Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN môn triết học marx – lenin đề tài phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.16 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---***---

TIỂU LUẬN
Mơn: Triết học Marx – Lenin

Đề tài: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối
liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Tùng Lâm
Hà Nội, tháng 11 năm 2021

1


MỤC LỤC
1. LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 3
2. NỘI DUNG................................................................................................................. 4
2.1.

Kiến thức cơ bản về phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến........................4

2.1.1.

Phép biện chứng........................................................................................... 4

2.1.2.



Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến................................................................5

2.1.2.1.

Khái niệm................................................................................................ 5

2.1.2.2.

Tính chất................................................................................................. 5

2.1.2.3.

Ý nghĩa phương pháp luận......................................................................6

2.2. Vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội. 7
2.2.1.

Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội...................................7

2.2.2.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.........................7

2.2.3.

Tăng trưởng kinh tế và công bằng trong xã hội Việt Nam hiện nay...........9

2.2.3.1.


Quan điểm và vai trò của Đảng..............................................................9

2.2.3.2.

Thành tựu đã đạt được của Việt Nam hiện nay.....................................10

2.2.4.

Những hạn chế và giải pháp.......................................................................11

2.2.4.1.

Hạn chế................................................................................................. 11

2.2.4.2.

Giải pháp..............................................................................................12

3. KẾT LUẬN............................................................................................................... 14
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 15

2


1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đang tăng
khá nhanh, biến nước ta thành một quốc gia được chú ý và đánh giá là có tiềm lực trong
nhóm nước đang phát triển. Nhưng cũng trong thời gian này vấn đề khoảng cách giàu
nghèo ngày một gia tăng khiến cho những bất cơng trong xã hội, tình trạng suy thối đạo

đức và văn hóa truyền thống cũng từ đó mà nảy sinh. Nhưng để một quốc gia có thể vươn
lên trong một thế giới phát triển sôi động như hiện nay thì chúng ta cần phát triển khơng
chỉ nhanh mà cịn phải bền vững. Khơng cơng bằng đến mức độ nhất định chắc chắn sẽ
gây ra phản ứng tiêu cực từ các đối tượng chịu thiệt và hạn chế sự phát triển dài hạn của
xã hội. Khơng những thế, nó cịn phát sinh những ảnh hưởng tiêu cực từ phía các đối
tượng được lợi quá nhiều và cuối cùng cũng hạn chế sự phát triển dài hạn của đất nước.
Như vậy, vấn đề tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội rất cần được chú trọng,
đây là tiền đề để tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng và chính phủ đã xác định
phương hướng “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ mơi trường”.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.” cho bài tiểu luận để
phân tích phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và từ đó tìm hiểu, làm rõ mối liên hệ
giữa sự phát triển trong kinh tế và sự đảm bảo trong công bằng xã hội ở nước ta để có cái
nhìn đúng đắn góp phần xây dựng đất nước đi lên một cách vững bền.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Kiến thức cơ bản về phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
2.1.1. Phép biện chứng
Phép biện chứng được định ngĩa là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Nó
đã thừa nhận sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan tồn tại theo mối quan hệ
phổ biến, chúng vận động, phát triển theo quy luật nhất định. Phép biện chứng có
nhiệm vụ phải chỉ ra những quy luật đó để định hướng cho con người trong thực
tiễn.
Trong quá trình phát triển của triết học, phép biện chứng có ba hình thức cơ
bản là: phép biện chứng chất phác thời kỳ cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển

Đức và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Phép biện chứng
xuất hiện lần đầu tiên dưới hình thức phép biện chứng chất phác thời cổ đại- một
nội dung cơ bản trong hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hi Lạp. Phép
biện chứng ở thời điểm này nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưng
bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, ngây thơ, thiếu sự chứng minh
bởi thành tựu phát triển của khoa học tự nhiên. Phép biện chứng duy tâm cổ điển
Đức được khởi đầu từ Kant và đạt tới đỉnh cao ở Hegel. Những nhà triết học cổ
điển Đức đã xây dựng phép biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật
chung, có logic chặt chẽ của ý thức tinh thần. Tính chất duy tâm trong phép biện
chứng cổ điển Đức cũng như trong triết học Hegel là hạn chế cần phải vượt qua.
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Marx – Lenin có hai đặc trưng cơ bản: một
là, nó được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học; hai là có sự
thống nhất giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận
(biện chứng duy vật). Do đó nó khơng dừng lại ở sự giải thích thế giới mà cịn là
cơng cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.

2.1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
4


2.1.2.1.

Khái niệm

Phép biện chứng duy vật có vai trị làm sáng tỏ những quy luật của sự liên hệ
và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Vì vậy ở bất kỳ cấp độ
phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vẫn
được xem là một trong những ngun lí có ý nghĩa khái qt nhất.
-


Ngun lí về mối liên hệ phổ biến cho rằng các sự vật hiện tượng và các quá
trình khác nhau cấu thành thế giới vừa tồn tại tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ
qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau.

-

Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giũa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau.

-

Mối liên hệ phổ biến (chung nhất) mang 2 nghĩa là tính phổ biến của mối liên
hệ và là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng.
2.1.2.2.

Tính chất

Mối liên hệ có ba tính chất cơ bản bao gồm tính khách quan, tính phổ biến và
tính đa dạng.
-

Tính khách quan: sự quy định, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau
trong tổ chức, kết cấu của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng)
là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, khơng phụ thuộc vào ý thức của con
người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong
hoạt động thực tiễn của mình.

-


Tính phổ biến: theo quan điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật, hiện
tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay
quá trình khác; đồng thời cũng khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không
phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối
liên hệ bên trong của nó. Tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống và
còn là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và

5


làm biến đổi lẫn nhau. Vậy tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại và đặt
trong mối liên hệ.
-

Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng hay q trình khác nhau đều
có nhiều tổ chức, cấu trúc khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác
nhau, giữ vai trị, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt
khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện
cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trị khác nhau. Đó là các mối
liên hệ bên trong và bên ngồi, cơ bản và khơng cơ bản, chủ yếu và thứ yếu,
trực tiếp và gián tiếp…
2.1.2.3.

-

Ý nghĩa phương pháp luận

Từ tính khách quan và phổ biển của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện.

Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn
cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và
trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng
khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử
lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện
đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.

-

Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm tồn diện thì đồng thời
cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của
đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.
Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong
những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu
6


quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong nhận thức và thực
tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình
mà cịn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
2.2. Vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội.
2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
- Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm kinh tế học, dùng để chỉ sự tăng lên về số
lượng, chất lượng sản phẩm xã hội và các yếu tố của q trình sản xuất ra nó.
Về mặt số lượng, tăng trưởng kinh tế thường được đo đếm bằng tốc độ tăng

trưởng giá trị tổng sản phẩm quốc dân (GDP) và thu nhập bình quân đầu người
(GNI/người). Về mặt chất lượng, tăng trưởng kinh tế được nhìn nhận từ những
yếu tố bên trong, gắn liền với tính chất, hiệu quả của quá trình tăng trưởng,
như: năng suất lao động, chỉ số cạnh tranh, mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng
lượng, mức độ ảnh hưởng đến môi trường, v.v..
-

Công bằng xã hội là một khái niệm mang tính lịch sử, bị quy định bởi hồn
cảnh cụ thể; được hiểu là tình trạng mà mọi quyền lợi, nghĩa vụ của các thành
viên xã hội có và thực hiện phù hợp với các giá trị xã hội, từ đó khuyến khích
tối đa khả năng đóng góp cũng như hạn chế tối thiểu khả năng gây hại của mỗi
cá nhân cho xã hội trong dài hạn.

2.2.2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mặt của một quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, có quan hệ biện chứng tương hỗ lẫn nhau, vừa là tiền đề vừa
là điều kiện của nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện vật chất để thực hiện công
bằng xã hội. Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì cũng khơng có của cải để thực
hiện công bằng xã hội về phân phối, tăng thêm thu nhập, cải thiện phúc lợi và
giảm nghèo. Ngược lại, công bằng xã hội tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, khi các thành phần trong xã hội được đảm bảo đầy đủ theo mức độ đóng góp
bằng nhiều hình thức như lao động, đóng góp vốn, tài sản, trí tuệ, trình độ tay nghề
sẽ tạo ra sự kích thích để mỗi cá nhân khơng ngừng phát huy tính năng động và
7


năng lực sáng tạo của mình. Mối liên hệ này có tính phổ biến, sự tác động qua lại
lẫn nhau giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội diễn ra trên mọi lĩnh vực
của xã hội từ chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế. Nó liên hệ với nhau trực tiếp, giữ
vai trị bình đẳng trong việc quyết định sự vận động, phát triển đi lên của đất nước.

Kinh nghiệm của nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới cho thấy, nếu tách rời
hoặc tuyệt đối hóa mục tiêu kinh tế mà xem thường, coi nhẹ mục tiêu xã hội thì
kết cục mục tiêu kinh tế cũng không thể đạt được trọn vẹn. Ngược lại, nếu tuyệt
đối hóa mục tiêu xã hội, khơng coi trọng đúng mức tới các mục tiêu kinh tế, tất
yếu sẽ khơng có cơ sở, nền tảng vật chất để thực hiện mục tiêu xã hội. Đảng ta
khẳng định, chỉ có sự gắn kết hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục
tiêu xã hội mới thực hiện được công bằng xã hội một cách bền vững. Đồng thời,
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tăng trưởng, phát triển kinh tế
đến đâu, phải thực hiện ngay công bằng xã hội đến đó. Khơng thể chờ khi nào
kinh tế phát triển đến trình độ cao mới thực hiện công bằng xã hội, càng không
chấp nhận hy sinh công bằng xã hội để đổi lấy tăng trưởng kinh tế. Phải nhất quán
“Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..., giải
quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người”. Đặc biệt, cần coi
trọng “gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế
với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân được
hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi mới, xây dựng và phát
triển đất nước”.
Tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội là tất yếu khách
quan. Ở nước ta trước những năm đổi mới, cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu, bao cấp và chế độ phân phối bình qn đã làm cho nền kinh tế khơng chỉ
khơng phát triển mà cịn trì trệ, dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội vào giữa thập
niên 80, buộc chúng ta phải tiến hành đổi mới. Những thành tựu mà chúng ta đã
đạt được trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội sau đó đã khẳng định rằng, để
8


thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh địi
hỏi phải kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế
cùng chế độ chính trị ưu việt là điều kiện, yếu tố quan trọng để có cơng bằng xã

hội. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội biểu hiện một cách
đa dạng, nó tồn tại độc lập khách quan nhưng bằng sự chủ động và sáng tạo trong
công tác lãnh đạo, chúng ta vẫn có thể tác động biến đổi nó theo hướng tích cực,
hài hịa, phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế và công bằng trong xã hội Việt Nam hiện nay
2.2.3.1. Quan điểm và vai trị của Đảng
Quan điểm của Đảng về cơng bằng xã hội trong nền kinh tế định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam là kết quả của quá trình Đảng ta nhận thức và vận dụng
linh hoạt chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể của
nước ta; đồng thời, luôn bám sát sự vận động, phát triển của thực tiễn đất nước,
tích cực tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Kể từ năm 1986, thực
hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, Việt Nam bước vào giai đoạn
đổi mới. Từ nền kinh tế chỉ huy, tập trung, bao cấp, Việt Nam chuyển sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần được vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước với định hướng xã hội chủ nghĩa. Nắm vững phép biện chứng
duy vật, biết kế thừa những thành tựu của nhân loại trong tiến trình phát triển, biết
sử dụng những hình thức trung gian quá độ để tìm ra những hình thức, bước đi phù
hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa của dân tộc mình, Đảng đã tạo lập và
hồn thiện dần mơ hình phát triển mới; đồng thời tìm được những phương thức
huy động các nguồn lực để từng bước hiện thực hóa mơ hình đó. Nhà nước đóng
vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và
nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển.

9


2.2.3.2. Thành tựu đã đạt được của Việt Nam hiện nay

Nền kinh tế thị trường hiện nay đã tạo ra cơ hội công bằng cho mọi thành
viên xã hội trong việc tiếp cận các nguồn lực, chủ động lựa chọn việc sản xuất, lựa
chọn thị trường. Nhà nước bảo vệ quyền tài sản và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể kinh tế, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh. Người tiêu dùng được tự do lựa chọn
sản phẩm, quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng là bình đẳng, giá cả
hàng hóa là sự thỏa thuận của người bán và người mua. Đó là cơng bằng xã hội
trên thị trường. Nhờ đó, các nguồn lực của xã hội được khơi dậy và đưa vào sử
dụng, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Nếu tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 1975-1985 của cả nước dao động ở 1,9%-0,6%/
năm, thì giai đoạn 1986 - 2017 đạt 6,6%/năm, năm 2018 đạt 7,08%. Năm 2008,
Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, đạt mức 1.154 USD/
người. Năm 2018, quy mơ nền kinh tế đạt 240,5 tỷ USD, gấp 34 lần sau 32 năm
đổi mới, đưa Việt Nam lọt vào vị trí thứ 49 trong bảng xếp hạng các nước có nền
kinh tế mạnh nhất thế giới. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo bình qn cả nước
giảm cịn 5,35%. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm cịn dưới 35%,
ở các xã đặc biệt khó khăn giảm 3-4% so với năm 2017.
Sau hơn hai thập kỷ đổi mới, kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng đã đưa đời sống xã hội cải thiện một bước lớn. Hiện nay, so với 177 quốc
gia và vùng kinh tế trên thế giới các chỉ số xã hội quan trọng của nước ta đều ở vị
trí khá cao: HDI thứ 105; tuổi thọ thứ 56; trình độ học vấn thứ 57. Số liệu của
Tổng cục Thống kê (GSO) cho thấy trong hơn hai thập kỷ vừa qua, khoảng cách
giàu - nghèo của Việt Nam có sự giãn rộng ra. Nguyên nhân là do xuất phát điểm
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, việc phân phối hiện vật mang tính bình
qn, khi chuyển sang cơ chế thị trường, chênh lệch giàu - nghèo tăng là tất yếu,
hiện độ chênh lệch ở mức trên 8 lần. Nhà nước luôn cố gắng để đảm bảo sự công
bằng trong xã hội, ví dụ điển hình là trong thời điểm đầu của đại dịch, ta đã thi
hành chính sách miễn phí điều trị cho tất cả cơng dân Việt Nam khơng phân biệt
giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, tơn giáo đã được áp dụng. Sức khỏe của người dân
10



được đưa lên hàng đầu, hiện nay Nhà nước đang phát động tiêm chủng rộng rãi
đến toàn bộ các tầng lớp trong xã hội.
2.2.4. Những hạn chế và giải pháp
2.2.4.1. Hạn chế
Trong lĩnh vực kinh tế, tuy Đảng đã đổi mới mạnh mẽ về cơ chế, chính sách để
phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất nhằm thực hiện công
bằng xã hội, nhưng trong khi chỉ đạo thực hiện vẫn còn nhiều lúng túng, gây cản
trở đối với sự phát triển của các thành phần kinh tế:
-

Sự phân phối nguồn vốn đầu tư - một trong những tiền đề cho việc phát
triển kinh tế xã hội, bảo đảm sự công bằng giữa các vùng miền - còn
nhiều bất cập.

-

Việc ưu tiên, ưu đãi các điều kiện phát triển sản xuất trong các doanh
nghiệp như đầu tư, quyền sử dụng đất đai, chính sách tín dụng, thuế,..
còn thiên về thành phần, chứ chưa căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, hiệu
quả sản xuất, kinh doanh.

-

Sức ép về tăng trưởng khiến nhiều ngành, nhiều địa phương thực hiện
tăng trưởng nhanh nhưng chưa ổn định, phần lớn dựa vào vốn, ít dựa
vào nguồn nhân lực chất lượng cao.

Trong lĩnh vực xã hội, nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc:
-


Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nơng thôn hay những nơi đất
nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng.

-

Sự phân hố giàu nghèo diễn ra khá nghiêm trọng giữa các tầng lớp dân
cư, khoảng cách về thu nhập giữa nhóm có thu nhập cao nhất và nhóm
có thu nhập thấp nhất đang có xu hướng mở rộng.

-

Trong lĩnh vực y tế còn nhiều hiện tượng tiêu cực như cửa quyền, lạm
dụng chức vụ để buôn bán thuốc giả gây hậu quả khó lường và vi phạm
nghiêm trọng công bằng xã hội.

11


-

Trong lĩnh vực giáo dục còn nhiều bất cập, khoảng cách về trang thiết
bị và chất lượng giảng dạy giữa các vùng đồng bằng và miền núi, giữa
nông thôn và thành thị. Tiêu biểu như trong đại dịch Covid-19, vẫn cịn
rất nhiều em học sinh hộ nghèo khơng có phương tiện như điện thoại,
máy tính để tiếp cận với việc học, gây mất công bằng và đảm bảo chất
lượng trong cơng tác giáo dục.

-


Thực hiện bình đẳng giới trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường gặp nhiều khó khăn, một bộ phận không nhỏ phụ nữ, nhất là phụ
nữ nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số hiện đang trong
tình trạng sức khoẻ yếu, trình độ học vấn và tay nghề thấp, thu nhập
bấp bênh, nguy cơ mất việc làm cao và ít có điều kiện tham gia các hoạt
động xã hội.

2.2.4.2. Giải pháp
Để thực hiện được quan điểm tăng trưởng phải đi đôi với công bằng xã hội
trong từng bước, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước rất nặng nề. Tôi xin nêu lên
những giải pháp mà tơi cho là thiết yếu:
-

Các chính sách xã hội cho người nghèo cần được thực hiện khẩn trương,
nghiêm túc để bộ phận người nghèo khổ, thất học phải được chăm sóc,
bảo vệ với ý nghĩa ni dưỡng và duy trì thỏa đáng phần nhân lực hữu
dụng của xã hội, đồng thời ngăn ngừa sớm các tệ nạn và gánh nặng của
xã hội trong tương lai.

-

Các chính sách khuyến khích làm giàu chính đáng cần được cụ thể hoá
một cách thống nhất, đồng bộ trong thể chế, ổn định áp dụng đến khi
hình thành tập quán, truyền thống xã hội.

-

Trừng phạt nghiêm minh đối với các hành vi trục lợi bất chính, ví dụ
như tham nhũng, bn lậu, cấu kết, móc ngoặc hoặc trục lợi từ các
ngoại ứng tiêu cực như gây ô nhiễm và phá hủy môi trường.


12


-

Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; chủ động hội nhập quốc tế; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
để phát triển bền vững

-

Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp tinh gọn, trong sạch và vững mạnh.
Cụ thể là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước để tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi, an tồn để nền kinh tế vận hành thơng suốt,
hiệu quả.

-

Hồn thiện chính sách phân phối phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người lao động. Chú trọng phân phối lại qua phúc lợi
xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc y tế và giáo dục. Thực hiện chế
độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thơng qua phúc lợi
xã hội.

-

Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, con người phát triển tồn diện bằng

cách xây dựng mơi trường văn hóa, đạo đức lành mạnh; ngăn chặn sự
xuống cấp về văn hóa, tư tưởng; xây dựng các cơ chế chính sách để gắn
kết chặt chẽ xây dựng văn hóa và phát triển con người.

13


3. KẾT LUẬN
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà nước Việt Nam ý thức rõ
mục tiêu cơ bản nhất của phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng là phát triển
một cách bền vững. Việt Nam lựa chọn mơ hình gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ và công bằng xã hội. Chúng ta đã có một số thành tựu trong việc xây dựng kinh tế đất
nước sau đổi mới, góp phần khẳng định tính đúng đắn của mơ hình này. Nắm rõ mối liên
hệ không thể tách rời của tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng, ấm no, hạnh phúc
cho mọi người dân để từ đó xây dựng xã hội đi lên cơng bằng văn minh chính là một
trong những phấn đấu của thời đại mới. Công bằng xã hội giúp thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế để mọi người đều có cơ hội để lao động và phát huy khả năng của mình. Cần
lưu ý là cơng bằng xã hội khơng có nghĩa là cào bằng thu nhập, gây triệt tiêu động lực
phát triển và sáng tạo, tăng nguy cơ chảy máu chất xám, thu hẹp năng lực sản xuất của
nền kinh tế. Do đó chúng ta cần thực hiện phân phối phù hợp những điều kiện căn bản để
có cơng bằng xã hội đi đôi với một nền kinh tế vững mạnh. Nhận thức rõ được điều này,
mỗi công dân chúng ta hãy hành động kết hợp với đấu tranh, tố cáo những hành vi vì mục
đích kinh tế mà hủy hoại cơng bằng xã hội, băng hoại đạo đức, chà đạp lên lợi ích của
người khác.

14


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình “Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin”, Nhà xuất bản

chính trị quốc gia.
2) TS. Bùi Đại Dũng, ThS. Phạm Thu Phương “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) .
3) ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2016, tr.103.
4) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006, tr. 77 – 78.
5) Hồ Quang Phương: “Thành tựu xóa đói, giảm nghèo tại Việt Nam”.
6) Tổng cục Thống kê Việt Nam và thống kê của IMF.

15



×