Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại lấy số liệu thực tế ở việt nam để chứng minh mối quan hệ này hãy đưa ra những gợi ý cho chính sách vĩ mô của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.54 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
----------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN

“Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại?
Lấy số liệu thực tế ở Việt Nam để chứng minh mối quan hệ này? Hãy đưa ra
những gợi ý cho chính sách vĩ mơ của Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo nhằm
cải thiện cán cân ngân sách?”

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp học phần

: KTVM27AT1

Nhóm

: 06

Hà Nội, tháng 8 năm 2021
1


LỜI MỞ ĐẦU

Kinh tế vĩ mô là môn học cơ sở, cung cấp nền tảng lý thuyết cơ bản cho học viện
những kiến thức chuyên sâu về chính sách kinh tế vĩ mô. Kinh tế học vĩ mô nghiên
cứu hoạt động của tổng thể nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự bùng nổ hay suy
thoái, lạm phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán và tỷ giá hối đoái. Ở nội dung đề tài
này, nhóm học viên chúng em xin phép trình bày phần nội dung liên quan tới vấn đề


thâm hụt ngân sách, thâm hụt thương mại để từ đó tìm hiểu về mối liên quan giữa
thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại. Nhóm cũng xin mạnh dạn đưa ra một số
quan điểm cá nhân và những gợi ý cho chính sách kinh tế vĩ mơ nhằm cải thiện cán
cân ngân sách. Với thời gian nghiên cứu tài liệu cũng như sự hiểu biết còn hạn chế,
chúng em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của cô giáo TS Nguyễn Thị Thu
Hiền và các anh chị học viên trong lớp để phần nội dung của bài thảo luận nhóm được
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Danh sách thành viên Nhóm 06 và đánh giá mức độ tham gia, hồn thành nhiệm
vụ phân cơng của Nhóm:
STT

Họ và tên

Đánh giá

36

Trịnh Ngọc Thọ

B

37

Lê Thị Thơ

B

38


Nguyễn Thị Thu Thủy

39

Nguyễn Hoàng Hương Trà

B

40

Lương Việt Dũng

B

41

Trịnh Thị Hồng Lê

A

42

Vũ Thùy Linh

A

B

2



PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I.1

Thâm hụt Ngân sách:

I.1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
Thâm hụt ngân sách Nhà nước (Budget deficit) là tình trạng chi tiêu vượt quá
nguồn thu ngân sách Nhà nước tính trong một năm tài chính, phần chênh lệch gọi là
thâm hụt ngân sách Nhà nước.
Hiểu một cách rộng hơn, thâm hụt ngân sách là hiện tượng ngân sách nhà nước
không cân đối được (thể hiện ở chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn lực tài chính của
nhà nước).
Để hiểu sâu hơn về vấn đề thâm hụt, chúng ta cần phân biệt các khái niệm sau:
(1) Thâm hụt ngân sách thực tế: là thâm hụt khi số chi vượt quá số thu thực tế
trong một thời kì nhất định.
(2) Thâm hụt ngân sách cơ cấu: là thâm hụt tính tốn trong trường hợp nếu nền
kinh tế đang hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
(3) Thâm hụt ngân sách chu kì: là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng chu
kì kinh doanh. Thâm hụt chu kì bằng hiệu số của thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu.
Trong ba loại thâm hụt trên, thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ
quan của chính sách tài khóa như: định ra thuế suất, các chương trình thanh tốn
chuyển nhượng. Vì vậy, để đánh giá kết quả của chính sách tài khóa người ta sử dụng
thâm hụt này.
I.1.2 Cách xác định thâm hụt Ngân sách
Nếu ta kí hiệu T là thu ngân sách Nhà nước, G là chi tiêu của chính phủ, B là

hiệu số giữa thu ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước thì ta có:
B = T-G
3


B >0: Thặng dư ngân sách Nhà nước
B = 0: Ngân sách Nhà nước cân bằng
B < 0: Thâm hụt ngân sách Nhà nước
Tùy vào tình hình kinh tế và các sự kiện khác nhau, thu và chi thực tế có thể lớn
hoặc nhỏ hơn so với dự kiến. Khi lâm vào tình trạng thâm hụt ngân sách thì chính phủ
phải đi vay để trả cho những khoản nợ của mình.
I.1.3 Nguyên nhân thâm hụt ngân sách nhà nước:
- Tình hình kinh tế trong nước: Thâm hụt ngân sách (B) lớn hay nhỏ phụ thuộc
trực tiếp vào sự vận động của nhân tố thu và chi, mà cụ thể hơn nữa là tổng thu thuế
(T), thuế suất (t), quy mô tổng sản phẩm trong nước (Y) và chi tiêu chính phủ (G)
(B=T-G hay B=tY-G).
- Chính sách và sự can thiệp của Nhà nước: Ngày nay, các Nhà nước đều có xu
hướng can thiệp vào nên kinh tế một cách sâu rộng hơn. Do nhu cầu đời sống KT-XH
về hàng hóa, dịch vụ cơng cộng ngày càng cao. Vậy nên, Chính phủ thường thực hiện
chính sách thâm hụt chủ động nhằm mở rộng giới hạn NS, kích thích tăng trưởng kinh
tế và phục vụ các mục tiêu vĩ mô khác.
- Mối quan hệ kinh tế Quốc tế: Những quy định, luật lệ, điều kiện khi thực hiện
lộ trình hội nhập kinh tế và dự do hóa đem lại cả thời cơ lẫn thách thức, ít nhiều gây
biến động đến thu và chi ngân sách từ đó tạo ra thâm hụt ngân sách.
- Một số nguyên nhân khách quan khác: Chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, biến
động quốc tế… làm cho các khoản chi tăng lên, nhưng sản xuất bị đình đốn, nguồn thu
co lại dân đến thâm hụt ngân sách.
1.1 Thâm hụt thương mại.
1.2.1 Khái niệm
Thâm hụt thương mại (trade deficit) là tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một

quốc gia đang thấp hơn tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của quốc gia đó. Khi ấy, tình
trạng cán cân thương mại xuất – nhập không cân bằng và đang nghiêng về phía nhập
khẩu.
Hay nói cách khác, thâm hụt thương mại xảy ra khi kim ngạch nhập khẩu của
một quốc gia cao hơn kim ngạch xuất khẩu.
1.2.2 Các xác định thâm hụt thương mại
4


Cán cân thương mại (TB) = Giá trị xuất khẩu (X) – Giá trị nhập khẩu (M)
(X – M) > 0: Cán cân thương mại thặng dư
(X – M) < 0: Cán cân thương mại thâm hụt
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thâm hụt thương mại
Thứ nhất, ảnh hưởng từ lạm phát: Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với
các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch thì cán cân thương mại sẽ thâm hụt nếu các
yếu tố khác khơng đổi. Bởi vì người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước hầu
như sẽ mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài, trong khi xuất khẩu sang nước khác lại sụt
giảm.
Thứ hai, ảnh hưởng từ thu nhập quốc dân: Nếu mức thu nhập của một quốc gia
tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác, cán cân thương mại sẽ
thâm hụt nếu các yếu tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế tăng nhu cầu tiêu
thụ hàng hóa cũng tăng nhất là đối với các hàng hóa nhập khẩu.
Thứ ba, ảnh hưởng từ sự biến động của tỷ giá hối đoái: Nếu đồng tiền của một
nước bắt đầu tăng giá so với đồng tiền của các nước khác thì cán cân thương mại sẽ
thâm hụt nếu các yếu tố khác bằng nhau, hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên
đắt hơn đối với nước nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh, kết quả nhu cầu hàng hóa
đó sẽ giảm.
Thứ tư, ảnh hưởng từ các biện pháp hạn chế của chính phủ: Nếu chính phủ của
một quốc gia đánh thuế trên hàng nhập khẩu, giá của hàng nước ngồi tăng lên trên
thực tế, nếu khơng có trả đũa thương mại, cán cân thương mại sẽ được cải thiện. Ngồi

thuế nhập khẩu, các chính phủ cịn có thể sử dụng hạn ngạch nhập khẩu để cắt giảm
nhập khẩu hướng đến cải thiện cán cân thương mại.
Thứ năm, do cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu: Là việc tăng tỉ lệ xuất khẩu cũng
đồng thời với tăng tỉ lệ nhập khẩu, 2/3 giá trị xuất khẩu là nguyên liệu nhập khẩu và
năng lực cạnh tranh của hàng hóa trong nước cịn thấp. Bên cạnh đó việc chưa gia
nhập hoàn toàn vào chuỗi giá trị trong khu vực của quốc gia mà chỉ đóng vai trị là nơi
lắp ráp cũng là một yếu tố cấu thành nên.

5


PHẦN II – PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI, LIÊN HỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020
2.1 Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại.
Có 2 luồng ý kiến trái chiều xoay quanh mối quan hệ giữa thâm hụt Ngân sách và
thâm hụt thương mại.
Thứ nhất, tồn tại mối quan hệ một chiều giữa thâm hụt ngân sách và thâm
hụt thương mại theo hướng “bộ đôi thâm hụt” (hay cịn gọi là thâm hụt kép) hoặc “bộ
đơi đối nghịch”. Tức là khi ngân sách thâm hụt sẽ tác động cùng chiều hoặc ngược
chiều tới thâm hụt thương mại. Theo đó, khi Chính phủ tăng chi tiêu cơng (thâm hụt
ngân sách tăng), sẽ dẫn đến làm tăng thu nhập nội địa và tăng tiêu dùng nội địa cho các
hàng hóa nhập khẩu và do đó làm tăng thâm hụt thương mại. Hoặc khi thâm hụt ngân
sách tăng sẽ dẫn đến áp lực tăng lãi suất, do đó thu hút dòng vốn vào gây ra áp lực
tăng giá nội tệ và vì vậy thúc đẩy nhập khẩu do đó làm tăng thâm hụt thương mại.
Catik and Akseki (2015) nghiên cứu giai đoạn 1994-2012 tại Thổ Nhĩ Kỳ cho kết
luận rằng mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại là thâm hụt
kép, cụ thể thâm hụt ngân sách sẽ dẫn tới thâm hụt thương mại khi nên kinh tế ở trên
mức tiềm năng.
Anoruo và Ramchander (1998) sử dụng phân tích đa biến tại các nước đang phát
triển miền Đông Nam Á (Ấn độ, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysya). Khi kiểm tra quan

hệ nhân quả Granger trên mô hình VAR cho kết quả: chính thâm hụt thương mại là
nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách.
Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2011) đã nghiên cứu dữ liệu tại Việt
Nam (1990-2010) sử dụng mơ hình VAR để xem xét mối quan hệ giữa thâm hụt
NSNN và thâm hụt thương mại cũng cho kết quả thâm hụt ngân sách gây ra thâm hụt
thâm hụt thương mại trong dài hạn.
Thứ hai, khơng có mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương
mại dựa trên một số nghiên cứu điển hình như:
6


Nickel và Vansteenkiste (2008) đã xem xét số liệu tại 22 quốc gia công nghiệp
phát triển giai đoạn 1981-2005 cho kết quả 90% thâm hụt thương mại và thâm hụt
ngân sách cho kết quả dương, khi đó thâm hụt ngân sách dẫn tới thâm hụt thương mại.
Những quốc gia có tỷ lệ nợ rất cao thì tồn tại mối quan hệ âm nhưng khơng có ý nghĩa
thống kê, sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách không ảnh hưởng đến thâm hụt thương
mại.
Ogbonna (2014) xem xét các mối quan hệ thực nghiệm giữa thâm hụt tài khóa và
thâm hụt thương mại tại Nam Phi trong giai đoạn 1960-2012. Kết quả cho thấy khơng
có bằng chứng của giả thuyết thâm hụt kép cho Nam Phi trong ngắn hạn.
Từ những nghiên cứu trên, nhóm tạm kết luận rằng thâm hụt ngân sách và thâm
hụt thương mại có mối quan hệ với nhau trong dài hạn nhưng trong ngắn hạn lại độc
lập với nhau.
2.2 Số liệu và mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020
2.2.1. Quy mô thu – chi NSNN và thâm hụt NSNN giai đoạn 2011 – 2020
Bảng 1. Thu chi ngân sách và so sánh thâm hụt với GDP
Đơn vị:Tỷ USD
Năm


Thu

Chi
43.36

Thâm hụt
ngân sách
(7.81)

2011

35.55

2012

GDP
133.47

Bội chi NSNN
so với GDP
-5.85%

35.28

46.98

(11.69)

155.82


-7.51%

2013

39.38

51.73

(12.35)

170.39

-7.25%

2014

41.31

51.96

(10.65)

185.35

-5.75%

2015

46.62


58.31

(11.69)

191.54

-6.10%

2016

51.06

58.59

(7.53)

203.20

-3.70%

2017

54.05

62.01

(7.95)

223.23


-3.56%

2018

62.42

70.82

(8.40)

242.82

-3.46%

2019

66.99

75.49

(8.50)

260.74

-3.26%

2020

65.19


77.30

(12.11)

272.07

-4.45%

Nguồn: Tổng cục thống kê, tỷ giá quy đổi theo tỷ giá trung tâm của NHNN tại thời điểm
31/12 hàng năm (Nguồn: )

7


Bảng 2. Biểu đồ về thâm hụt Ngân sách giai đoạn 2011-2020
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

2011

2012


2013

2014

2015

2016

Thu

Chi

2017

2018

2019

2020

Nguốn số liệu từ Tổng cục thống kê

Số liệu cho thấy trong giai đoạn 10 năm từ 2011 đến 2020, Việt Nam liên tục
trong tình trạng thâm hụt ngân sách. Năm 2012 có mức thâm hụt cao nhất với bội chi
đạt 7,51% so với GDP, giai đoạn 2011-2015 mức thâm hụt bình qn là 6,5%. Tuy
nhiên tính chung 5 năm giai đoạn 2016-2020, bơ i…chi ngân sách bình qn khoảng
3,69% GDP, đảm bảo mục tiêu không quá 3,9% GDP theo Nghị quyết số
25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hô i…
, có sự cải thiện đáng kể so với giai đoạn
trước. Đó là kết quả của hàng loạt những cải cách, biện pháp tích cực, đồng bộ của

Nhà nước nhằm tăng nguồn thu và giảm chi NSNN. Tuy nhiên, năm 2020 có sự tác
động tiêu cực của Đại dịch Covid19 đến kinh tế xã hội Việt Nam làm số thâm hụt
trong năm 2020 bị tăng so với năm 2018, 2019.

8


Bảng 3. Quy mô xuất khẩu – nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn
2011-2020
Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cán cân
TM

GDP

Thâm hụt
TM so với
GDP

2011
2012
2013
2014
2015

2016
2017
2018
2019
2020

96.9
114.57
132.135
150.19
162.11
176.63
214.02
243.48
264.19
282.65

106.7
113.79
132.125
148.05
165.65
174.11
211.1
236.69
253.07
262.7

(9.80)
0.78

0.01
2.14
(3.54)
2.52
2.92
6.79
11.12
19.95

133.47
155.82
170.39
185.35
191.54
203.20
223.23
242.82
260.74
272.07

-0.007%
0.001%
0.006%
0.001%
-0.002%
0.001%
0.001%
0.003%
0.004%
0.007%


Nguồn: Số liệu thu thập từ Tổng cục Hải Quan (2020), Tổng cục Thống kê

Bảng 4: Biểu đồ về cán cân thương mại giai đoạn 2011-2020
300
250

200

150

100

50
0
2011

2012

2013

2014

2015

Xuấất khẩu

2016

2017


2018

2019

2020

Nhập khẩu

Từ 2016 đến nay, cán cân thương mại liên tục thặng dư, các kỷ lục xuất
siêu liên tiếp được thiết lập. Cán cân thương mại “xuất sắc” ngắt mạch nhập siêu
vào năm 2015, vượt mục tiêu đề ra, xuất siêu 2,52 tỷ USD. Mạch thành tích này
tiếp tục được nối dài: Xuất siêu 2,92 tỷ USD năm 2017; 6,79 tỷ USD năm 2018
và đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 11,12 tỷ USD năm 2019.

9


2.2 Phân tích số liệu chứng minh mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và
thâm hụt thương mại
Bảng 5. Số liệu thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại của Việt Nam giai
đoạn 2011-2020
Đơn vị: Tỷ USD
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016

2017
2018

Thâm hụt ngân sách
(7.81)
(11.69)
(12.35)
(10.65)
(11.69)
(7.53)
(7.95)
(8.40)

Thâm hụt thương mại
(9.80)
0.78
0.01
2.14
(3.54)
2.52
2.92
6.79

2019

(8.50)

11.12

(12.11)


19.95

2020

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan
Bảng 6. Biểu đồ về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương
mại của Việt Nam giai đoạn 2011-2020
25.00
20.00
15.00
10.00
5.00
2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019


2020

(5.00)
(10.00)
(15.00)
Thấm hụt ngấn sách

Thấm hụt thương m ại

Giai đoạn 2012-2015, tình hình thâm hụt NSNN tăng so với năm 2011. Bội chi
ngân sách nhà nước (NSNN) tăng mạnh trong đó năm 2013 có biến động tăng mạnh
nhất. Trong khi đó, năm 2012 ghi nhận Việt Nam xuất siêu sau gần 20 năm thâm hụt
cán cân thương mại (xuất siêu 780 triệu USD).
10


Giai đoạn 2013-2015, cán cân ngân sách và cán cân thương mại có diễn biến
cùng chiều, thể hiện ở việc cùng tăng năm 2014 và cùng giảm các năm 2013, 2015.
Giai đoạn năm 2016-2020, diễn biến của cán cân ngân sách và cán cân thương
mại khơng có sự thay đổi cùng chiều, đặc biệt năm 2019 và 2020 có sự thay đổi khá
lớn trong cán cân thương mại khi xuất siêu tăng nhanh. Tình hình thâm hụt NSNN
giảm giai đoạn 2016-2019 có phần đóng góp rất lớn của nguồn tiền thu về từ hàng loạt
thương vụ thoái vốn đã diễn ra trong nhiều năm, chỉ riêng thương vụ Sabeco, ngân
sách nhà nước đã thu về 110 nghìn tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ bên cạnh các giải pháp,
chính sách về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã bước đầu phát huy hiệu
quả. Bội chi NSNN giảm dần, xuất khẩu tăng nhanh cũng góp phần làm giảm nhập
siêu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối.
Tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020, tổng thu NSNN đạt 6,82 triệu tỷ đồng,
hoàn thành vượt kế hoạch đề ra (100,4%), mức rất tích cực trong điều kiện thu NSNN

năm 2020 khó khăn, tăng trưởng kinh tế thấp hơn rất nhiều so dự kiến. Đồng thời,
ngành Tài chính đã cơ cấu lại một bước chi NSNN, ưu tiên dành nguồn lực tăng chi
đầu tư, ngay từ khâu dự toán, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đã được bố trí tăng từ mức
25,7% năm 2017 lên mức 26,9% năm 2020. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển thực hiện
đạt 27 - 28% tổng chi - thấp hơn mục tiêu, là kết quả rất tích cực, nhất là trong bối
cảnh quy mô chi NSNN so với GDP giảm. Bên cạnh đó, ngành Tài chính đã quản lý,
điều hành chặt chẽ bội chi NSNN. 5 năm giai đoạn 2016 - 2019, bội chi NSNN bình
quân khoảng 3,6% GDP, đảm bảo mục tiêu không quá 3,9% GDP theo Nghị quyết số
25/2016/QH14 của Quốc hội. Tuy nhiên, đến năm 2020, mức thâm hụt NS có dấu hiệu
tăng trở lại so với giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ thâm hụt NSNN là -4.45% GDP vượt
mức an toàn 3,9% GDP. Điều này cũng dễ lý giải do ảnh hưởng nghiêm trọng từ dịch
bệnh Covid, các khoản chi của Chính phủ nhằm hỗ trợ cơng tác phịng chống dịch và
hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trước những khó khăn khi phải thực hiện giãn cách xã
hội kéo dài.
Bên cạnh những thành công trong điều hành chính sách tài khóa ứng phó với đại
dịch Covid-19, những năm qua, ngành Tài chính đã đạt nhiều kết quả nổi bật trên các
mặt công tác, như: cơng tác xây dựng, hồn thiện thể chế; đẩy mạnh cải cách hành
chính, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; quản lý giá, phát triển thị trường tài chính; quản lý
sử dụng tài sản công; hợp tác quốc tế và tài chính đối ngoại...
11


Từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại của Việt Nam luôn đạt thặng dư với
mức xuất siêu tăng dần qua các năm, từ mức 5,52 tỷ USD trong năm 2016 lên 19,95 tỷ
USD trong năm 2020, góp phần cải thiện cán cân thanh toán, ổn định kinh tế vĩ mô,
nâng cao dự trữ ngoại hối.
Đặc biệt là năm 2020, trong Bối cảnh kinh tế thế giới, năm 2020 rất phức tạp,
không thuận lợi cho thương mại quốc tế. Đây là năm thế giới chứng kiến những biến
động nhanh, phức tạp, đa chiều và khó đốn định từ xung đột thương mại Mỹ-Trung,
biến động về quan hệ kinh tế – chính trị giữa các nền kinh tế lớn và đặc biệt là ảnh

hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến moi lĩnh vực kinh tế – xã hội. Việt Nam nổi lên
là một điểm sáng trong việc vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế. Kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019,
trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 78,2 tỷ USD, giảm 1,1%, chiếm 27,8% tổng
kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thơ) đạt 203,3 tỷ
USD, tăng 9,7%, chiếm 72,2%. Mặt hàng đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu năm 2020 là điện thoại và linh kiện với giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt
50,9 tỷ USD, chiếm 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 1% so với năm trước; điện
tử, máy tính và linh kiện đạt 44,7 tỷ USD, tăng 24,4%.
Như vậy, thâm hụt ngân sách tăng, thường kéo theo sự gia tăng của thâm hụt
thương mại. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp sự gia tăng thâm hụt ngân sách
không làm tăng thâm hụt thương mại. Điều đó có thể lý giải do Việt Nam sử dụng
đồng thời nhiều chính sách điều hành kinh tế vĩ mô đa mục tiêu, cơ chế quản lý linh
hoạt, kết quả của chỉ tiêu này được phản ánh bởi đồng thời nhiều chính sách, do đó
khơng thấy được rõ nét tác động của thâm hụt ngân sách đến thâm hụt thương mại.
Bên cạnh đó, có thể lý giải việc chi cho đầu tư phát triển hạ tầng có lẽ phát huy tác
dụng, nên mặc dù bội chi ngân sách nhưng làm cho cơ sở hạ tầng, công nghệ dành cho
sản xuất được cải thiện, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là những
doanh nghiệp FDI xuất khẩu linh kiện và đồ điện tử ra nước ngoài dẫn đến xuất siêu
tăng.

12


PHẦN III – MỘT SỐ GỢI Ý CHO CHÍNH SÁCH VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN NGÂN SÁCH

3.1 Về chính sách điều hành nền kinh tế:
- Cần phối hợp đồng bộ, linh hoạt giữa các công cụ chính sách, cả về mức độ,
liều lượng, thời gian thực hiện, xác định rõ từng loại chính sách. Cân nhắc, tính tốn

kỹ tác động, ảnh hưởng của từng chính sách để đưa ra đối sách, giải pháp phù hợp,
đúng thời điểm, đặc biệt trong việc cân bằng cán cân ngân sách. Thận trọng trong việc
sử dụng chính sách tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, điều hành cung tiền và tăng trưởng tín dụng
phù hợp. Đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu.
- Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, bảo đảm kỷ luật tài
chính - NSNN ở tất cả các ngành, các cấp; quyết liệt chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, mở rộng và khơng để xói mịn cơ sở thuế; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên,
mua sắm, hội họp.
- Tăng dự trữ ngoại hối, chuẩn bị trước các kịch bản ứng phó với những cú sốc
từ bên ngồi và nội tại của nền kinh tế trong nước (đặc biệt là kịch bản ứng phó với
dịch bệnh Covid đã khiến 2 TP lớn của nước ta phải thực hiện giãn cách xã hội và
đóng cửa kinh tế trong thời gian dài)
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ tài sản công. Quản lý, sử dụng
hiệu quả nợ công và bảo đảm khả năng trả nợ, bảo đảm an tồn nợ cơng và tài chính
quốc gia, khơng để nợ công là gánh nặng mà phải là công cụ thúc đẩy phát triển. Kiểm
soát tốt các luồng vốn vào-ra, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, nâng cao
chất lượng dịch vụ, phát triển ổn định thị trường chứng khoán để trở thành kênh huy
động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế, góp phần chia sẻ gánh nặng với
hệ thống ngân hàng.
- Đổi mới, cải cách cơ chế, chính sách về tài chính, tiền tệ, thương mại, đầu
tư… khi các quốc gia, đối tác lớn thay đổi định hướng chính sách hướng đến bảo vệ
sản xuất nội địa và thu hút đầu tư ngược lại chính quốc, đặc biệt là sử dụng công cụ
hàng rào thuế quan và cắt giảm thuế suất thuế thu nhập trong nước.
- Xây dựng chính sách phù hợp cho các hoạt động xuất khẩu, thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngồi, tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường trong nước, qua đó
tác động đến tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế.
13


- Xây dựng hệ thống thông tin công khai minh bạch và năng lực phân tích, dự

báo có vai trị và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạch định và chỉ đạo điều hành các
chính sách kinh tế vĩ mơ.
-

Xây dựng bộ máy kiểm tra, giám sát có hiệu quả nhằm kiểm sốt các hoạt

động chi tiêu của Chính phủ, thơng qua các hệ thống kiểm sốt chi tiêu, xem xét, điều
chỉnh, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết, hạn chế tối đa việc bổ sung dự toán
- Định hướng lại đầu tư Nhà nước trong nền kinh tế, tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng các dự án đầu tư của Nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Nhà nước, đảm bảo tạo ra nguồn thu, tránh lãng phí, thất thốt NSNN.
- Điều chỉnh chính sách ngoại thương theo hướng tập trung nguồn lực và tài
ngun sẵn có để phát triển các ngành cơng nghiệp đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu.
- Chính phủ cần minh bạch hơn, rạch ròi hơn về chi tiêu cho lĩnh vực công, làm
rõ hiệu quả đầu tư, tách bạch hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Việc công khai
minh bạch chi tiêu ngân sách sẽ giúp lập dự toán ngân sách hợp lý, loại bỏ các khoản
không thực sự cần thiết, việc lập ngân sách cần có định hướng vì lợi ích chung
- Thành lập một hội đồng thẩm định đầu tư công độc lập, nhiệm vụ của ủy ban
độc lập này là đánh giá, thẩm định một cách toàn diện và khách quan các dự án có quy
mơ vượt q một quy mơ đầu tư nhất định nào đó. Kết luận của Hội đồng thẩm định
này sau đó được cơng bố rộng rãi. Tương tự như vậy, báo cáo kiểm toán các DNNN và
dự án đầu tư công lớn cũng phải được công khai.
3.2 Về chính sách ổn định trật tự xã hội
- Bám sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để đưa ra những đối sách, giải
pháp kịp thời, phù hợp, sát thực tế đối với những vấn đề thực tiễn đặt ra, phát huy
được sức mạnh tổng hợp và không ngừng đổi mới sáng tạo trong hoạch định và thực
thi chính sách, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung nguồn lực cho việc chống dịch, có thể huy động thêm các nguồn lực
bên ngồi để chi cho việc chống dịch, góp phần làm giảm áp lực cho NSNN. Trong
tình hình dịch Covid -19 diễn biết hết sức phức tạp, ta phải chấp nhận thâm hụt ngân

sách để chống dịch và kích cầu kinh tế. Tuy nhiên, việc Chính phủ đứng ra kêu gọi các
tổ chức, cá nhân ủng hộ quỹ Vacxin nhằm giảm bớt nguồn chi Ngân sách nhưng vẫn
có quỹ phục vụ cho việc mua vaxcin và nghiên cứu phòng chống Covid cũng là một
cách làm sáng tạo và hiệu quả.
14


- Tăng cường sự công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy nhà nước,
kiên quyết đầu tranh chống tham ơ, tham nhũng, để nhận được sự tín nhiệm của người
dân. Tăng cường huy động mọi nguồn lực của xã hội nhằm xây dựng kết cấu cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ giao thương trong nước và quốc tế.
- Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ chuyên viên, nâng cao năng lực,
nghiệp vụ nhằm đáp ứng tối đa lực lượng lao động về chất lượng và số lượng.
- Phát huy vai trò của lực lượng quân đội nhằm đảm bảo trật tự và trị an xã hội
trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế vĩ mơ, lý thuyết và chính sách – TS Phan Thế Công NXB
Thống Kê 2017
2. Web: />3. Web: />4. Trang website của Tổng cục thống kê, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà
nước
5. Bài giảng Kinh tế vĩ mô – TS Nguyễn Thị Thu Hiền – Trường ĐH Thương Mại
6. Bài đăng về “Mối quan hệ giữa thâm hụt tài khóa và thâm hụt thương mại tại
Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014” của tác giả Trịnh Thị Liên Trường Cao đẳng
Cơng Thương Thành phố Hồ Chí Minh và tác giả Trần Văn Hùng Trường Cao
đẳng Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh trên Tạp chí khoa học đại học mở
Tp.HCM –số 12 (1) 2017.

15




×