Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tiểu luận kinh tế vĩ mô thận trọng chính sách vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.8 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG



BÀI THUYẾT TRÌNH
Đề tài: “Chính sách thận trọng vĩ mô”

Giảng viên : PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao
Môn : Kinh tế vĩ mô
Lớp : Cao học 16B2
Nhóm thực hiện : Nhóm 6
1. Châu Hồ Quốc Bảo Nhóm trưởng
2. Nguyễn Thị Ngọc Nữ Thành viên
3. Đỗ Thị Kim Nữ Thành viên
4. Nguyễn Thị Hồng Thanh Thành viên
5. Nguyễn Huy Thu Hiền Thành viên
6. Phan Hữu Tài Thành viên
7. Lê Văn Cường Thành viên
8. Đoàn Trần Phong Thành viên
9. Lưu Huỳnh Thanh An Thành viên
10. Võ Nguyễn Thảo Quỳnh Thành viên




Tp. Hồ Chí Minh,06/2015
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 4


DANH MỤC HÌNH 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 7
3. Mục đích nghiên cứu 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 8
5. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu 9
6. Những điểm mới của Đề tài nghiên cứu 9
CHƯƠNG 1: KHÁI LƯỢC VỀ CHÍNH SÁCH THẬN TRỌNG VĨ MÔ 10
1.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT AN TOÀN VĨ MÔ 10
1.2. ƯU ĐIỂM CỦA CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VĨ MÔ THẬN TRỌNG 11
1.3. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH VĨ MÔ THẬN TRỌNG TẠI
MỘT SỐ QUỐC GIA 12
1.3.1. Anh 12
1.3.2. Mỹ 13
1.4. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 13
1.4.1. Bài học đối với các Ngân hàng Trung Ương từ cuộc khủng hoảng (IMF,
2010) 13
1.4.2. Macroprudential Policy and the conduct of monetary policy (Denis Beau,
Laurent Clerc và Benoit Mojon, 2012) 14
1.4.3. Macroprudential policies: Lessons for and from emerging markets (Stijn
Claessens và Swati R. Ghosh, 2012) 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG CỤ GIÁM SÁT VĨ MÔ THẬN TRỌNG – MỐI
QUAN HỆ VỚI CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ KHÁC 17
2.1. CÁC CÔNG CỤ GIÁM SÁT VĨ MÔ THẬN TRỌNG 17
2.1.1. Các công cụ giúp tăng cường khả năng tự phục hồi: đệm vốn phản chu
kỳ (countercyclical capital buffer-CCB) 22

2.1.2. Các công cụ giúp hạn chế sự mất cân bằng trong ngành 22
3
2.1.2.1. Giới hạn tỷ lệ vay/ giá trị khoản vay (LTV), trần tỷ lệ nợ trên thu nhập
(DTI) 23
2.1.2.2. Yêu cầu vốn theo ngành 23
2.1.3. Các công cụ hạn chế rủi ro thanh khoản hệ thống 24
2.1.4. Các công cụ hạn chế rủi ro tỷ giá và sự bất ổn của thị trường ngoại hối 25
2.2. CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VĨ MÔ 25
2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH THẬN TRỌNG VĨ MÔ VÀ CÁC
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ KHÁC 27
2.3.1. Sự tương tác giữa chính sách thận trọng vĩ mô và chính sách tiền tệ 28
2.3.2. Sự tương tác giữa chính sách thận trọng vĩ mô và chính sách tài khoá 29
2.3.3. Sự tương tác giữa chính sách thận trọng vĩ mô và chính sách thận trọng
vi mô 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THẬN TRỌNG VĨ MÔ
TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 33
3.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH VĨ MÔ THẬN TRỌNG TẠI
VIỆT NAM 33
3.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio – CAR) 34
3.1.2. Các công cụ hạn chế rủi ro thanh khoản hệ thống 35
3.1.2.1. Tỷ lệ khả năng chi trả (thanh khoản) 35
3.1.2.2. Giới hạn cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (tỷ lệ LDR) 36
3.1.3. Các công cụ khác 38
3.1.3.1. Giới hạn cho vay ngoại tệ 38
3.1.3.2. Trạng thái ngoại tệ của TCTD 40
3.1.3.3. Trần lãi suất tiền gửi Việt Nam Đồng và đô la Mỹ 41
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT AN TOÀN VĨ MÔ
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 42
3.2.1. Thực trạng hoạt động giám sát an toàn tài chính tại Việt Nam 42

3.2.2. Kiến nghị cho vấn đề giám sát an toàn vĩ mô hoạt động tài chính tại Việt
Nam 43
3.2.2.1. Giải pháp trước mắt 44
3.2.2.2. Giải pháp lâu dài 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
4
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh các biện pháp giám sát thận trọng vĩ mô và vi mô 18

Bảng 3.1. Nội dung các biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng 21
Bảng 3.2. Bộ chỉ số đánh giá thể chế của chính sách an toàn vĩ mô 26
Bảng 3.3. Chỉ số giám sát an toàn vĩ mô tại một số quốc gia trên thế giới. 27

Bảng 4.1. Tỷ lệ an toán vốn tối thiểu của hệ thống các TCTD tại Việt Nam tháng
3/2015 34
Bảng 4.2. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động thị trường 1 của các TCTD
tại Việt Nam tháng 3/2015 37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống các TCTD tại Việt Nam từ tháng
3/2012 đến tháng 3/2015 ( Nguồn: Tổng hợp từ website sbv.gov.vn) 35
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động thị trường 1 của các TCTD
tại Việt Nam từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2015 38

DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1. Tương quan giữa chính sách thận trọng vĩ mô và các chính sách khác 28









5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
LDR Giới hạn cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế
MPP Các công cụ (biện pháp) giám sát vĩ mô thận trọng
FPC Ủy ban Chính sách tài chính
FCA Cơ quan quản lý tài chính
PRA Cơ quan quản lý an toàn
BoE Ngân hàng Trung Ương Anh
FSOC Hội đồng giám sát ổn định tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
CCB Đệm vốn phản chu kỳ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
LTV Giới hạn tỷ lệ vay/ giá trị khoản vay
DTI Trần tỷ lệ nợ trên thu nhập









6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kể từ khi mở cửa thị trường theo chủ trương của Đảng và Nhà nước vào năm
1986 đến này, Việt Nam đã trải qua chặng đường gần 30 năm với nhiều mốc lịch sử
đánh dấu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2005, IMF công nhận Việt Nam
chấp thuận điều VIII điều lệ IMF, đây là điều kiện tiên quyết mà Việt Nam phải thực
hiện để được gia nhập WTO (Lê Thị Anh Đào, 2011). Tháng 12/2006 Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của WTO, điều này có nghĩa là Việt Nam đã cam kết xây
dựng chính sách và thực hiện phù hợp với các qui định của WTO. Với áp lực này, Việt
Nam phải gia tăng kỷ cương trong việc ban hành và thực thi các biện pháp chính sách,
không được tùy tiện thi hành những biện pháp hành chính, phi thị trường. Đồng thời,
xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thị trường để đón nhận những cơ hội và thách
thức của quá trình hội nhập mang đến (Lê Thị Anh Đào, 2011).
Đánh giá quá trình mở cửa kể từ khi gia nhập WTO, đã cho thấy Việt Nam có
những thành tựu đáng ghi nhận về tốc độ tăng trưởng cao trong 2 năm 2007 – 2008,
trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư nước ngoài, kết quả là lượng
vốn đầu tư nước ngoài gia tăng mạnh mẽ, thu hút lượng kiều hối gia tăng với những
con số ấn tượng, đồng thời kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao, tác động
đến kinh tế vĩ mô nói chung và các thị trường hàng hóa, dịch vụ nói riêng đều phát
triển. Mức độ mở cửa theo lộ trình ngày càng rộng hơn đòi hỏi Việt Nam phải có sự
thay đổi trong chính sách quản lý và điều hành nhằm ứng phó trước những sự biến
động bất thường của các dòng vốn, cũng như tận dụng các cơ hội do sự gia tăng dòng
luân chuyển ngoại tệ để phát triển nền kinh tế (Lê Thị Anh Đào, 2011). Trong những
năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, chính sách vĩ mô
thận trọng (hoặc chính sách giám sát an toàn vĩ mô) được chú ý quan tâm bởi những
đặc điểm, công cụ riêng nhằm hạn chế tổn thất nếu xảy ra rủi ro trên qui mô toàn hệ

thống, từ đó giúp nền kinh tế phục hồi với tốc độ nhanh hơn cũng như đảm bảo sự ổn
định của thị trường.
Sau hơn 8 năm gia nhập WTO, nền kinh tế của Việt Nam chưa được đánh giá là
tăng trưởng ổn định, đồng thời các thị trường tài chính, tiền tệ còn sơ khai, kém phát
triển. Nguồn vốn ngoại tệ luân chuyển kém linh hoạt, cung – cầu trên thị trường tại
7
nhiều thời điểm rơi vào tình trạng mất cân đối, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
kinh tế – xã hội của người dân. Hoạt động quản lý, điều tiết và can thiệp cuả NHNN
trên thị trường tài chính còn bị động, lúng túng và hiệu quả chưa cao. Năng lực quản
trị rủi ro và kinh doanh ngoại tệ của các NHTM còn chưa tương thích với nền kinh tê
mở cửa. Việc nhìn nhận, đánh giá khả năng áp dụng chính sách vĩ mô thận trọng để rút
ra, phát huy những mặt tích cực, hạn chế hoặc xử lí những mặt hạn chế còn tồn tại là
điều cần thiết. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Chính sách vĩ mô thận
trọng” để nghiên cứu sâu hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Chính sách vĩ mô thận
trọng mà nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu gồm:
1. Đinh Thị Thanh Long (2015). “Áp dụng các biện pháp giám sát vĩ mô thận
trọng đối với hoạt động tín dụng ngoại tệ tại Việt Nam”. Đây là một nghiên cứu về
tổng quan về chính sách vĩ mô thận trọng, các biện pháp thực hiện của chính sách thận
trọng vĩ mô trong lĩnh vực tín dụng ngoại tệ, những đánh giá của tác giả về hoạt động
các chủ thể trong thị trường và đưa ra một số ví dụ ứng dụng thận trọng vĩ mô trong
việc hoạch định chính sách trong lĩnh vực Ngân hàng. Điểm nhấn mạnh của nghiên
cứu là đưa ra những số liệu, luận điểm phù hợp với số liệu nhằm chứng minh việc áp
dụng chính sách thận trọng vĩ mô tại Việt Nam vẫn còn sơ khai, có nhiều tiềm năng để
phát triển.
2. Tô Ngọc Hưng (2014). “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với chính sách giám
sát an toàn vĩ mô”. Nội dung của đề tài tập trung phân tích các công cụ của chính
sách, cách thức đo lường mức độ áp dụng chính sách thận trọng vĩ mô và mối quan hệ
với các chính sách vĩ mô khác. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra một số ứng dụng thực tế

của Ngân hàng Nhà nước trong việc áp dụng thận trọng vĩ mô để điều hành chính sách
tiền tệ.
3. Đỗ Việt Hùng và cộng sự (2014). “Tổng quan về khuôn khổ chính sách an
toàn vĩ mô hiệu quả”. Nội dung tập trung nghiên cứu về sự tương tác giữa chính sách
thận trọng vĩ mô và các chính sách vĩ mô khác, so sánh giữa chính sách thận trọng vĩ
mô và vi mô, các yếu tố quyết định việc xây dựng khuôn khổ chính sách thận trọng vĩ
mô hiệu quả.
8
Ngoài ra còn nhiều luận văn, nghiên cứu và những bài báo trên tập san chuyên
ngành có nội dung liên quan đến đề tài cho thấy sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước với chính sách thận trọng vĩ mô nói chung và khả năng ứng dụng
chính sách tại Việt Nam nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những lý thuyết và những nghiên cứu trước đây về chính sách thận
trọng vĩ mô và các công cụ chính của chính sách, Đề tài nghiên cứu tập trung phân tích
làm rõ các đặc điểm của chính sách thận trọng vĩ mô, các công cụ và thực tiễn áp dụng
một số mặt của chính sách thận trọng vĩ mô tại thị trường tài chính Việt Nam nhằm
đưa ra nhận xét về khả năng ứng dụng trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Chính sách thận trọng vĩ mô” lấy cơ sở lý thuyết và thực
trạng hoạt động thị trường tiền tệ ngân hàng tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là chính sách quản lý tỷ giá, tín dụng
của Việt Nam và những hoạt động của NHNN Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Với mục tiêu đánh giá thực trạng về TTNH Việt Nam, đề tài nghiên cứu sẽ căn
cứ vào khung lý thuyết những nghiên cứu trước đây của các tác giả như: Đinh Thị
Thanh Long (2015), Tô Ngọc Hưng (2014), Đỗ Việt Hùng (2014),… để so sánh, tổng
hợp và phân tích, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê logic, lập luận biện chứng
đứng trên quan điểm lịch sử và phát triển để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
mức độ áp dụng chính sách.

Số liệu thu thập từ nguồn tài liệu của NHNN, IMF, BIS, Báo cáo thường niên
của các NHTM, Tổng cục Thống kê kết hợp nguồn thông tin của báo chí, tạp chí
chuyên ngành và kế thừa những kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.
Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết ba nội dung chính:
Thứ nhất, khái lược lý thuyết về chính sách thận trọng vĩ mô, các biện pháp
thực hiện của chính sách. Kinh nghiệm của các nước trong việc điều hành và phát triển
TTNH tại Việt Nam.
9
Thứ hai, thực tiễn ứng dụng chính sách thận trọng vĩ mô tại Việt Nam nói
chung và thị trường tiền tệ nói riêng.
Thứ ba, một số nhận xét, đề xuất nhằm góp phần giúp ổn định thị trường.
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, bố cục của Đề tài nghiên cứu gồm 4
chương:
Chương 1: Khái lược về chính sách thận trọng vĩ mô
Chương 2: Các công cụ giám sát vĩ mô thận trọng – mối quan hệ với các chính
sách vĩ mô khác
Chương 3: Thực tế áp dụng chính sách thận trọng vĩ mô tại Việt Nam và một số
kiến nghị
6. Những điểm mới của Đề tài nghiên cứu
Kết quả của nhóm nghiên cứu thể hiện được một số các điểm mới chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những nội dung cơ bản của chính sách thận trọng vĩ mô, các
công cụ điều hành và một số bài học về áp dụng chính sách tại các nước.
- Phân tích thực tế áp dụng thận trọng vĩ mô ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra
những đánh giá về việc áp dụng chính sách này trong tương lai.











10
CHƯƠNG 1: KHÁI LƯỢC VỀ CHÍNH SÁCH THẬN TRỌNG VĨ MÔ
Trong những năm gần đây, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã cho thấy sự thiếu
hụt trầm trọng của những công cụ phân tích giúp dự đoán và đối phó với tình trạng
khủng hoảng qua từng thời kỳ tại mỗi quốc gia. Một khi sự khủng hoảng này lan rộng
thì chắc chắn sẽ để lại những hậu quả kinh tế vĩ mô vô cùng nghiêm trọng. Nhìn từ góc
độ chính sách mỗi quốc gia cần phải có một giải pháp để khắc phục tình trạng trên.
(Đỗ Việt Hùng và cộng sự, 2014).
Trong suốt hai thập kỷ qua, các quốc gia thường đặt mục tiêu của chính sách
tiền tệ là ổn định giá, tạo công ăn việc làm và đảm bảo tăng trưởng bền vững. Mục tiêu
của chính sách tiền tệ như vậy là khá rõ ràng và đã nhận được sự đồng thuận cao. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy việc thực hiện chính sách tiền tệ này vẫn có hạn chế khi được
triển khai theo mô hình hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. Do vậy, trong tình hình
mới các nhà hoạch định chính sách quốc gia đã đưa ra khái niệm về chính sách thận
trọng vĩ mô. Theo đó mà Ngân hàng nhà nước định nghĩa “chính sách thận trọng vĩ mô
được hiểu là tập trung ổn định tài chính trước các cú sốc, hạn chế rủi ro và chi phí của
khủng hoảng, bảo đảm cung cấp ổn định các dịch vụ trung gian tài chính đối với nền
kinh tế, tránh để xảy ra tình trạng bùng nổ hoặc vắt kiệt nguồn tín dụng và thanh khoản
đối với hệ thống tài chính” (Đỗ Việt Hùng và cộng sự, 2014).
Chương 1 tập trung phân tích làm rõ chính sách thận trọng vĩ mô (hay giám sát
an toàn vĩ mô – MPP), các ưu điểm, công cụ của chính sách, đồng thời nêu một số bài
học kinh nghiệm áp dụng chính sách thận trọng vĩ mô tại các nước phát triển, điển
hình là Anh và Mỹ nhằm xác định tiềm năng và khả năng áp dụng của chính sách này.
1.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT AN TOÀN VĨ MÔ
Theo Tô Ngọc Hưng (2014), chính sách giám sát an toàn vĩ mô (thận trọng vĩ

mô) là một chính sách vĩ mô thông qua việc sử dụng các công cụ của mình nhằm mục
tiêu chủ yếu là hạn chế rủi ro đối với hệ thống tài chính nói chung, và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Do đó, chính sách giám sát an toàn vĩ mô có thể giúp hạn chế nguy cơ
gián đoạn việc cung cấp các dịch vụ tài chính bị ảnh hưởng bởi sự yếu kém của một
phần hoặc toàn bộ hệ thống tài chính, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế thực.
11
Theo Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) (2010), chính sách giám sát an toàn
vĩ mô nhằm hướng tới 2 mục tiêu chính là: tăng cường khả năng phục hồi của hệ thống
tài chính trước các cú sốc và hạn chế sự tích lũy rủi ro của hệ thống. Thực tế cho thấy
việc dự báo chính xác hoàn toàn các cuộc khủng hoảng tài chính là khá khó khăn nên
mục tiêu duy trì sự ổn định hoặc đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính sẽ có nguy
cơ thất bại (Clement, 2010). Chính vì vậy, NHTW các quốc gia luôn tìm ra những biện
pháp, công cụ giám sát an toàn vĩ mô mới để có thể giúp ổn định hệ thống tài chính.
1.2. ƯU ĐIỂM CỦA CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VĨ MÔ THẬN TRỌNG
Theo Đinh Thị Thanh Long (2015), một trong những ưu điểm lớn nhất mà các
nước sử dụng MPP là hạn chế rủi ro hệ thống – loại rủi ro hiện tại rất được quan tâm
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu. Theo nghiên cứu thực nghiệm, các
quốc gia có nền kinh tế mới nổi có xu hướng sử dụng MPP nhiều hơn các nền kinh tế
phát triển, nhất là ở các nước mà hệ thống ngân hàng chiếm vị trí quan trọng trong khu
vực tài chính. Những nguyên nhân chính khiến cho MPP được sử dụng rộng rãi trong
những năm gần đây là do:
Thứ nhất, hiệu lực của MPP không phụ thuộc vào chu kỳ phát triển kinh tế (suy
thoái hay tăng trưởng), cũng như không phụ thuộc vào chế độ tỷ giá quốc gia đó đang
theo đuổi. Rõ ràng, so với các chính sách kinh tế vĩ mô khác thường đòi hỏi phải có
các điều kiện áp dụng, mâu thuẫn và sự đánh đổi giữa các mục tiêu, thì MPP có thể áp
dụng với bất kỳ điều kiện nào như: Chính sách lãi suất không phát huy hiệu lực, chế
độ tỷ giá cố định hay thả nổi có điều tiết, quốc gia đó đang đối mặt với dòng vốn đầu
tư ngoại chảy vào lớn… MPP còn phát huy hiệu lực ngay cả khi các công cụ của chính
sách tiền tệ không có hiệu lực và khung hoạt động của chính sách tài khóa lại bị hạn

chế (ví dụ, chính sách tiền tệ thắt chặt không có hiệu lực trong trường hợp lạm phát
dưới mục tiêu) (Đinh Thị Thanh Long, 2015).
Thứ hai, công cụ của MPP dễ dàng điều chỉnh theo thời kỳ (như quy định tỷ lệ
cho vay trên tài sản đảm bảo, tỷ lệ dự trữ bắt buộc), và áp dụng với tất cả các chủ thể
của khu vực tài chính mà không gây ra sự suy giảm các hoạt động kinh tế nói chung,
do đó, hạn chế chi phí can thiệp (Đinh Thị Thanh Long, 2015).
Thứ ba, MPP tác động trực tiếp vào đối tượng điều chỉnh, từ đó tác động tới
mục tiêu mà ngân hàng trung ương nhằm tới. Ví dụ, quy định về tỷ lệ cho vay bằng
12
ngoại tệ sẽ hạn chế trực tiếp hoạt động cho vay bằng ngoại tệ mà không chính sách nào
có thể phát huy hiệu quả tốt hơn (Đinh Thị Thanh Long, 2015).
Thứ tư, MPP đặc biệt hữu dụng trong trường hợp tăng trưởng tín dụng quá nóng
và dòng vốn ngoại ồ ạt chảy vào quá nhiều. So với các biện pháp kiểm soát vốn, MPP
không tạo ra những sai lệch, méo mó trong tín hiệu thị trường. (Đinh Thị Thanh Long,
2015).
1.3. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH VĨ MÔ THẬN TRỌNG
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA
1.3.1. Anh
Theo Kohn (2014), Anh tiếp cận việc xây dựng một tổ chức để đáp ứng những
thách thức đối với chính sách thận trọng vĩ mô như là một yếu tố quan trọng trong việc
tái cơ cấu triệt để cơ chế quản lý tài chính nói chung. Hệ thống được xây dựng xung
quanh ba cơ quan mới: Ủy ban Chính sách tài chính (FPC); Cơ quan quản lý tài chính
(FCA), với trách nhiệm bảo vệ người tiêu dùng, điều tiết thị trường và giám sát một số
công ty tài chính; và Cơ quan quản lý an toàn (PRA), cơ quan quản lý và giám sát thận
trọng vi mô cho các ngân hàng, các tổ chức lưu ký khác, các công ty bảo hiểm và các
công ty đầu tư lớn. Ngoài ra, Ngân hàng Anh (BoE) đóng một vai trò quan trọng trong
sự ổn định tài chính ở Anh, tổ chức và bổ nhiệm nhân viên của FPC và PRA, đồng thời
cũng có trách nhiệm phân tích và đưa ra chính sách để thúc đẩy sự ổn định. Mặc dù
thuộc Ngân hàng Anh, FPC và PRA có các hội đồng hoặc các ủy ban riêng biệt chịu
trách nhiệm đối với các chính sách để đáp ứng các mục tiêu của họ.

Ủy ban Chính sách tài chính có 10 thành viên: Thống đốc Ngân hàng Anh, các
tổng giám đốc của PRA và FCA, ba người khác từ Ngân hàng, và bốn thành viên bên
ngoài. Một quan sát viên Kho bạc tham dự các cuộc họp FPC như là một thành viên
không bỏ phiếu. Mục tiêu chính của là xác định, giám sát, và hành động để loại bỏ
hoặc giảm thiểu những rủi ro mang tính hệ thống nhằm bảo vệ và tăng cường khả năng
phục hồi của hệ thống tài chính của Anh. Mục tiêu thứ hai của FPC là hỗ trợ các chính
sách kinh tế của chính phủ, bao gồm việc tăng trưởng. Để đạt được những mục tiêu
này, FPC có thể đưa ra khuyến cáo với bất cứ ai – những nhà làm luật khác, Kho bạc,
các hiệp hội công nghiệp tư nhân (Kohn, 2014).
13
1.3.2. Mỹ
Hội đồng giám sát ổn định tài chính (FSOC) có mục tiêu tương tự với FPC: xác
định các rủi ro hệ thống và tìm cách để giảm thiểu chúng thông qua hành động hoặc
kiến nghị với cơ quan quản lý hoặc với Quốc hội và chính quyền. Nhưng không giống
như ở Anh, Quốc hội giữ nguyên cấu trúc quy định hiện hành và đặt các cơ quan thận
trọng vĩ mô lên trên. Hơn nữa, nó là một cấu trúc rất phân tán trong đó nhiều cơ quan
có trách nhiệm đối với các đối tượng giống nhau hoặc có liên quan chặt chẽ và thị
trường (Kohn, 2014).
Theo Kohn (2014), FSOC là một bước tiến của nước Mỹ trong việc đối phó với
các vấn đề mang tính hệ thống trong thị trường tài chính. Hầu hết các công cụ thận
trọng vĩ mô hoạt động bằng cách tinh chỉnh các công cụ thận trọng vi mô và FSOC có
tất cả những người đứng đầu của tất cả các cơ quan quản lý thận trọng vi mô để thảo
luận về các vấn đề mang tính hệ thống và họ có thể xử lý như thế nào. Điều này sẽ
thúc đẩy sự hiểu biết về hành động của mỗi cơ quan có thể ảnh hưởng đến sự ổn định
như thế nào. Hơn nữa, bằng các báo cáo, FSOC đã giúp thúc đẩy sự phối hợp và hợp
tác giữa các cơ quan quản lý – nhiều hơn rất nhiều so với quá khứ. Tuy nhiên, những
năm đầu của FSOC cũng đã bộc lộ các vấn đề về cấu trúc và thiếu khả năng để hoàn
thành các mục tiêu đã xác định cho thận trọng vĩ mô.
1.4. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.4.1. Bài học đối với các Ngân hàng Trung Ương từ cuộc khủng hoảng

(IMF, 2010)
Theo báo cáo nhan đề “Bài học đối với các Ngân hàng Trung Ương từ cuộc
khủng hoảng” của IMF (2010) nhấn mạnh 3 bài học quan trọng cho các nhà hoạch
định chính sách để tránh nguy cơ rơi trở lại vào khủng hoảng. Trong đó IMF tin rằng
ổn định tài chính nên tập trung vào việc duy trì sử dụng những chính sách thận trọng vĩ
mô nhằm tìm kiếm sự đảm bảo ổn định tài chính bằng cách giảm thiểu sự tích tụ các
nguy cơ mang tính hệ thống. Các công cụ thận trọng vĩ mô bao gồm các đòi hỏi về an
toàn vốn, khả năng dự báo tổn thất, khả năng thanh khoản
Báo cáo của IMF cũng cho rằng tất cả các tổ chức tài chính nói riêng và thị
trường tài chính nói chung nên hoạt động trong phạm vi điều hành của sự thận trọng vĩ
14
mô. Các ngân hàng trung ương nên đóng vai trò chủ đạo trong chính sách thận trọng vĩ
mô.
1.4.2. Macroprudential Policy and the conduct of monetary policy (Denis
Beau, Laurent Clerc và Benoit Mojon, 2012)
Denis Beau, Laurent Clerc và Benoit Mojon (2012) phân tích sự tương tác giữa
chính sách thận trọng vĩ mô với việc thực hiện chính sách tiền tệ; theo đó đầu tiên, các
tác giả đề cập đến việc thành lập các tổ chức phụ trách chính sách thận trọng vĩ mô ở
Mỹ và Châu Âu, sau đó chỉ ra mâu thuẫn giữa chính sách mới này với chính sách tiền
tệ hiện hành, thông qua đánh giá chính sách thận trọng vĩ mô và tiền tệ có thể quan hệ
với nhau để ổn định tài chính và giá cả hay không, nếu có thì tác động như thế nào: tác
động cùng chiều hay ngược chiều.
Theo cách tiếp cận kinh tế dựa trên một mô hình DSGE ước tính cho cả khu
vực đồng Euro của các tác giả đã cho thấy rằng những mâu thuẫn giữa chính sách thận
trọng vĩ mô với chính sách tiền tệ phụ thuộc vào bản chất của các cú sốc ảnh hưởng
đến nền kinh tế. Trong giai đoạn xem xét (1985 - 2009),các cú sốc tín dụng và các ưu
đãi về nhà ở, sử dụng chính sách thận trọng vĩ mô để giải quyết là phù hợp nhất. Các
cú sốc đó đã giải thích trong biến động của lạm phát, dù chính sách tiền tệ thực hiện
việc điều tiết hay không, và chúng ta có thêm công cụ chính sách thận trọng vĩ mô hay
không cũng không ảnh hưởng đến lạm phát.

Các tác giả cũng cho thấy để có thể đạt được hiệu quả chính sách thì các ngân
hàng trung ương phải biết được các phản ứng của thận trọng vĩ mô. Vì vậy, ngân hàng
trung ương phải quyết định các nhân tố vĩ mô nào làm ảnh hưởng đến kết quả dựa trên
chính sách thận trọng vĩ mô. Điều này cũng ngụ ý rằng cần thiết lập cơ chế truyền dẫn
thông tin của hai chính sách này để các cơ quan thực thi có thể hỗ trợ phối hợp chia sẻ
thông tin.
1.4.3. Macroprudential policies: Lessons for and from emerging markets
(Stijn Claessens và Swati R. Ghosh, 2012)
Stijn Claessens và Swati R. Ghosh (2012) cho rằng chính sách thận trọng vĩ mô
đã trở thành một phần của bộ công cụ điều tiết kinh tế của các nhà hoạch định chính
sách ở nhiều thị trường mới nổi (Emerging Markets – EMs) và một số nước tiên tiến
(ACs). Chính sách thận trọng vĩ mô hỗ trợ Thị trường mới nổi nhiều hơn Các nước
tiên tiến. Các phân tích thực nghiệm đã xác nhận rằng Thị trường mới nổi được hưởng
15
lợi nhiều hơn từ việc sử dụng và đạt hiệu quả nhất trong việc giảm các lỗ hổng của hệ
thống ngân hàng trong thời kỳ tăng trưởng nóng.
Các tác giả xem xét các cơ sở phân tích các chính sách, với trọng tâm cụ thể về
việc sử dụng chúng cho các rủi ro mà Thị trường mới nổi phải đối mặt. Sau đó tác giả
phân tích các đặc điểm của kinh doanh, chu kỳ tài chính, rủi ro hệ thống trong Thị
trường mới nổi và sự khác biệt của Thị trường mới nổi và Các nước tiên tiến. Sau khi
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro và các kênh truyền dẫn trong Thị trường mới
nổi, các tác giả sử dụng mô hình hồi quy để xác định những chính sách thận trọng vĩ
mô hiệu quả nhất trong việc giảm các lỗ hổng trong hệ thống ngân hàng. Bài viết cho
thấy rằng tỷ nợ trên thu nhập có ảnh hưởng tích cực trong việc giảm một số ảnh hưởng
xấu của lỗ hổng trong lĩnh vực tài chính, chẳng hạn giới hạn cho vay ngoại tệ và tỷ lệ
nợ trên giá trị tài sản thế chấp.
Cũng theo Claesens và Ghosh (2012), Thị trường mới nổi tăng trưởng độc lập
và mạnh hơn Các nước tiên tiến. Với nhiều hình thức, Thị trường mới nổi ngày nay có
tiềm năng tăng trưởng nói chung cao hơn Các nước tiên tiến, cho phép các Thị trường
mới nổi sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt hơn để đối phó với những cú

sốc, bao gồm cả cuộc khủng hoảng tài chính gần đây.











16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Các chính sách thận trọng vĩ mô đã và đang giành được ngày càng nhiều sự
quan tâm của ngân hàng trung ương cũng như các cơ quan quản lý tài chính các nước
như Anh, Trung Quốc, Mỹ và cả Việt Nam. Thách thức trong việc phối hợp giữa các
chính sách tài khóa, tiền tệ với chính sách thận trọng vĩ mô hiện nay là rất lớn Tùy
từng điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà chính sách thận trọng vĩ mô được xây dựng
dựa trên nền tảng của mỗi quốc gia đó. Một khi kết hợp tốt giữa hai chính sách trên thì
nó sẽ tác động bổ sung lẫn nhau nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là ổn định tài
chính, tạo công ăn việc làm và đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững.
Nhiều cuộc khủng hoảng xảy ra gần đây cho thấy những lỗ hổng của hệ thống
tài chính và rủi ro mang tính hệ thống luôn tiềm ẩn và đe dọa đến hoạt động của các
thành viên trong toàn thị trường. Từ các cuộc khủng hoảng này có thể thấy rằng xây
dựng một hệ thống tài chính là quan trọng nhưng để xử lý kịp thời các diễn biến tiêu
cực của nền kinh tế đòi hỏi phải có một chính sách giám sát an toàn tài chính tương
thích. Với những công cụ nhằm đảm bảo an toàn tiêu chuẩn, cùng các biện pháp dự
phòng rủi ro có mục tiêu rõ ràng, thận trọng vĩ mô đã trở thành một trong những công
cụ hữu hiệu của các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, thách thức đặt ra cho các

nhà điều hành kinh tế là làm thế nào để đạt được sự cân bằng giữa các công cụ vĩ mô
và chính sách thận trọng vĩ mô. Đây chính là mục tiêu mà cộng đồng quốc tế đang nỗ
lực tiến hành.









17
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG CỤ GIÁM SÁT VĨ MÔ THẬN TRỌNG
– MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ KHÁC
Ngày nay, chính sách thận trọng vĩ mô đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm
của NHTW cũng như cơ quan quản lý tài chính tại nhiều quốc gia. Các chuyên gia
trong lĩnh vực đã bắt đầu nghiên cứu, đo lường tình trạng bất ổn của nền kinh tế, xây
dựng các chính sách ngăn ngừa, làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất xuất hiện
của các bong bóng tài sản và tăng cường tín dụng quá mức. Kết hợp với chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa, chính sách thận trọng vĩ mô góp phần tạo nên thế “kiềng
ba chân” vững chắc trong chính sách điều hành kinh tế vĩ mô nhằm hướng tới sự ổn
định kinh tế vĩ mô.
Trong chương 2, người viết xem xét các công cụ cũng như chỉ số đánh giá thể
chế, vai trò của NHTW trong chính sách thận trọng vĩ mô đồng thời đi sâu phân tích
mối tương tác giữa các chính sách thận trọng vĩ mô với các chính sách vĩ mô khác
nhằm quyết định một khuôn khổ chính sách an toàn vĩ mô hiệu quả.
2.1. CÁC CÔNG CỤ GIÁM SÁT VĨ MÔ THẬN TRỌNG
Thuật ngữ “các công cụ (biện pháp) giám sát vĩ mô thận trọng” nhằm xây dựng
chính sách thận trọng vĩ mô (Macroprudential policy – MPP) được đề cập tới nhiều

trong các cuộc thảo luận, diễn đàn kinh tế, tài chính trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Các công cụ giám sát vĩ mô thận trọng được hiểu là các công cụ cơ bản và thận trọng
nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống hoặc rủi ro của khu vực tài chính trên quy mô lớn,
giảm thiểu hậu quả nghiêm trọng đối với khu vực nền kinh tế (Đinh Thị Thanh Long,
2015), thông qua:
- Hạn chế sự bất ổn khu vực tài chính, xây dựng hàng rào phòng hộ cho sự bất
ổn khu vực tài chính cũng như ngăn ngừa tác động lây nhiễm từ khu vực tài chính sang
khu vực nền kinh tế thực.
- Xác định các loại rủi ro vốn được coi là nguyên nhân của hiện tượng lây
nhiễm và làm gián đoạn chức năng của hệ thống tài chính, đặc biệt chú trọng tới các
loại rủi ro cơ bản, tập trung vào các loại rủi ro, xem xét mối quan hệ giữa các loại rủi
ro và tính độc lập của từng loại rủi ro đó.
18
Như vậy, các biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng được sử dụng với mục đích
hạn chế rủi ro hệ thống và rủi ro của hệ thống trên quy mô lớn; phạm vi áp dụng đối
với toàn bộ hệ thống tài chính và các mối quan hệ giữa khu vực tài chính và khu vực
nền kinh tế; với các công cụ được đưa ra từ phía cơ quan giám sát (Đinh Thị Thanh
Long, 2015).
Cũng như các biện pháp giám sát vi mô, các biện pháp giám sát vĩ mô thận
trọng cũng được sử dụng để hạn chế rủi ro, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động tài
chính. Song các biện pháp giám sát vĩ mô và vi mô đều có sự khác biệt về mục đích,
phạm vi áp dụng (Bảng 1.1).
Tiêu chí
Chính sách thận trọng vĩ mô
(Macroprudential policy)
Chính sách thận trọng vi mô
(Microprudential policy)
Mục tiêu hàng đầu
Hạn chế hiểm họa tài chính trên
quy mô hệ thống

Hạn chế nguy cơ rủi ro đối với
từng tổ chức
Mục tiêu cuối cùng
Tránh các chi phí vĩ mô liên quan
đến bất ổn tài chính
Bảo vệ người tiêu dùng (khách
hàng, người gửi tiền, nhà đầu
tư)
Đặc điểm của
rủi ro
Nội sinh (phụ thuộc vào hành vi
đám đông đầu tư)
Ngoại sinh (độc lập với hành vi
của nhà đầu tư)
Mối quan hệ và
nguy cơ rủi ro giữa
các tổ chức
Với cách tiếp cận hệ thống, mối
quan hệ giữa các định chế trong
hệ thống là vô cùng quan trọng
thông qua mối quan hệ tương
quan và lây nhiễm các loại rủi ro
Vì rủi ro là riêng lẻ và khác biệt
trong mỗi định chế tài chính,
nên mối quan hệ giữa các định
chế tài chính hết sức mờ nhạt
Phạm vi áp dụng
Áp dụng chung cho cả hệ thống
tài chính, không phân biệt định
chế tài chính và loại hình áp

dụng.
Áp dụng riêng lẻ cho từng định
chế tài chính, nên có sự khác
biệt về mức độ, hiệu lực và
trường hợp áp dụng.
Phương thức kiểm
soát
Từ trên xuống dưới (trên cơ sở
xem xét rủi ro hệ thống)
Từ dưới lên trên (trên cơ sở
xem xét rủi ro của từng tổ chức)
Bảng 2.1. So sánh các biện pháp giám sát thận trọng vĩ mô và vi mô
Nguồn: Borio (2003)
Một vài biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng được xếp vào công cụ của các
chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá, thậm chí là các biện pháp hành chính. Theo Đinh
19
Thị Thanh Long (2015), IMF đã liệt kê 10 biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng được
áp dụng thường xuyên và xếp vào 3 hạng mục:
- Các biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng áp dụng cho rủi ro tín dụng: như tỷ
lệ cho vay so với tài sản đảm bảo (caps on the loan to value - LTV ratio); tỷ lệ cho vay
so với thu nhập (caps on the debt to income); giới hạn cho vay bằng ngoại tệ; trần tín
dụng…
- Các biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng áp dụng cho rủi ro thanh khoản:
Quy định trạng thái ngoại tệ ròng (limits on net open currency positions/currency
mismatch); quy định về chênh lệch kỳ hạn của tài sản; quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc…
- Các biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng áp dụng cho rủi ro mất vốn: Yêu
cầu về vốn chống rủi ro chu kỳ, chính sách dự phòng năng động/thay đổi theo thời
gian, những giới hạn trong phân chia lợi nhuận.
Việc phân chia biện pháp vĩ mô thận trọng thành các nhóm đã nói lên mục đích
sử dụng của các công cụ là nhằm hạn chế các rủi ro hệ thống như:

- Rủi ro liên quan tới tăng trưởng tín dụng nóng và bong bóng tài sản;
- Rủi ro do hệ số đòn bẩy tài chính tăng hoặc giảm quá nhanh;
- Rủi ro thanh khoản của hệ thống;
- Rủi ro do dòng vốn ngoại biến động quá lớn, bao gồm cả rủi ro hệ thống từ
hoạt động tín dụng ngoại tệ.
STT
Biện pháp
Nội dung

1
Tỷ lệ cho vay so
với tài sản đảm
bảo
Đặt ra rào cản cho người vay khi tiếp cận vốn tín dụng. Tỷ
lệ cho vay so với tài sản đảm bảo càng lớn, rủi ro tín dụng
đối với người cho vay càng thấp. Hiện nay, các NHTM tại
Việt Nam vẫn ưu tiên cho vay có tài sản bảo đảm để hạn
chế rủi ro tín dụng.
2
Tỷ lệ cho vay so
với thu nhập (Caps
on debt to income)
Tỷ lệ cho vay so với thu nhập nhằm đảm bảo chất lượng
tài sản của ngân hàng. Được áp dụng nhằm hạn chế rủi ro
hệ thống phát sinh khi tín dụng tăng trưởng nóng, đặc
biệt là cho vay bất động sản.
Áp dụng ở châu Á (năm 2000) và ở châu Âu (trước khi có
khủng hoảng tài chính toàn cầu).
20
3

Giới hạn cho vay
bằng ngoại tệ
Giới hạn cho vay bằng ngoại tệ nhằm ngăn ngừa rủi ro tỷ
giá do ngân hàng cho vay ngoại tệ với các khách hàng
không phòng ngừa rủi ro, do đó, rủi ro tỷ giá dễ chuyển
thành rủi ro tín dụng và rủi ro hệ thống nếu tỷ giá biến
động mạnh.
Áp dụng với các nước có hiện tượng đô la hóa tài sản cao:
Argentina, Croatia, Serbia, Uruguay, Hungary, Turkey,
Ukraine…
4
Trần tín dụng hoặc
giới hạn tăng
trưởng tín dụng
Trần tín dụng được áp dụng cả với dư nợ tín dụng của các
ngân hàng hoặc dư nợ đối với một ngành/lĩnh vực cụ thể,
hạn chế rủi ro chéo khi cho vay giữa các ngành trong nền
kinh tế. đây cũng là biện pháp giúp NHNN kiểm soát mức
tăng trưởng tín dụng quá nóng, giúp các NHTM có thể chủ
động cân đối nguồn vốn, đảm bảo không vượt giới hạn
được giao.
5
Quy định trạng
thái ngoại tệ ròng
Quy định trạng thái ngoại tệ ròng giúp ngân hàng tránh
được rủi ro tỷ giá, được áp dụng với các nước có tỷ lệ cho
vay ngoại tệ cao với các khách hàng không phòng ngừa rủi
ro tỷ giá.
6
Quy định về chênh

lệch kỳ hạn của tài
sản
Quy định này nhằm ngăn ngừa rủi ro hệ thống do tổ chức
tín dụng (TCTD) duy trì mức chênh lệch kỳ hạn quá lớn
giữa tài sản và nợ, đặc biệt khi TCTD sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn cho vay dài hạn, điều này sẽ dẫn đến rủi ro thanh
khoản của TCTD, có thể lan truyền đến toàn hệ thống.
7
Quy định tỷ lệ dự
trữ bắt buộc
Biện pháp này nhằm ngăn ngừa rủi ro hệ thống theo hai
cách: (i) tác động trực tiếp tới tăng trưởng tín dụng; (ii) tạo
đệm thanh khoản cho TCTD.
8
Quy định về vốn tự
có của ngân hàng
Quy định này giúp ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn và
tạo bức đệm an toàn khi có rủi ro.
9
Quy định trích lập
dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro càng lớn càng tạo đệm
thanh khoản an toàn cho ngân hàng và hạn chế hoạt động
tín dụng. Có hai loại dự phòng: dự phòng chung và dự
phòng cụ thể. Đối với dự phòng chung sẽ áp dụng cho các
21
khoản vay được xếp từ nhóm 1 đến 4, dự phòng cụ thể sẽ
áp dụng cho các khoảng vay quá hạn.
10
Yêu cầu về vốn

chống rủi ro chu
kỳ
Yêu cầu về vốn này có thể dưới dạng 1 tỷ số hoặc hệ số
quy đổi rủi ro nhằm yêu cầu về vốn này tăng lên khi nền
kinh tế bùng nổ, để giới hạn việc tăng quy mô tín dụng
trong giai đoạn này và giảm xuống khi nền kinh tế suy
thoái, tạo ra 1 tấm đệm giúp cho ngân hàng không phải
giảm tài sản để đáp ứng các yêu cầu về an toàn vốn. Cả 2
cách đều giúp chống rủi ro chu kỳ đối với các hệ số quy
đổi rủi ro được xác định trong Basel II bởi các nhà xếp
hạng tín nhiệm bên ngoài.
11
Chính sách dự
phòng năng
động/Thay đổi
theo thời gian
Chính sách dự phòng năng động được tính toán và điều
chỉnh dựa trên những dữ liệu quá khứ về tổn thất cá biệt
xảy ra với ngân hàng, nhưng cũng được sử dụng để chống
lại những tác động mang tính chu kỳ của hệ thống tài
chính. Yêu cầu dự phòng có thể tăng lên khi nền kinh tế
tăng trưởng để tạo ra một tấm đệm và giới hạn sự gia tăng
tín dụng trong thời gian này và giảm xuống trong thời gian
suy thoái để hỗ trợ tín dụng ngân hàng. Chính sách dự
phòng này có thể được điều chỉnh thông qua một công
thức cố định hoặc theo quyết định của các nhà làm luật tác
động lên hành vi cho vay của các ngân hàng nhằm chống
tác động mang tính chu kỳ.
12
Những giới hạn

trong phân chia lợi
nhuận
Những yêu cầu pháp lý thận trọng được thiết kế nhằm mục
đích đảm bảo cho an toàn và hợp lý về vốn của các ngân
hàng. Lợi nhuận giữ lại sẽ được tính toán vào vốn của
ngân hàng, do vậy, những hạn chế này sẽ chống lại các
ảnh hưởng mang tính chu kỳ của nền kinh tế đến khả năng
cho vay của ngân hàng khi suy thoái.
Bảng 2.1. Nội dung các biện pháp giám sát vĩ mô thận trọng
Nguồn: Đinh Thị Thanh Long (2015)

22
2.1.1. Các công cụ giúp tăng cường khả năng tự phục hồi: đệm vốn phản
chu kỳ (countercyclical capital buffer-CCB)
Theo Tô Ngọc Hưng (2014), sự tương tác giữa khu vực ngân hàng và nền kinh
tế thực có rủi ro ngày càng tăng đã làm nổi bật tầm quan trọng của CCB. CCB được sử
dụng để rút ngắn chu kỳ cho vay của ngân hàng. Khi bùng nổ tín dụng, sự tăng lên của
nguồn vốn bổ sung có thể làm giảm mong muốn cho vay của ngân hàng. Ngược lại,
khi suy thoái và thắt chặt tín dụng, quy định này giúp các ngân hàng giảm áp lực đáp
ứng các yêu cầu về vốn theo quy định. Tuy nhiên, hiệu quả của CCB phụ thuộc vào
lượng vốn dư thừa ngoài quy định của các ngân hàng và khả năng tài trợ vốn từ các
nguồn thay thế khác hoặc trên thị trường.
Basel III đã giới thiệu một khuôn khổ cho đệm vốn dựa vào thời gian trên dự
trữ bắt buộc nhỏ nhất và một yêu cầu về thời gian cố định với mục đích tăng khả năng
hồi phục của các ngân hàng, do đó nâng cao triển vọng của nền kinh tế trong trung hạn
- một khoảng thời gian đủ để rủi ro hệ thống tăng lên (Tô Ngọc Hưng, 2014). Theo Ủy
ban Basel về giám sát lĩnh vực ngân hàng, CCB cần được xây dựng sao cho phù hợp
với từng nước nhất định do sự khác biệt về chu kỳ tài chính giữa các nước. CCB được
thiết kế ở cấp quốc gia và áp dụng cho tất cả các giao dịch, tuy nhiên, CCB ở các nước
vẫn tuân theo một khuôn khổ chung để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả giữa các

nước. Theo đó, có 5 nguyên tắc hướng dẫn việc áp dụng CCB:
- CCB nên nhằm mục đích xây dựng khả năng phục hồi của hệ thống ngân
hàng.
- Tín dụng dựa trên GDP là một điểm tham chiếu khi xây dựng CCB.
- Có thể áp dụng các chỉ số khác ngoài khoảng cách tín dụng để xây dựng
CCB.
- CCB nên được sử dụng kịp thời trong thời kỳ căng thẳng.
- Cùng với CCB cần đi kèm với việc thi hành các công cụ vĩ mô khác.
2.1.2. Các công cụ giúp hạn chế sự mất cân bằng trong ngành
Để giúp hạn chế sự mất cân bằng trong ngành ngân hàng, qua đó bảo đảm sự an
toàn, ổn định của hệ thống tài chính, theo Tô Ngọc Hưng (2014) NHTW có thể sử
dụng các công cụ bao gồm: giới hạn tỷ lệ vay/ giá trị khoản vay (LTV), trần tỷ lệ nợ
trên thu nhập (DTI) và yêu cầu về vốn theo ngành.
23
2.1.2.1. Giới hạn tỷ lệ vay/ giá trị khoản vay (LTV), trần tỷ lệ nợ trên thu
nhập (DTI)
Thực tế các cuộc khủng hoảng gần đây cho thấy, tăng trưởng tín dụng mạnh và
sự bùng nổ của bong bóng trên thị trường bất động sản có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Một khi bong bóng trên thị trường bất động sản bị “xì hơi” sẽ khiến cho hệ
thống tài chính bị mất ổn định. Chính vì vậy, các lỗ hổng trong thị trường bất động sản
cho thấy NHTW hoặc cơ quan giám sát an toàn vĩ mô cần phải áp dụng các công cụ hỗ
trợ có tác động lên cầu tín dụng và trực tiếp làm tăng khả năng tự phục hồi của người
đi vay trước các cú sốc. Cả tỷ lệ LTV và DTI đều có tác dụng làm giảm sự tác động
lẫn nhau của giá và tín dụng trong xu hướng đi lên, cũng như cải thiện khả năng phục
hồi trước các cú sốc, do đó, giảm khả năng đổ vỡ và thúc đẩy sự phục hồi khi thị
trường ấm dần lên. Trên thực tế, LTV cho thấy một ảnh hưởng tương đối mạnh lên giá
nhà và tổng cầu, vì vậy có thể thực hiện từng bước thắt chặt tỷ lệ này (Tô Ngọc Hưng,
2014).
2.1.2.2. Yêu cầu vốn theo ngành
Yêu cầu về vốn theo ngành sẽ buộc các ngân hàng phải giữ lại một lượng vốn

lớn hơn đối với từng khoản vay, do đó làm tăng chi phí, và hạn chế áp lực đối với
ngành, ảnh hưởng đến cầu tín dụng, hạn chế sự tập trung thái quá của tổ chức tài chính
và xây dựng một bộ đệm vốn vững chắc cho tương lai. Cho đến nay, quy định này đã
được áp dụng với nhiều khoản vay, như cho vay tiêu dùng không có bảo đảm, các
khoản vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng không có bảo đảm, các khoản vay thế
chấp của khu vực dân cư và khu vực thương mại. Tuy nhiên, yêu cầu về vốn theo
ngành có thể giảm hiệu quả bởi các gian lận và sơ hở, ví dụ trong suốt thời kỳ bùng nổ
bất động sản, các ngân hàng dự trữ lớn hơn lượng yêu cầu tối thiểu nhưng không thay
đổi danh mục cho vay để đối phó với rủi ro hệ thống (Tô Ngọc Hưng, 2014).
Tỷ trọng rủi ro trong việc cho vay đối với các phân khúc cụ thể của thị trường
tín dụng có thể bổ sung cho CCB. Về nguyên tắc, một sự gia tăng mục tiêu của tỉ trọng
rủi ro đối với bất cứ cách thức cho vay nào tạo nên sự tăng trưởng tín dụng mạnh cũng
sẽ được xem xét. Có thể xem xét cho vay thế chấp, tín dụng tiêu dùng không bảo đảm,
hoặc những phân khúc tín dụng cụ thể như ở Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ và cho vay doanh
nghiệp hoặc phân khúc doanh nghiệp đặc biệt như được đề xuất ở Anh. Sự tăng lên
24
của tỉ trọng rủi ro dự kiến sẽ làm tăng lãi suất cho vay đối với các khu vực ưu tiên và
tăng khả năng tự phục hồi của người cho vay trong điều kiện chất lượng tín dụng suy
giảm.
2.1.3. Các công cụ hạn chế rủi ro thanh khoản hệ thống
Basel III có quy định các biện pháp an toàn nhằm giảm rủi ro vốn như tỉ lệ bù
đắp thanh khoản và tỉ lệ ổn định vốn ròng (NSFRs) - là các công cụ hỗ trợ và được sử
dụng tùy theo từng quốc gia. Các công cụ thanh khoản cũng một phần làm chậm sự
phát triển tổng thể của tín dụng, bổ sung các tác động của bộ đệm vốn phản chu kỳ,
quy định dự phòng và các công cụ ngành.
2.1.3.1. Tỷ lệ ổn định tài chính (MSL)
Tỷ lệ ổn định tài chính giúp giải quyết 2 khía cạnh của rủi ro tài chính: hạn chế
sự bất cân xứng về kỳ hạn và loại tiền tệ cũng như sự tăng trưởng tín dụng. Nếu quy
mô các khoản tiền gửi đơn lẻ nhỏ hơn nhu cầu vay của khác hàng, thì ngân hàng sẽ
phải tìm kiếm đến nợ phải trả không thường xuyên. Các công cụ này vì thế giúp giảm

sự gia tăng quá mức của đòn bẩy và phụ thuộc vào nguồn vốn không thường xuyên
cũng như giảm áp lực vốn giữa các TCTC trong nước và nước ngoài (Tô Ngọc Hưng,
2014).
2.1.3.2. Tỷ lệ tài trợ chính (CFR)
Tỉ lệ tài trợ chính là nguồn vốn chính được chia ra bởi tổng khoản vay và các
khoản bổ sung, nguồn vốn chính được xác định bằng cách lấy toàn bộ nguồn vốn có
thời hạn lớn hơn một năm cộng với vốn cấp 1 và trọng số của các công cụ tài trợ ngắn
hạn. Tỉ lệ tối thiểu này giúp đảm bảo rằng các ngân hàng nắm giữ đủ vốn ngắn hạn và
dài hạn để giảm thiểu nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng trước những cú sốc thanh
khoản nghiêm trọng. Để đáp ứng quy định của CFR, các ngân hàng phải huy động
nhiều vốn ngắn hạn hoặc phải vay mượn dài hạn ở thị trường bán buôn, do đó, trong
thời kỳ tín dụng tăng trưởng nóng, lãi suất cho vay sẽ tăng lên, tác động giảm tín dụng
quá mức (Tô Ngọc Hưng, 2014).
25
2.1.4. Các công cụ hạn chế rủi ro tỷ giá và sự bất ổn của thị trường ngoại
hối
Tô Ngọc Hưng (2014) cho rằng trạng thái ngoại tệ (foreign exchange limits),
thường được tính theo tỷ lệ % với vốn tự có của ngân hàng, là công cụ được nhiều
quốc gia áp dụng để hạn chế tình trạng đầu cơ ngoại tệ, qua đó giúp tỷ giá và thị
trường ngoại hối ổn định. Cùng với việc quy định trạng thái ngoại tệ, NHTW có thể áp
dụng các biện pháp kiểm soát ngoại hối như kết hối, quy định số lượng ngoại tệ mang
ra nước ngoài trong các giai đoạn thị trường ngoại hối nhiều bất ổn.
2.2. CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VĨ MÔ
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, NHTW được xem là cơ quan chức năng chính
chịu trách nhiệm duy trì ổn định tài chính. Với các chính sách mới ban hành, các thể
chế nắm giữ vai trò và quyền hạn khác nhau. Để đánh giá vai trò của NHTW trong quá
trình hoạch định chính sách, các chuyên gia đã sử dụng khái niệm “Chỉ số an toàn vĩ
mô”. Có 5 mức độ để đo lường vai trò của các thể chế hiện nay đang được áp dụng
trên thế giới đó là:
- Mức độ hòa nhập của NHTW và chức năng quản lý và giám sát tài chính;

- Quyền hạn của từng thể chế trong phạm vi cho phép;
- Vai trò của Chính phủ trong chính sách an toàn vĩ mô;
- Mức độ độc lập trong việc ra quyết định và việc kiểm soát các công cụ;
- Sự tồn tại của cơ chế điều phối chính sách an toàn vĩ mô.
Theo đó, chỉ số an toàn vĩ mô (MaPP) càng cao thể hiện quyền và trách nhiệm
của NHTW trong việc đảm bảo an toàn vĩ mô của toàn hệ thống càng lớn (Tô Ngọc
Hưng, 2014). Có 4 mức khác nhau để đánh giá vai trò đó của NHTW trong chính sách
giám sát an toàn vĩ mô được chia theo bảng sau:
Chỉ số an toàn vĩ mô (MaPP) cho thấy vai trò của Ngân hàng Trung Ương trong
khuôn khổ chính sách vĩ mô
MaPP = 1
Nhiệm vụ ổn định tài chính và đảm bảo an toàn vĩ mô được chia sẻ bởi
nhiều cơ quan bao gồm Ngân hàng Trung Ương (NHTW), nhưng không
có cơ quan điều phối.
MaPP = 2
Nhiệm vụ được chia sẻ bởi nhiều cơ quan bao gồm NHTW, trong đó

×