Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(TIỂU LUẬN) phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.46 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối
liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Hà
Mã SV: 2014110078
Lớp Anh10, Khối 3 Kinh tế, Khóa 59
Lớp tín chỉ: TRI114.3
Giảng viên hướng dẫn: ThS Trần Huy Quang

Hà Nội - 3/2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................3
1.
1.1.

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.........................................4
Khái quát về phép biện chứng:.......................................................4

1.1.1.

Khái niệm:..................................................................................4

1.1.2.



Phép biện chứng duy vật:...........................................................4

1.2.

Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến..................................................4

1.2.1.

Nội dung của nguyên lí..............................................................4

1.2.2.

Tính chất....................................................................................5

1.2.3.

Ý nghĩa.......................................................................................6

2.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội dưới

góc nhìn của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến..............7
2.1.

Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.....................7

2.1.1.


Tăng trưởng kinh tế....................................................................7

2.1.2.

Công bằng xã hội.......................................................................8

2.2.
3.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội...........9
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Việt Nam hiện nay 11

3.1.

Những thành tựu của Việt Nam đạt được....................................11

3.2.

Hạn chế và Giải pháp....................................................................13

3.2.1.

Hạn chế....................................................................................13

3.2.2.

Giải pháp..................................................................................14

KẾT LUẬN................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................17


Trang 2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập quốc tế và nền kinh tế phát
triển trong giai đoạn công nghệ 4.0, tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hố, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội được cho rằng đã và đang phát
triển ở mức độ cao, thể hiện ở việc đã được lồng ghép vào nhau, trở thành
những nội dung thống nhất khi đề cập đến trong phát triển kinh tế, văn hố
và xã hội.
Cơng bằng xã hội tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân phát huy tối
đa khả năng của họ vào việc tham gia cống hiến vào sự phát triển của xã
hội cũng như quyền được hưởng thụ tương xứng với những cống hiến đó.
Do vậy, cơng bằng xã hội chính là nhân tố kích thích, động viên mọi người
ra sức tham gia cống hiến cho sự phát triển của xã hội một cách tự nguyện
nhất. Với ý nghĩa đó,cơng bằng xã hội trở thành động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội nói riêng và sự tiến bộ xã hội nói chung.
Việc nhìn nhận mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã
hội có ý nghĩa thực tiễn và thiết yếu. Đề tài: “ Phép biện chứng về mối
liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng tế
với cơng bằng xã hội” với mục đích dựa vào cơ sở lí luận biện chứng để
tìm ra bản chất mối liên hệ giữa tăng trưởngkinh tế và công bằng xã hội,
cũng như có được những giải pháp tích cực cho vấn đề này trong thực tiễn
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích,
đánh giá, thống kê dựa trên các tư liệu thực tế. Bố cục đề tài gồm 3 phần:
1: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.
2: Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội dưới góc nhìn
của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến.
3: Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Việt Nam hiện nay


Trang 3


Trang 4


1. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1.1. Khái quát về phép biện chứng:
1.1.1. Khái niệm:
Phép biện chứng là học thuyết khái quát về biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lí, các quy luật, các phạm trù để từ đó hình
thành nên hệ thống ngun tắc phương pháp luận nhằm chỉ đạo hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Phép biện chứng thuộc biện chứng chủ quan, tức là sự phản ánh biện
chứng của thế giới vật chất vào trong đời sống ý thức của con người. Khi
xem xét sự vật, hiện tượng phép biện chứng đặt nó vào trạng thái vận động,
biến đổi, phát triển và trong mối quan hệ với sự vật, hiện tượng khác.
1.1.2. Phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng đã phát triển qua ba giai đoạn, ba hình thức cơ bản,
trong đó giai đoạn phát triển cao nhất trong lịch sử triết học là sang tạo nên
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Phép biện chứng duy
vật được xem là khoa học nhất, là học thuyết về sự phát triển dưới hình
thức hồn bị , sâu sắc nhất và không phiến diện.
Trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những
quy luật phổ biến của các quá trình vận động phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy vật cung cấp
những nguyên tắc, phương pháp luận chung nhất cho quá trình nhận thức
và cải tạo thế giới. Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa
học về sự liên hệ phổ biến” để nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên

hệ phổ biến.

Trang 5


1.2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1.2.1. Nội dung của nguyên lí
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định,
sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa
các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới; còn khái
niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối
liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là các
mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định,
cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, v.v.. Như vậy, giữa các sự
vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn
tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng
tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù
là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất
trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các
mối liên hệ trong giới tự hiên, xã hội và tư duy.
1.2.2. Tính chất
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba
tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong
phú.
 Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có
của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

 Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng
nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên
hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện
Trang 6


tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên
hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
 Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau,
hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì
các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành
nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trị khác
nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
1.2.3. Ý nghĩa
Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống
thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật,
hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các
sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự
vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như
vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong
nhận thức và thực tiễn.
Quan điểm phát triển: Khi xem xét sự vật, hiện tưởng phải ln đặt nó
trong sự vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến
đổi của sự vật, hiện tượng. Phải nhận thức được tính phức tạp, quanh co
của sự phát triển như là một hiện tượng phổ biến ủng hộ cái mới, cái tiến
bộ. Phải biết phân chia quá trình phát triển thành từng giai đoạn theo trình
tự thời gian.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các

tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc
thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong
thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ
thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng
đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong
Trang 7


nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm
phiến diện, siêu hình mà cịn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết
trung, ngụy biện.
2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội dưới góc
nhìn của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến những
năm gần đây để phản ánh trạng phát triển kinh tế của một ngành, một địa
phương, một quốc gia khi so sánh với một thời điểm nhất định.
Tuy có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa về tăng trưởng kinh tế, song
phần lớn đều thống nhất những nội dung căn bản ở quan niệm sau đây:
“Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về quy
mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là lấy một năm làm mốc so sánh)”. Quan niệm này chính là sự kế
thừa phát triển tư tưởng của C.Mác về chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị
tăng trưởng kinh tế khi ông đưa ra khái niệm tổng sản phẩm quốc nội và
thu nhập quốc dân để đánh giá kết quả hoạt động của nền kinh tế.
Trong đó tổng sản phẩm xã hội là tồn bộ sản phẩm được sản xuất ra
trong một thời gian nhất định, còn thu nhập quốc dân là phần còn lại của
tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi cho phí sản xuất. Khi nói đến tăng
trưởng, tức là phải nhìn nhận tồn diện cả hai mặt của tăng trưởng, đó là số

lượng và chất lượng của tăng trưởng.
 Số lượng của tăng trưởng kinh tế thể hiện ở qui mơ, tốc độ của
tăng trưởng, cịn mặt chất lượng tăng trưởng là tính qui định vốn có
của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cơ sở phân biệt hiện tượng
kinh tế với các hiện tượng khác.

Trang 8


 Chất lượng tăng trưởng được qui định bởi các yếu tố cấu thành và
phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành tăng trưởng kinh tế.
Như vậy khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần phải xem xét
một cách đầy đủ hai mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế là số
lượng và chất lượng của tăng trưởng.
Tăng trưởng kinh tế với tốc độ và chất lượng cao là mong muốn của
mọi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế
xã hội nên đã được nhiều trường phái kinh tế học khác nhau nghiên cứu
trong các lý thuyết của mình. Mỗi trường phái đều cố gắng nghiên cứu mối
quan hệ giữa lao động, tư bản, công nghệ kỹ thuật, các yếu tố thể chế trong
việc làm cho nền kinh tế gia tăng sản lượng, gia tăng thu nhập quốc dân…
2.1.2. Công bằng xã hội
Trong kinh tế học có hai khái niệm về công bằng xã hội thường được
sử dụng là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Cơng
bằng theo chiều ngang có nghĩa là đối xử như nhau với những người có
đóng góp như nhau. Cơng bằng theo chiều dọc nghĩa là đối xử khác nhau
với những người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện xã hội
khác nhau. Nếu công bằng theo chiều ngang được thực hiện bởi cơ chế thị
trường thì cơng bằng theo chiều dọc cần có sự điều tiết của Chính phủ. Việc
phân định và kết hợp cơng bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều
dọc sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự. Như vậy công bằng xã hội là một

khái niệm rất rộng bao gồm cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn
hóa. Xét một cách tổng thể, cơng bằng xã hội gắn với sự phát triển toàn
diện của con người và là kết quả của sự phát triển đó.
Từ những luận điểm của C.Mác, chúng ta thấy, công bằng xã hội
không đồng nhất với bình đẳng xã hội, cơng bằng xã hội, bình đẳng xã hội
khơng có nghĩa là chia đều, ngang bằng nhau, và trong xã hội xã hội chủ

Trang 9


nghĩa vẫn tồn tại sự bất bình đẳng; bình đẳng trong chủ nghĩa xã hội là bình
đẳng về địa vị xã hội của con người.
Ở nước ta hiện nay, công bằng xã hội là một giá trị cơ bản định hướng
cho việc giải quyết mối quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc: cống hiến về vật chất và tinh thần
ngang nhau cho sự phát triển xã hội thì được hưởng thụ ngang nhau những
giá trị vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra phù hợp với khả năng hiện thực
của đất nước. Song vì hồn cảnh cụ thể của mỗi người khác nhau, cho nên
việc tạo điều kiện cho mọi người, nhất là những người có hồn cảnh khó
khăn đều có thể tiếp cận cơng bằng các cơ hội phát triển, các nguồn lực
phát triển, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, việc làm,
thơng tin,… mang tính an sinh xã hội ln giữ một vai trị quan trọng trong
việc thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay.
Như vậy, cơng bằng xã hội là khái niệm có nội dung kinh tế, chính trị
phức tạp hơn nhiều so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Công bằng xã hội
hiểu theo nghĩa chung nhất là sự ngang bằng nhau trong mối quan hệ giữa
người với người dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi,
giữa cống hiến và hưởng thụ. Từng thành viên gắn bó với cộng đồng xã hội
trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thơng qua sự cống hiến
theo khả năng, trí tuệ, sức lực của mình cho sự phát triển của xã hội và

được xã hội bù đắp, chăm sóc trở lại một cách tương xứng, khơng có sự
tương xứng ấy là bất công. Việc thực hiện công bằng xã hội về thực chất, là
sự ứng xử một cách hợp lý nhằm điều tiết mối quan hệ xã hội giữa các cá
nhân, các nhóm xã hội, các vùng, miền…trong q trình tìm kiếm lợi ích.
2.2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai phạm trù khác nhau,
nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong quá trình phát triển
của xã hội của một quốc gia. Điểm chung nhất là nếu phát triển đồng bộ hai
Trang 10


phạm trù này là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Thực tiễn cho
thấy, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mặt của một quá trình
phát triển.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là mối quan
hệ biện chứng của sự thống nhất giữa hai mặt đối lập, vừa không phải là sự
thống nhất vô điều kiện lại vừa không phải là mâu thuẫn tuyệt đối. Tăng
trưởng kinh tế được coi là cơ sở, là điều kiện và tiền đề thực hiện công
bằng xã hội. Đồng thời, thực hiện tốt công bằng xã hội là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, ổn định và phát triển bền vững đất nước. Kinh tế càng
phát triển, càng có điều kiện để thực thi các chính sách cơng bằng xã hội,
chỉ có hiệu quả kinh tế mới tạo ra tăng trưởng và như vậy là tạo ra tiềm lực
kinh tế giúp đất nước có nguồn lực để giảm bớt tình trạng bất bình đẳng.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế tự nó khơng thể đem đến công bằng xã hội
được. Thực tiễn tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước đã cho thấy bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập đã khơng giảm mà còn tạo ra nhiều vấn đề bức
xúc cần phải tập trung giải quyết như: phân hóa giàu – nghèo, dốt nát, bệnh
tật, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, tham nhũng ngày càng tăng,
trong khi các giá trị truyền thống lại suy giảm.
Có thể nói, giải quyết cơng bằng xã hội mà không dựa trên những thành

quả của tăng trưởng kinh tế chẳng những không tạo ra động lực trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến suy giảm kinh tế và mất ổn
định chính trị. Cơng bằng xã hội nếu khơng có tăng trưởng kinh tế, hoặc
chỉ có tăng trưởng kinh tế thấp thì đó chỉ là sự công bằng trong nghèo khổ
và mong manh. Nếu khơng có tăng trưởng kinh tế thì khơng thể có cơng
bằng xã hội lâu dài và vì vậy khơng thể phát triển bền vững được.

Trang 11


3. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Việt Nam hiện nay
3.1. Những thành tựu của Việt Nam đạt được
Chủ trương thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng
xã hộiđược phát triển qua các kỳ Đại hội Đảng đã tạo nên tính năng động,
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, huy động được các nguồn lực để phát
triển kinh tế, nhờ đó kinh tế Việt Nam đã phát triển nhanh và liên tục.
Việt Nam xác định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đảng
khẳng định chiến lược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm,
tạo điều kiện cho mọi người với tư cách từng cá nhân và cả cộng đồng đều
có cơ hội phát triển, sử dụng tốt năng lực của mình. Chủ trương đó của
Đảng đã được Chính phủ thể chế hóa thành các chính sách cụ thể. Nhờ vậy,
sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu giảm bất bình đẳng, Việt
Nam đã thực hiện một loạt các biện pháp, điển hình là Chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Các chính sách khác như miễn giảm
học phí cho trẻ em theo học ở các cơ sở giáo dục cơng lập; Chính sách hỗ
trợ tiền ăn cho trẻ em từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo; Chính sách chăm sóc sức

khỏe, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và một số
nhóm trẻ em khác; Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020; Đề án Hỗ trợ hoạt động
bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025… So sánh mức
độ bất bình đẳng của Việt Nam và một số nước khác trên thế giới trong
khoảng thời gian 10 gần đây, theo ngân hàng thế giới, mức độ bất bình
đẳng thu nhập của Việt Nam thấp hơn mức trung bình của các nước trong
cùng nhóm thu nhập trung bình thấp. Như vậy, sự phân phối thu nhập của
Trang 12


Việt Nam vẫn trong ngưỡng khá an toàn so với các nước cùng khung thu
nhập. Ngồi ra, sự bất bình đẳng về thu nhập tại Việt Nam cũng thấp hơn
so với một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Maylaisia và Thái
Lan, và cao hơn Hàn Quốc, một nền kinh tế phát triển của châu Á.
Việt Nam đã có một hệ thống các chính sách khá tồn diện, điển hình là
Nghị quyết số 80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo bền vững cho giai
đoạn 2011-2020. Việt Nam đã hoàn thành được Mục tiêu Thiên niên kỷ
được đặt ra về xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói. Xét theo cách
tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ nghèo cũng giảm dần theo thời gian cùng với
quá trình tăng trưởng. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều của Việt Nam cũng
giảm từ 9,9% năm 2015 xuống 9,2% năm 2016 và xuống cịn dưới 7% năm
2017; trong đó tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo cũng
được cải thiện như: tiếp cận bảo hiểm y tế tăng 11,7%, sử dụng dịch vụ
viễn thông tăng 5,2%. Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng
đồng quốc tế ghi nhận, được Liên Hiệp Quốc đánh giá là một trong các
nước có thành tích giảm nghèo ấn tượng nhất trong thực hiện Mục tiêu
Thiên niên kỷ.
Công tác bảo vệ, chăm sóc sóc khỏe nhân dân được chú trọng. Trong
những năm gần đây, việc chăm sóc sóc khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ đã

góp phần hạ thấp đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, cơ bản thanh tốn một số dịch bệnh có tính phổ
biến trước đây, đặc biệt khống chế thành công bệnh viêm đường hô hấp cấp
(SARS), dịch bệnh truyền nhiễm cấp tính (virut Zika), v.v.. Tuổi thọ trung
bình tăng, đạt 73,3 tuổi vào năm 2015. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tăng2. Diện tích nhà ở bình qn đầu người
tăng từ 17,5m2 năm 2010 lên 22m2 năm 2015. Nhiều người dân có thu
nhập thấp và tầng lớp yếu thế được hỗ trợ về nhà ở.

Trang 13


3.2. Hạn chế và Giải pháp
3.2.1. Hạn chế
-

Việc tổ chức triển khai thực hiện quan điểm gắn kết giữa tăng trưởng

kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn chưa đồng bộ và triệt
để. Do sức ép về tăng trưởng kinh tế nên nhiều ngành, nhiều địa phương ít
quan tâm đến phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trong khi quy hoạch và xây dựng các chương trình, dự án phát triển kinh tế
xã hội, nhiều nơi mới chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế, chưa chú ý đúng
mức thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Trên thực tế đã cho thấy, tăng
trưởng nhanh (tăng trưởng GDP năm 2015 là 6,68%) nhưng tính ổn định
chưa cao; tăng trưởng nhanh nhưng chưa bền vững; tăng trưởng chủ yếu
dựa vào vốn, ít dựa vào nguồn nhân lực chất lượng cao. Do vậy, tăng
trưởng chưa đi đôi với giảm bất bình đẳng thu nhập và chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, miền xuôi và
miền núi, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng trưởng kéo theo những hệ
lụy như: gây ô nhiễm môi trường xã hội, hủy hoại môi trường tự nhiên,

v.v..
-

Văn hóa phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Đầu tư cho

phát triển văn hóa ít hiệu quả. Một số chính sách chưa phù hợp với thực
tiễn nhưng chậm được sửa đổi; hệ thống thiết chế văn hóa chưa đồng bộ,
chưa hồn chỉnh, dẫn đến nhiều di sản văn hóa, cả vật thể và phi vật thể
khơng được giữ gìn, tơn tạo. Tình trạng mất dân chủ, cửa quyền, quan liêu,
xuống cấp về tư tưởng, đạo đức, lối sống chưa được ngăn chặn có hiệu quả.
Tệ nạn xã hội và tội phạm (nhất là trong lớp trẻ) gia tăng đáng lo ngại.
Chưa khắc phục được sự yếu kém trong quản lý nhà nước về văn hóa. Cuộc
đấu tranh ngăn ngừa văn hóa phẩm độc hại (nhất là trên mạng internet) còn
bất cập. Văn học, nghệ thuật cịn ít tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng,
nghệ thuật. Một số cơ quan báo chí chưa thực hiện đúng tơn chỉ, mục đích.
Trang 14


-

Số người nghèo, thất nghiệp còn nhiều. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và

nhất là tỷ lệ thiếu việc làm ở nơng thơn cịn cao. Xóa đói, giảm nghèo chưa
bền vững, tình trạng tái nghèo cịn nhiều. Văn kiện Đại hội XII của Đảng
nêu: “Nguy cơ tái nghèo còn cao; khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư còn lớn. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở vùng sâu, vùng xa,
nhất là trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao (một số huyện, xã lên đến
50%). Một số chính sách về an sinh xã hội, giảm nghèo còn chồng chéo,
chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao và chưa khuyến khích người nghèo vươn
lên thốt nghèo” .Khoảng cách chênh lệch giữa tầng lớp có thu nhập cao và

tầng lớp có thu nhập thấp ngày càng gia tăng do cơ hội và thành quả tăng
trưởng kinh tế không được chia sẻ một cách đồng đều, mà lại có lợi cho
nhóm người vốn đã có cuộc sống khá giả hơn.
3.2.2. Giải pháp
-

Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về phát

triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong điều kiện
mới. Xác định tiến bộ và công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với
phát triển kinh tế, kinh tế chỉ phát triển nhanh và bền vững khi coi trọng
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và đặt con người
là trung tâm của sự phát triển. Xây dựng môi trường văn hóa, đạo đức lành
mạnh; ngăn chặn sự xuống cấp về văn hóa, đạo đức; xây dựng các cơ chế,
chính sách để gắn kết chặt chẽ xây dựng văn hóa với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; phát triển văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội.
-

Quan tâm, giải quyết tốt những mâu thuẫn trong quá trình phát triển,

như: thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội trong điều kiện kinh tế phát
triển chưa cao, nguồn lực còn hạn chế; tăng trưởng kinh tế với xây dựng
văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Kinh tế phát triển, đời sống
vật chất của nhân dân được nâng lên, nhưng một số lĩnh vực văn hóa, giáo
dục phát triển khơng tương xứng; giữa chủ trương phát triển, quản lý xã hội
Trang 15


với việc tổ chức thực hiện; giữa yêu cầu phát triển xã hội, phát triển con
người với thực trạng hạn chế về nguồn nhân lực; giữa thực tiễn thực hiện

tiến bộ và công bằng xã hội với công tác lý luận, định hướng phát triển.
-

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân

lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy sự
phát triển. Quán triệt quan điểm tiến bộ và công bằng xã hội trong thực
hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực quan trọng,
đặc biệt là các khu vực cịn nhiều khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
các dân tộc thiểu số. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có vai trị đặc biệt
quan trọng, nhất là trong việc quản lý, phát triển xã hội. Cần có định hướng
và những chính sách nhằm phát huy năng lực, bồi dưỡng chuyên môn và
nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong lĩnh vực này. Bố trí cán bộ chỉ đạo,
quản lý xã hội đúng chun mơn sở trường, có năng lực, kinh nghiệm.
Thường xun có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ.
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nội dung
cụ thể của giải pháp này là: nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, an toàn để nền kinh tế vận
hành thông suốt, hiệu quả và hội nhập quốc tế; phát huy mạnh mẽ quyền
dân chủ, tự do sáng tạo của người dân trong phát triển kinh tế; thực thi
chính sách phát triển kinh tế đi đơi với phát triển y tế, giáo dục, bảo vệ môi
trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người;
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển y tế ngồi cơng lập, thí điểm hình
thành cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác cơng - tư và mơ hình
quản lý bệnh viện như doanh nghiệp cơng ích; đẩy nhanh tiến độ thực hiện
bảo hiểm y tế tồn dân; khuyến khích, hỗ trợ cho mọi ý tưởng sáng tạo,
thúc đẩy đổi mới, phát triển, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa
học - cơng nghệ, văn hóa, nghệ thuật, v.v..
Trang 16



KẾT LUẬN
Tiểu luận với đề tài “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và
vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội” đã nêu lên những kiến thức cơ bản về phép biện chứng và mối liên
hệ phổ biến, các tính chất và vai trò thiết yếu của chúng trong cuộc sống.
Cũng từ đó, chúng ta biết được mối liên hệ giữa cơng bằng xã hội và tăng
trưởng kinh tế, đó là tiền đề, là điều kiện của nhau. Đây không phải mối
quan hệ đối lập mà là quan hệ nhân quả. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện
để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế cao và bền vững
là thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội là mục tiêu vương lên của xã hội văn minh, giữa chúng có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh
tế thường có xu hướng làm cho mối quan hệ này tác rời nhau. Bởi vậy giải
quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là một đòi hỏi
khách quan. Việc giải quyết mối quan hệ này như thế nào tùy thuộc vào vai
trò của nhà nước trong việc xác định chiến lược phát triển của đất nước
trong mỗi thời kì nhất định. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương giải
quyết mối quan hệ này trong từng bước phát triển, đảm bảo mỗi bước phát
triển kinh tế là một bước tiến bộ về giải quyết công bằng xã hội

Trang 17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia.
2. Giáo trình “Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin”
(2017), NXB Chính Trị Quốc Gia.

3. Lê Thị Thanh Hà (2016), Kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, Tạp chí Khoa học xã
hội Việt Nam, số 2, trang 99.
4. Lương Thị Huyền Trang (2013), Quan điểm của Đảng ta về mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, Tạp chí
Triết học, số 2.
5. Đặng Kim Chung (2007), Công bằng xã hội gắn với tăng trưởng
kinh tế trong Chính sách giảm nghèo, Tạp chí Cộng sản, số 5.
6. Lê Hữu Tầng (2008), Một số vấn đề lí luận và thực tiễn xung quanh
việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Triết
học, số 1.

Trang 18



×