực nghiệm cho thấy Website là một
phƣơng tiện đã hỗ trợ rất có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động giảng
dạy. Sử dụng nó trong dạy học GV đã đƣợc giải phóng khỏi hầu hết những
cơng việc chân tay bình thƣờng. Từ việc ghi chép nội dung bài học lên bảng,
vẽ hình và trình bày các tranh ảnh, biểu bảng, đồ thị; hƣớng dẫn các thao tác
dựng hình; theo dõi và điều tiết tiến trình thực hiện bài giảng, đến việc ghi
nhớ những nội dung cần phải thuyết trình và giảng giải, những cơng thức,
những số liệu, những phép tính từ đơn giản đến phức tạp, tóm tắt nội dung bài
học... thậm chí cả việc trình bày bài giảng bằng lời cũng có thể đƣợc máy tính


hỗ trợ. Tập trung tất cả các khả năng hỗ trợ ấy làm cho máy vi tính trở thành
một ''trợ giảng đắc lực, có hiệu quả''. Điều đáng nói ở đây, ngƣời trợ giảng
này là hình ảnh của chính GV đang tiến hành tiết dạy, vì rằng nội dung, tính
chất và cách thức hoạt động của ngƣời trợ giảng đều do chính GV đứng lớp
quyết định. Sự thống nhất, đồng cảm, phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động
của ngƣời trợ giảng với GV đã khơng thể có đƣợc trong cách tổ chức dạy học

truyền thống.
Một chức năng có tính nổi bật và đặc thù riêng của Website là chức
năng trình diễn thơng tin Multimedia, có tƣơng tác và gây đƣợc ấn tƣợng
mạnh. Chính nhờ chức năng này mà chúng ta đã phát huy đƣợc sức mạnh
của máy vi tính và nâng cao một cách đáng kể hiệu quả của việc sử dụng nó.
Hầu hết các tài liệu liên quan đến mơn Tốn đều đƣợc số hố và đƣa vào
Website nhƣ: SGK, SGV, SBT. Nhờ đó đã tạo nên đƣợc những thƣ viện
nhƣ: thƣ viện sách điện tử, thƣ viện các Mơ hình ảo, thƣ viện các bài tập,
kiểm tra. Nói chung, tập hợp các thƣ viện nhƣ vậy và sự liên thông giữa
chúng cùng với hệ thống các bài giảng điện tử là để phục vụ tốt cho hoạt
động dạy học.
Khi sử dụng Website để thực hiện các tiết giảng thực nghiệm, một số
chức năng hỗ trợ của Website đƣợc các GV đánh giá rất cao nhƣ chức năng
tăng cƣờng tính trực quan xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau, năng lực đồ hoạ
phong phú có thể xây dựng các mơ hình ảo làm trực quan hố các tính chất
hình học đồng thời cho phép tƣơng tác trực tiếp với mơ hình ngay trên
website giúp HS hiểu rõ hơn về bản chất hình học. Chức năng phản hồi
những sai lầm của HS có thể mắc phải rồi hƣớng dẫn HS tìm lại kiến thức
cần thiết khi làm dạng bài tập củng cố kiến thức cơ bản vì nó vừa giúp GV
trong một số hoạt động củng cố trên lớp đồng thời giúp HS xác định đƣợc


×