Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bàn về hạch toán dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.15 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với vai trị cung cấp thơng tin tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết
định kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài
chính, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống cơng cụ
quản lí, điều hành và kiểm sốt các hoạt động kinh tế. Trong những năm gần
đây, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, hệ thống kế tốn Việt Nam đã
khơng ngừng được hồn thiện và phát triển.
Đối với các nhà quản trị, để doanh nghiệp có thể phát triển ổn định và
chủ động về tài chính thì vai trị của cơng tác kế tốn là điều vơ cùng quan
trọng. Tuy nhiên, trong xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, xuất hiện
ngày càng nhiều các cơng ty và tập đồn kinh tế mới trong nước và nước
ngoài, sự biến động ngày càng phức tạp của thị trường địi hỏi các doanh
nghiệp ln phải đề phịng những rủi ro có thể xảy ra. Do vậy, việc thực hiện
chính sách hạch tốn các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng trong
doanh nghiệp là điều rất quan trọng. Việc lập dự phịng có thể giúp doanh
nghiệp nắm thế chủ động trong việc xử lí rủi ro xảy ra đồng thời có kế hoạch
sản xuất kinh doanh hợp lí để có thể đứng vững trong mơi trường cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
Chính vì lí do trên nên trong khuôn khổ đề án môn học, em đã chọn đề
tài:
“Bàn về hạch tốn dự phịng phải trả và nợ tiềm tàng trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nhằm làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dự phòng phải trả
và nợ tiềm tàng. Trên cơ sở đó nghiên cứu chế độ kế tốn dự phòng phải trả
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những

SV: Vũ Thị Phượng



giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện phương pháp hạch toán các
khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là chế độ hạch toán dự phòng phải trả và nợ tiềm
tàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 18.
Phạm vi nghiên cứu: đi sâu vào nghiên cứu chế độ hạch toán dự phòng
phải trả và nợ tiềm tàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt
Nam.
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, tư duy logic, kết
hợp với việc đọc nhiều sách báo tạp chí kế tốn trong và ngồi nước... để có
một cái nhìn tổng qt, tạo tiền đề đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần
hồn thiện chế độ kế toán dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng.
5. Kết cấu của đề án
Đề án gồm ba phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về kế tốn các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm
tàng
Phần II: Phương pháp kế tốn các khoản dự phịng phải trả trong các
doanh nghiệp.
Phần III: Thực trạng công tác kế toán và một số ý kiến nhằm hoàn thiện
hạch toán các khoản dự phòng phải trả trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.

SV: Vũ Thị Phượng


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DỰ PHÒNG PHẢI
TRẢ VÀ NỢ TIỀM TÀNG
1.1. Các vấn đề lí luận trong kế toán dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng ở
Việt Nam

Việt nam đã tham gia vào tổ chức thương mại thế giới - WTO, hội nhập
với nền kinh tế quốc tế, giao lưu buôn bán với nhiều quốc gia trên thế giới.
Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh
nghiệp ngày càng trở nên phức tạp. Công tác kế toán nói chung và kế toán dự
phòng nói riêng cũng gặp không ít khó khăn. Để có thể nắm bắt được nội
dung kế tốn dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng trong các doanh nghiệp ta cần
phải tìm hiểu các khái niệm cơ bản sau:
1.1.1. Vấn đề dự phòng trong kế toán
1.1.1.1. Khái niệm về dự phòng
Dự phòng là việc xác nhận về phương diện kế toán, sự giảm giá trị của
một tài sản hay sự gia tăng công nợ, xác thực về bản chất nhưng mang tính
ước tính về mặt giá trị. Việc thiết lập dự phòng thường dựa trên bằng chứng
xác thực xảy ra xung quanh thời điểm khóa sổ kế tốn.
Như vậy có thể nói, đặc điểm chủ yếu của dự phịng là một ước tính của
kế tốn, nó vừa mang tính chất dự đốn, vừa mang tính chất tạm thời. Việc
lập dự phòng là do nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, khi có những vấn đề
chưa rõ ràng, cần phải xét đốn thận trọng để khơng làm tài sản và thu nhập bị
thổi phồng, cũng như nợ phải trả và chi phí bị giấu bớt.

SV: Vũ Thị Phượng


1.1.1.2. Vai trò của dự phòng
Việc lập các khoản dự phịng có thể làm tăng chi phí của doanh nghiệp
do vậy dẫn tới làm giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo. Tuy nhiên vai trò
của các khoản dự phòng là rất đáng kể
Thứ nhất là các khoản dự phịng cho phép doanh nghiệp ln thực hiện
được ngun tắc hạch tốn tài sản theo giá phí, lại có thể ghi nhận trên các
báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản. Nhờ vậy bảng cân đối kế
tốn của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.

Thực chất, các khoản dự phịng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp khắc
phục trước mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
Thứ hai là dự phòng và những lợi ích kinh tế của nó được nhìn nhận như
một đối sách tài chính cần thiết để duy trì và phát triển ổn định doanh nghiệp,
vừa tạo thu lâu dài vào ngân sách nhà nước vừa tạo cơ sở tín nhiệm cho doanh
nghiệp trong quan hệ kinh doanh với các đối tác bên ngồi.
1.1.2. Dự phịng phải trả
Nhằm cung cấp hình ảnh trung thực về tình hình tài chính cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh, tuân thủ nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù
hợp, vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính, kế tốn thường
lập các loại dự phòng : Dự phòng giảm giá tài sản và dự phịng phải trả.
Trong đó dự phịng phải trả là một vấn đề khá mới mẻ ở nước ta.
1.1.2.1. Khái niệm dự phòng phải trả
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam , chuẩn mực kế toán số 18 (VAS18)
đã định nghĩa: “Một khoản dự phòng: Là khoản nợ phải trả không chắc chắn
về giá trị hoặc thời gian”.
Như vậy, dự phòng phải trả về thực chất là một khoản nợ mà doanh
nghiệp phải trả trong tương lai do một sự kiện nào đó phát sinh dẫn tới nghĩa

SV: Vũ Thị Phượng


vụ nợ này. Về mặt giá trị thì không được xác định một cách chắc chắn, mà đó
chỉ là các ước tính kế toán mang tính chất dự đoán, tạm thời.
1.1.2.2. Điều kiện ghi nhận khoản dự phòng phải trả
Một khoản dự phòng phải trả chỉ được phép ghi nhận khi nó thoả mãn đủ
ba điều kiện sau đây:
Thứ nhất là doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại. Đó có thể là nghĩa vụ
pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới mà phát sinh do kết quả từ một sự kiện đã xảy
ra.Thứ hai là có thể xảy ra sự giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến việc

yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ này.Thứ ba là phải đưa ra được một ước
tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Khoản dự phịng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế
tốn. Trường hợp đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lập dự
phịng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ.
1.1.2.3. Phân loại dự phòng phải trả
Theo chuẩn mực kế toán số 18, khoản mục dự phòng phải trả được phân
loại thành các nội dung dự phòng căn bản sau:
a. Dự phịng phải trả bảo hành sản phẩm, cơng trình xây lắp
b. Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp.
Là dự phòng khi có những thay đổi quan trọng về phạm vi hoạt động
kinh doanh hoặc phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những
chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá
những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
d. Dự phòng phải trả khác

SV: Vũ Thị Phượng


1.1.3. Nợ tiềm tàng
1.1.3.1. Khái niệm nợ tiềm tàng
Nợ tiềm tàng như trong chuẩn mực kế toán 18 đã định nghĩa là:
Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã qua và sự tồn tại
của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc
không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện khơng chắc chắn trong tương lai
hồn tồn khơng nằm trong phạm vi kiểm sốt của doanh nghiệp; hoặc
Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua nhưng chưa được
ghi nhận vì: khơng thể chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc
phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó khơng được xác

định một cách đáng tin cậy.
1.1.3.2. Điều kiện ghi nhận nợ tiềm tàng
Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng.
Các khoản nợ tiềm tàng có thể xảy ra khơng theo dự tính ban đầu, do đó
chúng phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút về
lợi ích kinh tế có xảy ra hay khơng. Nếu sự giảm sút về các lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể xảy ra mà liên quan đến một khoản mục trước đây là
một khoản mục nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận một khoản dự phịng vào các
báo cáo tài chính của niên độ mà khả năng thay đổi đó có thể xảy ra (Ngoại
trừ một số trường hợp khơng đưa ra được cách ước tính đáng tin cậy)
Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần
phải trình bày các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng
giảm sút lợi ích kinh tế là khó xảy ra thì khơng phải trình bày.
Nợ tiềm tàng chưa được ghi nhận trên Bảng cân đối kế tốn cho đến khi
có chứng cứ chắc chắn về các sự kiện sẽ xảy ra .

SV: Vũ Thị Phượng


1.1.4. Phân biệt các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng
Một khoản nợ phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh
từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm
sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Do vậy Nợ phải trả bao gồm Nợ tiềm
tàng và Nợ thông thường. Các khoản nợ phải trả thơng thường thì thường xảy
ra, cịn khoản nợ tiềm tàng thì chưa chắc chắn xảy ra. Trong đó nợ tiềm tàng
lại được chia ra thành dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng
Do vậy tất cả các khoản dự phịng phải trả đều là nợ tiềm tàng vì chúng
khơng được xác định một cách chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Tuy nhiên,
thuật ngữ “tiềm tàng” được áp dụng cho các khoản nợ khơng được ghi nhận
vì chúng chỉ được xác định cụ thể khi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra của

một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp
không kiểm soát được. Hơn nữa, thuật ngữ “nợ tiềm tàng” được áp dụng cho
các khoản nợ không thoả mãn điều kiện để ghi nhận là một khoản nợ phải trả
thông thường. Theo đó ta cần phân biệt khoản dự phòng phải trả và khoản nợ
tiềm tàng
Bảng 1.1 So sánh dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng
Giống

DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ
NỢ TIỀM TÀNG
- Chúng không được xác định một cách chắc chắn về giá trị hoặc thời

nhau

gian.
- Chúng đều là một khoản Nợ phải trả

Khác

- Chúng đều là khoản nợ tiềm tàng
- Một khoản dự phòng là khoản nợ - Nợ tiềm tàng có thể là:

nhau

phải trả khơng chắc chắn về giá trị + Nghĩa vụ nợ có khả năng phát
hoặc thời gian.

sinh từ các sự kiện đã xảy ra và

- Một khoản dự phòng chỉ được ghi sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ

nhận khi thoả mãn các điều kiện

chỉ được xác nhận bởi khả năng

sau:

hay xảy ra hoặc không hay xảy

SV: Vũ Thị Phượng


- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ

ra của một hoặc nhiều sự kiện

hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc

không chắc chắn trong tương lai

nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ

mà doanh nghiệp khơng kiểm

một sự kiện đã xảy ra;

sốt được;

- Sự giảm sút về những lợi ích kinh + Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh
tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu


từ các sự kiện đã xảy ra nhưng

cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;

chưa được ghi nhận vì:

- Đưa ra được một ước tính đáng

=> Khơng chắc chắn có sự giảm

tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ

sút về lợi ích kinh tế do việc phải

đó.

thanh tốn nghĩa vụ nợ; hoặc
=> Giá trị của nghĩa vụ nợ đó
khơng được xác định một cách

đáng tin cậy.
- Tất cả các khoản dự phòng đều là - Trong phạm vi chuẩn mực này
nợ tiềm tàng vì chúng khơng được thuật ngữ “Nợ tiềm tàng” được
xác định một cách chắc chắn về giá áp dụng cho các khoản nợ khơng
trị hoặc thời gian.

được ghi nhận vì chúng chỉ được
xác định cụ thể khi khả năng xảy
ra hoặc không xảy ra của một
hoặc nhiều sự kiện không chắc

chắn trong tương lai mà doanh

nghiệp khơng kiểm sốt được.
- Các khoản dự phòng là các khoản - “Nợ tiềm tàng” được áp dụng
đã được ghi nhận là các khoản nợ

cho các khoản nợ không thoả

phải trả (giả định đưa ra một ước

mãn điều kiện để ghi nhận là

tính đáng tin cậy) vì nó là các nghĩa một khoản nợ phải trả thơng
vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc

thường vì các khoản nợ phải trả

chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích

thường xảy ra, còn khoản nợ

SV: Vũ Thị Phượng


kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ tiềm tàng thì chưa chắc chắn xảy
về khoản nợ phải trả đó.

ra.

- Các khoản dự phòng cần phải


- Các khoản nợ tiềm tàng thường

được xem xét lại vào mỗi ngày lập xảy ra không theo dự kiến ban
bảng tổng kết tài sản và được điều đầu . Do đó chúng phải được
chỉnh để phản ánh cách đánh giá

ước tính thường xuyên để xác

tốt nhất theo giá trị hiện tại

định xem liệu sự giảm sút kinh

tế có xảy ra hay khơng
- Có thể ước tính nghĩa vụ nợ một - Khơng thể ước tính nghĩa vụ
cách đáng tin cậy thì lập dự phịng nợ một cách đáng tin cậy, thì
khoản nợ hiện tại khơng được
ghi nhận và trình bày như một
khoản nợ tiềm tàng.
1.2. Một số quan điểm về dự phòng phải trảvà nợ tiềm tàng trên thế giới
1.2.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán dự phòng phải trả IAS 37
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 37 “ Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng” (IAS37: provisions contingent liabilities and contingent assets )
quy định về hạch toán dự phòng phải trả, nợ tiềm tàng như sau:
a. Các khoản dự phòng
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm
liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tới sự giảm sút về những lợi
ích kinh tế có thể xảy ra; và giá trị của nghĩa vụ nợ đó có thể được ước tính
một cách đáng tin cậy.

- Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp
lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.

SV: Vũ Thị Phượng


- Các khoản dự phòng phải được xem xét và điều chỉnh tại mỗi thời
điểm kết thúc kỳ kế toán năm để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời
điểm hiện tại.
b. Nợ tiềm tàng
Nợ tiềm tàng phát sinh khi:
-Sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay
xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn
trong tương lai mà doanh nghiệp khơng kiểm sốt được.
-Khơng chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh
toán nghĩa vụ nợ; hoặc
-Giá trị nghĩa vụ nợ đó khơng xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần
phải trình bày các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng
giảm sút lợi ích kinh tế là khó xảy ra thì khơng phải trình bày.
1.2.2. So sánh với VAS 18
IAS 37 đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/1999, trong đó đề
cập các quy tắc chung nhất khi hạch toán các khoản dự phòng phải trả, tài sản
tiềm tàng, nợ tiềm tàng. Cũng dựa trên những quy định chung đó trong IAS
37, Bộ tài chính đã nghiên cứu, xây dựng, và ban hành chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 18 quy định hạch toán “các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”
a. Giống nhau:
Do được xây dựng dựa trên IAS 37 nên VAS 18 về căn bản thì đều

thống nhất với IAS 37 những nợi dung sau
Cả hai chuẩn mực đều quy định Nguyên tắc ghi nhận giá trị và Xác định
giá trị các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng giống nhau và như đã
trình bày ở phần trên.

SV: Vũ Thị Phượng


b. Khác nhau
Bảng 1.2 So sánh IAS 37 và VAS 18
Các vấn VAS 18 các khoản dự phòng,

IAS 37 các khoản dự phòng, tài

đề kế

tài sản và nợ tiềm tàng

sản và nợ tiềm tàng

toán
Xác

Giá trị được ghi nhận của một

Khoản dự phịng phải được tính

định giá khoản dự phịng phải là giá trị tốn dựa trên cơ sở ước tính một
trị


được ước tính hợp lí nhất về

khoản

khoản tiền sẽ phải chi để thanh phát sinh, dự phịng này chỉ được

dự

tốn nghĩa vụ nợ hiện tại tại

phòng ngày kết thúc kỳ kế tốn

cách chính xác nhất các chi phí
lập cho những chi phí phátsinh và
phải hồn nhập nếu doanh nghiệp
chính thức khơng bị địi cho

Tính

Ở Việt Nam, các nhà quản lí

pháp lý doanh nghiệp khơng lường

khoản nghĩa vụ đó
IAS 37 tn thủ theo tính “bản
chất quyết định hình thức” của

trước được những tổn thất tiềm IAS 01, các khoản dự phòng trên
ẩn và cá cam kết trong năm báo BCTC được trình bày và tính
cáo để lập các khoản dự phòng toán dựa trên bản chất và thực

và trợ cấp tương ứng

trạng kinh tế của thông tin chứ
không chỉ đơn thuần là tình trạng

pháp lí của những thông tin
Qua việc so sánh hai chuẩn mực kế toán trên giúp ta thấy rằng giữa
những quy định về hạch toán dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng của Việt Nam
và Quốc tế không có sự khác biệt quá lớn. Song do chuẩn mực này mới được
ban hành và những thông tư hướng dẫn chưa có sự thống nhất nên đã gây
không ít khó khăn trong công tác hạch toán dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng
tại các doanh nghiệp hiện nay.

SV: Vũ Thị Phượng


PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CÁC KHOẢN DỰ
PHỊNG PHẢI TRẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Các văn bản hướng dẫn về hạch tốn các khoản dự phịng phải trả
hiện nay
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế,
hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển.
Cùng với sự phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, vấn đề trích lập và
hạch

toán

dự

phòng


ngày

càng

hoàn

thiện.

Sau

quyết

định

1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính ban hành hệ thống chế
độ kế toán danh nghiệp, lần lượt các thông tư 64TC/TCDN 15/9/1997,
107/2001/TT- BTC cũng được ban hành nhằm hướng dẫn việc trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn,
dự phòng nợ phải thu khó đòi. Những văn bản này chỉ quy định về loại dự
phòng giảm giá tài sản chứ chưa đề cập tới dự phòng phải trả, một loại dự
không còn là mới ở các nước trên thế giới. Do vậy, ngày 28/12/2005 Bộ Tài
chính đã ban hành quyết định số 100/2005/QĐ-BTC cơng bớ 4 chuẩn mực kế
toán đợt 5, trong đó có Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 – “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”. Để hướng dẫn chuẩn mực này, Bộ Tài chính
đã ban hành thơng tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi
tiết kế toán các khoản dự phòng phải trả. Ngoài ra còn có thông tư
13/2006/TT-BTC 27/02/2006 hướng dẫn trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng và QĐ 15/2006/QĐ-BTC quy định về chế độ kế toán hiện hành. Đó là
những văn bản hiện đang có hiệu lực quy định các vấn đề liên quan đến dự

phòng phải trả trong doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Phượng


2.2. Kế tốn các khoản dự phịng phải trả
2.2.1. Một số quy định khi hạch tốn các khoản dự phịng phải trả
HẠCH TỐN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TƠN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Một khoản dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ
liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
2. Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được
ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện
tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế tốn giữa
niên độ.
3. Khoản dự phịng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ
kế tốn. Trường hợp đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lập
dự phịng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế tốn này lớn hơn số dự phịng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của kỳ kế tốn đó. Trường hợp số dự phịng phải trả lập ở kỳ
kế tốn này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế tốn trước chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch phải được hồn nhập ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh của kỳ kế tốn đó.
Đối với dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp được lập cho

từng cơng trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế

SV: Vũ Thị Phượng


tốn giữa niên độ. Trường hợp số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình
xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn
nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.
4. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập
ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phịng phải trả đó.
5. Khơng được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động
trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và
thoả mãn điều kiện ghi nhận dự phịng.
6. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại
theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và
khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
7. Một khoản dự phịng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự
phòng theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.
8. Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát
sinh khi doanh nghiệp:
a. Có kế hoạch chính thức cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh
nghiệp, trong đó phải có ít nhất 5 nội dung sau:
- Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan;
- Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;
- Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi
thường khi họ buộc phải thơi việc;
- Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và
- Khi kết hoạch được thực hiện.

b. Khi đưa ra được một dự tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hưởng
và tiến hành quá trình tái cơ cấu bằng việc bắt đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc

SV: Vũ Thị Phượng


thông báo những vấn đề quan trọng đến những chủ thể bị ảnh hưởng của việc
tái cơ cấu.
9. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những
chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả
mãn cả hai điều kiện:
- Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu;
- Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
10. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu khơng bao gồm các chi phí
như:
- Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
- Tiếp thị;
- Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.
11. Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:
- Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm;
- Dự phịng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những
chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá
những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó;
- Dự phịng phải trả khác;
12. Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí
quản lý doanh nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hố được ghi nhận và chi phí bán hàng, khoản dự phịng phải trả
về chi phí bào hành cơng trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất
chung.

2.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 352 “Dự phòng phải trả”
Bên Nợ:

SV: Vũ Thị Phượng


- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phịng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hồn nhập) dự phịng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn
khơng cịn phải chịu sự giám sát về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ
nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả
phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử
dụng hết.
Bên Có:
Phản ánh số dự phịng phải trả trích lập vào chi phí.
Số dư bên Có:
Phản ánh số dự phịng phải trả hiện có cuối kỳ
2.2.3. Phương pháp hạch tốn các khoản dự phịng phải trả
1. Khi trích lập dự phịng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp,
ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phịng phải trả.
2. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi
phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá
những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó. Các chi phí bắt buộc
phải trả theo các điều khoản của hợp đồng như khoản bồi thường hoặc đền bù
do việc không thực hiện được hợp đồng, khi xác định chắc chắn một khoản
dự phòng phải trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro lớn, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)

Có TK 352 - Dự phịng phải trả.
3. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấu
bảo hành sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện

SV: Vũ Thị Phượng


trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho
từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự
phịng phải trả cần lập về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm đã bán, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phịng phải trả.
Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành cơng trình xây
lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
4. Khi xác định số dự phòng phải trả khác cần lập tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phịng phải trả.
5. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả
đã lập ban đầu, ghi:
5.1. Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phịng phải trả
Có các TK 111, 112, 331,. . .
5.2. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải
trả về bảo hành sản phẩm, cơng trình xây lắp đã lập ban đầu, như chi phí
ngun vật liệu, chiphí nhân cơng trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngồi. . .,:
a. Trường hợp khơng có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng

hố, cơng trình xây lắp:
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm,
hàng hố, cơng trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,. . .

SV: Vũ Thị Phượng


Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,. . .
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hố, cơng trình
xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dỡ dang
Có các TK 621, 622, 627,. . .
- Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hố, cơng trình xây lắp hoàn
thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phịng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hố cịn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
b. Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hố, cơng
trình xây lắp, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hố, cơng trình xây lắp hồn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải
trả về bảo hành sản phẩm, hàng hố so với chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
6. Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (sau đây gọi tắt
chung là kỳ kế toán), doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phịng phải trả
cần lập ở cuối kỳ kế tốn:

- Trường hợp số dự phịng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số
dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế tốn trước nhưng chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch hạch tốn vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).

SV: Vũ Thị Phượng


Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phịng phải trả về bảo hành
sản phẩm, hàng hố)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Trường hợp số dự phịng phải trả cần lập ở kỳ kế tốn này nhỏ hơn số
dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế tốn trước nhưng chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch hồn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phịng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phịng phải trả về bảo
hành sản phẩm, hàng hoá).
- Cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác định số
dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phịng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
7. Hết thời hạn bảo hành cơng trình xây lắp, nếu cơng trình khơng phải
bảo hành hoặc số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp lớn hơn
chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hồn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phịng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
8. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ 3
để thanh tốn một phần hay tồn bộ chi phí cho khoản dự phịng (Ví dụ, thơng

qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi thường hoặc các giấy bảo hành của
nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể hồn trả lại những gì mà doanh nghiệp đã
thanh tốn. Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn của một bên thứ 3
để thanh tốn một phần hay tồn bộ chi phí cho khoản dự phịng, kế tốn ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .

SV: Vũ Thị Phượng


Có TK 711 - Thu nhập khác.
111,112,331

352

627

Chi phí phát sinh liên quan
đến dự phòng phải trả

Trích bảo hành công trình
Xây lắp

154

641

641

Chi phí bảo hành


Số dự phòng về BH SP,HH

SP,HH

phải lập kỳ này lớn hơn số dự

711

phòng đã lập kỳ trước

Số chênh lệch dự phòng phải

Số dự phòng phải trả lập kỳ

trả về BH công trình xây lắp

642

này> số dự phòng đã lập kì

lớn hơn số chi thực tế

trước chưa sử dụng hết
Số dự phòng phải trả lập kỳ này< số dự
phòng đã lập kì trước chưa sử dụng hết

SV: Vũ Thị Phượng


PHẦN III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ MỘT

SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.
3.1. Chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán các khoản dự phòng phải trả
Trước VAS 18, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật ban hành quy
định vấn đề hạch toán các khoản dự phòng nói chung. Sau quyết định
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính ban hành hệ thống chế
độ kế toán doanh nghiệp, lần lượt có các thông tư như:
Thông tư 64 TC/TCDN 15/9/1997 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm
giá chứng khoán tại doanh nghiệp nhà nước.
Thông tư 107/2001/TT-BTC 31/12/2001 hướng dẫn chế độ trích lập và
sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán,
dự phòng nợ khó đòi tại doanh nghiệp.
Như vậy, trong những văn bản này mới chỉ đề cập tới các loại dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng
khoán là loại dự phòng giảm giá tài sản, chưa có văn bản nào đề cập tới các
khoản dự phòng phải trả trong doanh nghiệp. Điều này là không phù hợp với
hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là IAS 37(các khoản dự phòng,
tài sản và nợ tiềm tàng). Để giúp các doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn
trong vấn đề hạch toán các khoản dự phòng, ngày 28/12/2005 Bộ Tài chính
đã ban hành quyết định số 100/2005/QĐ-BTC công bố 4 chuẩn mực kế toán
đợt 5, trong đó có Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 – “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.

SV: Vũ Thị Phượng


VAS 18 ra đời đánh dấu sự thay đổi về việc nhìn nhận và xử lý các
khoản dự phòng. Theo đó, VAS 18 đã mở rộng phạm vi các khoản dự phòng

bằng việc bổ sung vào hệ thống các khoản dự phòng các loại dự phòng phải
trả gồm dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả bảo hành sản
phẩm, công trình xây lắp và dự phòng phải trả cho những hợp đồng rủi ro lớn.
Những quy định trong VAS 18 là hoàn toàn hợp lý, có cơ sở khoa học và phù
hợp với IAS 37. Vì vậy, VAS 18 đã góp phần đưa việc hạch toán các khoản
dự phòng gần hơn với các thông lệ kế toán được chấp nhận phổ biến trên thế
giới. Tuy nhiên, việc hạch toán các khoản dự phòng này còn khá mới mẻ nên
đã gây không ít khó khăn trong vấn đề hạch toán kế toán tại doanh nghiệp
hiện nay.
Để hướng dẫn chuẩn mực này, Bộ Tài chính đã ban hành thơng tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết kế toán các khoản dự
phòng phải trả, tài sản và nợ tiềm tàng. Cùng với việc ban hành thông tư
13/2006/TT-BTC và QĐ 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán đối với các
doanh nghiệp cũng có tác dụng đưa ra một cách thức xử lí thuận lợi hơn các
vấn đề liên quan tới hạch toán các khoản dự phòng. Như vậy, Thông tư số
13/2006 và Thơng tư 21/2006 là văn bản pháp lý có hiệu lực hiện hành về
hạch toán dự phòng phải trả.
3.2 Thực trạng vận dụng chế độ về kế toán các khoản dự phòng phải trả
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam
3.2.1 Sự không thống nhất giữa quy định của Thơng tư dự phịng và quy
định của Chế độ kế tốn các khoản dự phịng phải trả.
Thứ nhất là sự không thống nhất về mặt số lượng các khoản dự phòng
phải trả

SV: Vũ Thị Phượng


Dưới góc độ kế tốn quy định các khoản dự phịng phải trả sau: dự
phịng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng cho những
hợp đồng có rủi ro lớn, dự phịng bảo hành sản phẩm hàng hóa, dự phịng về

chi phí bảo hành cơng trình xây lắp (theo chuẩn mực kế toán số 18 – Các
khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng ).
Dưới góc độ tài chính theo Thơng tư số 13/2006/TT-BTC, thì có các
khoản dự phịng phải trả: dự phịng bảo hành sản phẩm hàng hóa, cơng trình
xây lắp.
Như vậy, cần có sự thống nhất về số lượng các khoản dự phòng phải trả
để có cái nhìn toàn diện trong hạch toán các khoản dự phòng. Theo đó thì dự
phòng phải trả sẽ bao gờm:
Dự phịng phải trả bảo hành sản phẩm, cơng trình xây lắp.
Dự phịng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp.
Dự phịng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi
phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá
những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
Dự phịng phải trả khác.
Thứ hai, là sự không thống nhất trong vấn đề trích lập và hoàn nhập các
khoản dự phòng phải trả trong các văn bản pháp luật có hiệu lực
Theo truyền thống, trích lập các khoản dự phịng được quy định trong
các thơng tư của Bộ Tài chính, Chế độ kế tốn chỉ quy định về cách thức hạch
toán. Sự phân chia này đôi khi dẫn đến một số vấn đề không thống nhất trong
lý thuyết và thực hành cơng tác kế tốn. Qua nghiên cứu các quy định hiện
hành, ta nhận thấy
Theo Thơng tư dự phịng số 13/2006 TT-BTC, việc hồn nhập các khoản
dự phòng được ghi tăng doanh thu (thu nhập) tương ứng với các hoạt động có
liên quan đến đối tượng dự phịng; chẳng hạn như, hồn nhập các khoản dự

SV: Vũ Thị Phượng


phòng bảo hành sản phẩm vào thu nhập khác(TK 711). Trong khi đó, theo
VAS 18, hồn nhập các khoản dự phịng bằng cách ghi giảm chi phí của các

hoạt động có liên quan đến các đối tượng lập dự phịng ( hồn nhập dự phịng
bảo hành sản phẩm ghi giảm chi phí bán hàng – TK 641 ). Như vậy khi thực
hành cơng tác kế tốn về dự phịng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hóa nên
tuân theo qui định nào?
Đối với khoản dự phòng phải trả bảo hành công trình xây lắp thì việc
trích lập dự phòng lại có những quy định khác nhau. Trong VAS 18, khoản dự
phòng này được ghi tăng chi phí sản xuất chung (TK 627); còn trong thông tư
13/2006 lại ghi tăng vào chi phí bán hàng (TK 641)
Bảng 3.1
VAS 18

TT 13/2006

TIÊU THỨC
Trích lập lần

Khi hồn

đầu hoặc bổ

nhập
Nợ TK 352

Nợ TK 352

Có TK 641
Nợ TK 352

Có TK 352
Nợ TK 641


Có TK 711
Nợ TK 352

Có TK 352

Có TK 711

Có TK 352

Có TK 711

DP khoản CP Nợ TK 642

Nợ TK 352

tái cơ cấu DN

Có TK 352

Có TK 642

hợp Nợ TK 642

Nợ TK 352

bảo

SP, HH
DP bảo


Có TK 352
hành Nợ TK 627

đầu hoặc bổ
sung thêm
Nợ TK 641

DP

sung thêm
hành Nợ TK 641

Trích lập lần Khi hồn nhập

cơng trình XL

DP

các

đồng rủi ro lớn Có TK 352
Có TK 642
Về hồn nhập các khoản dự phịng, như đã nói ở trên, lập dự phòng phản
ánh cách tiếp cận thận trọng: ghi nhận trước một khoản chi phí chưa chi ra
nhưng có thể xảy ra trong tương lai. Một khi chi phí đó khơng chi ra (tổn thất
khơng xảy ra), khoản trích lập phải được hồn nhập. Ngược lại với việc trích

SV: Vũ Thị Phượng



lập dự phòng làm giảm lợi nhuận trong kỳ, việc hoàn nhập sẽ làm tăng lợi
nhuận trong kỳ. Theo lập luận này, hồn nhập dự phịng, dù bằng cách ghi
giảm chi phí hay ghi tăng thu nhập, đều hợp lý vì cuối cùng đều dẫn đến tăng
lợi nhuận trong kỳ. Điều này giải thích hướng dẫn hồn nhập dự phịng trước
đây của Bộ Tài chính, khi thì ghi tăng thu nhập, khi thì ghi giảm chi phí.
Điểm khác biệt nhỏ ở đây là cách thức điều chỉnh tăng lợi nhuận: hồn nhập
bằng cách ghi giảm chi phí sẽ gián tiếp làm tăng lợi nhuận, trong khi hoàn
nhập ghi tăng thu nhập trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Có ý kiến cho rằng,
hồn nhập ghi giảm chi phí sẽ phản ánh đúng bản chất của khoản chi phí được
ghi nhận trước đây. Cách lý giải này phù hợp với nguyên tắc truyền thống về
trích trước chi phí. Song cách lập luận này chỉ hợp lý đối với dự phịng chi
phí, chứ không phù hợp với loại dự phòng rủi ro(dự phòng tái cơ cấu doanh
nghiệp và dự phòng các hợp đồng có rủi ro). Nhìn nhận vấn đề này ta có hai
hướng giải quyết có thể lựa chọn là:
Hồn nhập dự phòng của tất cả các khoản dự phòng đã lập đều được ghi
thu nhập. Phương án này, một mặt bảo đảm tính thống nhất, mặt khác đơn
giản hóa nghiệp vụ kế tốn xử lý dự phịng nhưng vẫn phản ánh được bản
chất của hồn nhập dự phịng (tăng lợi nhuận).
Hồn nhập dự phịng chi phí được ghi giảm chi phí, hồn nhập dự phịng
rủi ro được ghi tăng thu nhập. Hướng giải quyết này thấu đáo hơn, phản ánh
đúng hơn bản chất của phân chia dự phòng.
3.2.2 Thời điểm trích lập dự phòng phải trả
Tài khoản phản ánh các khoản dự phòng phải trả là TK 352 – Dự phịng
phải trả.
Chế độ kế tốn quy định doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khoản dự
phịng phải trả khi có đủ các điều kiện sau:

SV: Vũ Thị Phượng



×