Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

lý luận chung về giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.78 KB, 46 trang )

TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
lý luận chung về giáo dục học
1. Giáo dục học là một khoa học
1.1. Giáo dục học là một hiện tợng xã hội đặc biệt
1.1.1. Hiện tợng giáo dục
Con ngời sinh đẻ, trởng thành đều diễn ra trong xã hội, thực hiện các mối quan hệ xã
hội nhất định.
Con ngời muốn tồn tại, phát triển không những chỉ tham gia vào các quan hệ xã hội mà
còn tham gia vào lao động để tạo ra nguồn sống và của cải thế giới xung quanh, dần dần
tích luỹ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động để chinh phục thiên nhiên.
Từ đó làm nảy sinh nhu cầu:
- Truyền đạt.
- Tiếp thu.
Kinh nghiệm giữa các thế hệ để tồn tại - phát triển. Đây chính là nguồn gốc phát sinh
hiện tợng giáo dục.
Giáo dục đợc hiểu là hiện tợng đặc biệt vì nó chỉ có trong xã hội loài ngời, là một hình
thái ý thức xã hội, là hiện tợng văn minh của nhân loại.
1.1.2. Chức năng của giáo dục
Giáo dục với t cách là một hiện tợng xã hội và đợc tổ chức đặc biệt cho thầy, giáo dục
có 2 chức năng quan trọng:
- Chức năng văn hoá xã hội.
- Chức năng kinh tế.
a. Chức năng văn hoá - xã hội:
- Nâng cao dân trí: giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội, qua đó ngời học tích luỹ
mở mang trí tuệ, hình thành văn hoá đạo đức, họ là ngời bảo tồn và phát triển nền văn minh
của dân tộc và thế giới. Có nhiều con đờng thực hiện giáo dục, trong đó con đờng hữu hiệu
nhất là tổ chức đào tạo. Một quốc gia có trình độ dân trí cao biểu hiện:
- Đời sống tinh thần và vật chất đạt trình độ hiện đại, trong đó mọi ngời có đời sống
chính trị, văn hoá, đạo đức có ý thức xã hội, có hành vi cá nhân đảm bảo tốt các mối quan
hệ xã hội đối với tổ quốc và cả cuộc sống lao động, sinh hoạt đời thờng của mỗi cá nhân.
b. Chức năng kinh tế:


- Đào tạo nhân lực: đất nớc muốn phát triển phải có đủ nhân lực và nhân lực phải phát
triển với trình độ kỹ thuật cao đảm bảo cho xã hội vận động đúng quy luật.
- Bồi dỡng nhân tài: trong xã hội hội hiện đại, khi nền khoa học và công nghệ những
thành tựu của thế giới đạt đến trình độ phát triển cao, nhu cầu đòi hỏi ngời lao động phải có
trình độ cao, tay nghề vững, đặc biệt phải có tính năng động, sáng tạo, có khả năng linh
hoạt để giải quyết mọi vấn đề của thực tiễn.
1
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Nh vậy, rõ ràng là giáo dục đào tạo tham gia, góp phần có tính quyết định vào việc đào
tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài là thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Đó là chức năng kinh tế
của giáo dục. Giáo dục đợc nhận thức nh là một đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.3. Tính chất của giáo dục
a. Tính phổ biến và vĩnh hằng: Điều này nói lên rằng ở đâu có con ngời thì ở đó có giáo
dục, nó diễn ra trong toàn bộ cuộc đời của mỗi con ngời. Giáo dục phát triển gắn bó cùng
với loài ngời và tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của xã hội loài ngời.
b. Tính lịch sử: ở mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài ngời giáo dục cũng chịu sự
quy định bởi trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và trình độ phát triển của mỗi giai
đoạn trên tiến trình vơn tới đỉnh cao, mặt khác nó cũng tác động tích cực vào sự phát triển
của lịch sử.
c. Tính giai cấp: Sự phân chia xã hội thành giai cấp đã làm cho xã hội mang tính giai
cấp. Giáo dục đợc sử dụng nh một công cụ của giai cấp cầm quyền để duy trì bảo vệ quyền
lợi của mình thông qua mục đích - nội dung - phơng pháp giáo dục.
d. Tính dân tộc: Mỗi một dân tộc, một quốc gia đều có một truyền thống lịch sử, có nền
văn hoá riêng. Giáo dục ở mỗi nớc phản ánh trình độ phát triển của lịch sử nớc đó và có
những nét độc đáo bản sắc riêng thể hiện trong N - P và trong sản phẩm giáo dục của mình.
1.2. Đối tợng, nhiệm vụ và phơng pháp của giáo dục học nghề nghiệp
1.2.1. Đối tợng nghiên cứu của GDH và GDHNN
Mỗi một khoa học đều có:
- Đối tợng nghiên cứu.
- Hệ thống khái niệm.

- Phạm trù và phơng pháp nghiên cứu.
Giáo dục học là một khoa học có đối tợng nghiên cứu là quá trình giáo dục với t cách là
một quá trình xã hội hình thành và phát triển nhân cách con ngời, tổ chức chỉ đạo một cách
có ý thức và mục đích.
Cụ thể là nghiên cứu để xác định bản chất quy luật giáo dục các mối quan hệ có tính
quy luật trong quá trình giáo dục. Xác định những con đờng phù hợp để nâng cao chất lợng
và hiệu quả giáo dục phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc và phát
triển nhân cách con ngời đợc đào tạo.
Trong bốn thập kỷ vừa qua ở nhiều nớc đã xuất hiện cơ sở khoa học và giáo dục học
nghề nghiệp, đã xuất bản nhiều tài liệu và giáo dục học nghề nghiệp, nh vậy giáo dục học
nghề nghiệp đã phát triển thành một khoa học độc lập và nghiên cứu, phát hiện các mối
quan hệ có tính quy luật (các quy luật riêng) là xuất hiện đặc trng riêng, có khách thể
nghiên cứu của nó là phạm vi xã hội "giáo dục nghề nghiệp". Giáo dục học nghề nghiệp đã
thừa hởng những t tởng và kinh nghiệm của giáo dục mói chung và bộ phận nói riêng này
và quan hệ giữa chúng nh các đặc thù, cái riêng với cái chung.
Quá trình giáo dục
2
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Giáo dục học nghề nghiệp Quá trình lao động
(Nghề)
Thuật ngữ "Giáo dục nghề nghiệp" nghĩa rộng: bao hàm mọi bậc đạo tạo;
nghĩa hẹp: chỉ đào tạo nghề
Tóm lại, giáo dục học nghề nghiệp có đối tợng nghiên cứu là quá trình giáo dục đào tạo
nghề nghiệp, nghiên cứu các quy luật, các mối quan hệ trong quá trình này từ việc xác
định:
M - N - P - PT - TC - ĐK - HĐ - KQ.
1.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục học nghề nghiệp
Nhiệm vụ: nghiên cứu các quy luật của quá trình giáo dục nghề nghiệp và sự xâm nhập
giữa giáo dục học nghề nghiệp với các khoa học khác. Từ đó đa ra các hớng dẫn có cơ sở
khoa học để cải biến thực tiễn xã hội.

Cụ thể giáo dục học nghề nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích thực tế giáo dục nghề nghiệp, phát triển mâu thuẫn của nó để tìm ra các mối
quan hệ bản chất và có tính quy luật của quá trình giáo dục học nghề nghiệp với mục đích
xây dựng nên một "Mô hình lý thuyết" giúp ích cho nghiên cứu và giảng dạy, cải biến thực
tiễn về giáo dục - đào tạo trong giáo dục học nghề nghiệp hiện nay.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa M - N - P - PT - TC - HĐ từ đó vạch ra con đờng thực
hiện mục đích giáo dục, đa ra các định hớng, hớng dẫn có cơ sở khoa học để tổ chức quá
trình giáo dục học nghề nghiệp:
Ví dụ nh việc xác định mục đích, nội dung dạy học và những nhiệm vụ cụ thể (cả tầm
vĩ mô và vi mô).
- Nghiên cứu hoạt động của giáo dục nghề nghiệp bao gồm hoạt động của giáo viên và
cán bộ quản lý đào tạo, đồng thời nghiên cứu cả ngời đợc giáo dục, nghiên cứu những đặc
điểm yêu cầu của nhà giáo dục và ngời đợc giáo dục, mối quan hệ giữa ngời đợc giáo dục
và ngời giáo dục: Hoạt động của các cơ sở đào tạo, qua đó đa ra chỉ dẫn cụ thể cho các
hoạt động giáo dục đào tạo ở phạm vi trờng.
1.2.3. Hệ thống khoa học giáo dục nghề nghiệp và mối liên hệ với các khoa
học khác
a. Hệ thống khoa học giáo dục nghề nghiệp:
Căn cứ vào cấu trúc năng lực chuyên môn và phẩm chất cũng nh mặt nghiệp vụ s phạm
của ngời đào tạo về phơng diện s phạm cần thiết và đa vào đào tạo cho họ các môn học sau
đây:
- Lý luận chung của giáo dục học nghề nghiệp (Đại cơng)
Đối tợng của môn học này là nghiên cứu bản chất, các quy luật cơ bản của quy luật
giáo dục, cụ thể là cơ sở của mục đích và chính sách giáo dục học nghề nghiệp.
3
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
- Lý luận giáo dục: Nghiên cứu bản chất các quy luật giáo dục của quá trình giáo dục,
nội dung, nguyên tắc, phơng pháp hình thức và cách đánh giá kết quả về mặt giáo dục
phẩm chất nhân cách ngời đợc đào tạo.
- Lý luận dạy học: Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình dạy học thiết kế

nội dung chơng trình đào tạo nghề, các nguyên tắc phơng pháp, phơng tiện dạy học, các
hình thức tổ chức dạy học và việc đánh giá kết quả học tập của ngời học.
- Lý luận quản lý giáo dục đào tạo nghề nghiệp: Nghiên cứu các vấn đề về tổ chức và
quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở các bậc đào tạo khác nhau, trong đó cốt lõi là các
vấn đề quản lý nội bộ nhà trờng, đặc biệt là quá trình s phạm trong nhà trờng.
- Phơng pháp giảng dạy môn học: Con đờng tích hợp các modul kiến thức đã dẫn đến
sự hình thành một loại môn học mới này. Hiện nay còn nhiều khó khăn trong việc biên
soạn phơng pháp dạy cho từng môn trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp bởi tính đa dạng
của nó. Để từng bớc tiến tới việc biên soạn phơng pháp dạy cho từng môn học, ngày nay
mới chỉ bắt đầu việc biên soạn ra tài liệu "Lý luận phơng pháp giảng dạy môn học" nhằm
giúp giáo viên kỹ thuật dựa trên cơ sở đó xây dựng nên những phơng pháp dạy học cho
môn học của mình đang trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Sắp tới còn có thể phải biên chế thêm những môn học khác nh so sánh giáo dục học
nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
b. Mối liên hệ giáo dục học nghề nghiệp với các khoa học khác
- Với triết học Mác - Lênin: Giáo dục lấy triết học Mác - Lênin làm cơ sở cho phơng
pháp lý luận của mình (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) nh bản
chất của con ngời, phát triển nhân cách, lý luận nhận thức ngành của triết học Mác -
Lênin nh: xã hội học, đạo đức học, mỹ học đều có vai trò to lớn trong việc nghiên cứu
giáo dục học nghề nghiệp.
- Với sinh lý học: Đợc coi nh là cơ sở khoa học tự nhiên của giáo dục học (hoạt động
thần kinh cao cấp, cơ chế hình thành động hình về sự tác động lẫn nhau giữa các hệ thống
tín hiệu).
- Với tâm lý học: Giáo dục dựa trên các thành quả hoạt động tâm lý ở các lứa tuổi khác
nhau và sự biến đổi các hoạt động đó dới tác động của giáo dục đào tạo về các quy luật
hình thành kỹ năng, kỹ xảo lao động.
- Với các khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật cùng với sự tiến bộ của nó có ý nghĩa
quan trọng và tác động mạnh mẽ tới việc xây dựng mục đích, nội dung, phơng pháp, phơng
tiện, điều kiện của quá trình giáo dục nghề nghiệp.
Phơng pháp nghiên cứu trong giáo dục là cách thức, con đờng mà nhà khoa học áp

dụng để khám phá bản chất và quy luật của quá trình giáo dục vận dụng chúng cải tạo quá
trình giáo dục - đào tạo.
Các phơng pháp đợc chia thành 3 nhóm sau đây:
* Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý thuyết
4
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
+ Phơng pháp thu nhập thông tin lý luận từ các nguồn tài liệu: văn kiện, các chuyên
khảo, các tạp chí khoa học đem phân tích, tổng hợp, phân loại, đánh giá, trừu tợng hoá,
hệ thống hoá để tạo ra lý thuyết mới phục vụ cho giáo dục và đào tạo.
+ Phơng pháp nghiên cứu những sự kiện phức tạp thực hiện bằng con đờng đề xuất
và chứng minh giả thuyết đề đề xuất hay thành lập quan niệm, thuyết mới.
+ Phơng pháp nghiên cứu những hiện tợng giáo dục phức tạp trong thực tế giáo dục
để xây dựng nên mô hình chứa đựng bản chất và quy luật của các hiện tợng giáo dục (Mô
hình giả định).
* Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát thực tiễn: Trực tiếp xem xét các hiện tợng giáo dục theo một chơng
trình chủ động nhằm phát hiện những biến đổi, phát triển của những điều kiện cụ thể, từ đó
tìm ra quy luật vận động của đối tợng.
+ Điều tra toàn diện và có hệ thống các đối tợng giáo dục trên một diện để xác định
và quy luật phát triển của chúng.
+ Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của thầy trò để phát hiện trình độ nhận thức,
phơng pháp, chất lợng hoạt động của họ nhằm tìm giải pháp nâng cao chất lợng quá trình
giáo dục.
+ Thực hiện giáo dục.
+ Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
+ Phơng pháp chuyên gia: Để đánh giá sản phẩm giáo dục tìm ra bản chất, đa ra
giải pháp tối u cho sự kiện giáo dục nào đó.
* Nhóm phơng pháp toán học
Phơng pháp toán học cũng đợc sử dụng rộng rãi với hai mục đích:
+ Sử dụng lý thuyết toán học, phơng pháp logic toán học để xây dựng các lý thuyết

giáo dục nhằm đảm bảo quá trình suy diễn triệt để nhất quán.
+ Dùng toán học thống kê để xử lý các tài liệu thu nhập từ các phơng pháp khác
nhau để cho ra những số liệu khái quát chính xác, tin cậy về đối tợng nghiên cứu.
Các phơng pháp nghiên cứu đợc lựa chọn và sử dụng tuỳ theo mục đích, nội dung và
đặc điểm của từng đối tợng. Trong một đề tài đợc nghiên cứu ngời ta thờng sử dụng nhiều
phơng pháp mang tính tích hợp để đạt đợc mục tiêu nghiên cứu nguồn tài liệu đọc thêm.
Câu hỏi ôn tập bài 1
1. Hiện tợng giáo dục là gì? Cho ví dụ trong thực tế.
2. Hãy nêu nội dung các chức năng của giáo dục.
3. Giáo dục có mấy tính chất? Nêu nội dung của nó.
4. Giáo dục nghiên cứu gì? Nhiệm vụ của giáo dục học.
5. Trong nghiên cứu giáo dục học nghề nghiệp có những nhóm phơng pháp gì?
5
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
2. Những khái niệm và phạm trù cơ bản của giáo dục học và giáo dục học
nghề nghiệp
2.1. Giáo dục
* Về bản chất: Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức kinh nghiệm của
lịch sử xã hội qua các thế hệ loài ngời.
* Về hoạt động: Giáo dục là một quá trình tác động của xã hội và nhà giáo dục đến các
đối tợng giáo dục để hình thành nhân cách cho họ.
* Về mặt phạm vi: Khái niệm bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
- Quá trình xã hội hoá con ngời: Quá trình hình thành nhân cách dới ảnh hởng của tác
động chủ quan, có ý thức và không có ý thức trong mối quan hệ xã hội.
- Giáo dục xã hội: Đó là tác động của xã hội tới lực lợng xã hội tới ngời đợc giáo dục
để hình thành nhân cách cho con ngời.
- Quá trình s phạm: ở cấp độ này giáo dục bao gồm quá trình dạy và học và quá trình
giáo dục theo nghĩa hẹp.
+ Giáo dục theo nghĩa hẹp: Bao gồm những sự tác động của nhà giáo dục lên nhân
cách con ngời đợc giáo dục nhằm hình thành phẩm chất đạo đức theo tiêu chuẩn nhất định.

+ Giáo dục theo nghĩa rộng: Là quá trình có mục đích, có tổ chức và có hệ thống
nhằm hình thành nhân cách, nó bao gồm toàn bộ quá trình giáo dục với tất cả các mặt tổ
chức và tác động của nó.
2.2. Tự giáo dục
Tự giáo dục trớc hết là sự cố gắng và sẵn sàng thực hiện mục đích giáo dục, tự giác tiếp
thu sự giáo dục đào tạo và các tiêu chuẩn đạo đức nhằm có đợc các thớc đo cho sự nhận
xét, đánh giá và cuối cùng là sự sẵn sàng tự phê bình.
2.3. Giáo dỡng
Khái niệm giáo dỡng dùng để chỉ phạm trù tác động giáo dục.
Giáo dỡng đợc hiểu nh là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức nhất
định đã đợc khái quát hoá trong các ngành khoa học tự nhiên xã hội, các khoa học kỹ thuật
và t duy con ngời, các kỹ năng kỹ xảo và năng lực nhận thức để hình thành nhân cách nghề
nghiệp. Quá trình này đợc thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy học.
2.4. Dạy học
Đợc hiểu là hoạt động có tổ chức bao gồm hai hoạt động dạy và học. Hai hoạt động này
diễn ra trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong một quá trình thống nhất. Dới sự tổ chức
của thầy trò hoạt động tích cực tiếp thu kiến thức, kỹ năng, thái độ phát triển trí tuệ.
Các khái niệm cơ bản của giáo dục và giáo dục nghề nghiệp thờng xuyên thay đổi và
phát triển, vì vậy phải tiếp thu hoàn thiện.
3. Giáo dục trên bớc đờng đổi mới
6
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Sau khi có nghị quyết HNTW 4 (khoá 7) và nghị quyết HNTW 2 (khoá 8) ngành giáo
dục đã nhanh chóng triển khai các nghị quyết này thông qua đổi mới cách nghĩ và cách
làm giáo dục. Giáo dục đào tạo phải tiến hành đổi mới trớc hết là MTĐT và mặt xã hội
cũng nh nhân cách ngời đợc đào tạo, đổi mới cấu trúc hệ thống và cơ chế vận hành thích
hợp, cải tiến tổ chức quá trình s phạm để nâng cao chất lợng hiệu quả của các hoạt động s
phạm, đáp ứng những nhu cầu của kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Dựa trên quan điểm coi giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, mục tiêu chiến lợc phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo đến năm 2000 là

xây dựng một nền giáo dục đào tạo với những đặc trng sau:
- Nền giáo dục vì dân trí: Có chất lợng về văn hoá, đạo đức và chuyên môn với mức
phổ cập tiểu học trong cả nớc, phổ cập trung học cơ sở cho những vùng dân c có kinh tế và
giao lu khó khăn, phổ cập phổ thông trung học tại các vùng kinh tế phát triển, tạo điều kiện
đáp ứng nhu cầu cho mọi ngời có nguyện vọng theo học các cấp bậc và ngành học.
- Nền giáo dục vì nhân lực: Đảm bảo đủ chất lợng số lợng nhân lực cho nền công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong cả nớc và từng vùng lãnh thổ, đồng thời tạo cơ hội và việc
làm nghề nghiệp tiến thân cho mọi ngời trong xã hội.
- Nền giáo dục vì nhân tài: Tạo nên những tài năng về khoa học công nghệ, văn hoá,
nghệ thuật quản lý kinh tế xã hội, có khả năng đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của
đất nớc.
- Nền giáo dục có sức thu hút nguồn đầu t của nhà nớc và xã hội. Nền giáo dục hiện
nay và trong tơng lai phải đảm bảo đợc những nhiệm vụ quan trọng và những thách thức
mới để đáp ứng những lợi ích chung của quốc gia, tạo ra đợc lực lợng lao động chất lợng
cao, muốn đạt đợc việc đó riêng nguồn đầu t của nhà nớc không thể đáp ứng đầy đủ mà cần
huy động mọi đầu t khác để làm cho nguồn tài chính đủ mạnh cho giáo dục đào tạo.
- Nền giáo dục liên thông rộng rãi với thế giới: Tạo khả năng tiếp nhận và chọn lọc để
vận dụng vào nớc ta các thành tựu tiên tiến về giáo dục đào tạo của thế giới để tiến lên
cùng sự tiến bộ chung về giáo dục toàn cầu.
Các mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo có thể đợc khái quát theo ba hớng
cơ bản sau:
+ Nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo.
+ Mở rộng quy mô và số lợng giáo dục đào tạo.
Và chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo cần đợc thực hiện qua các hớng hành động chủ
yếu sau đây:
+ Xây dựng nhận thức mới về giáo dục đào tạo trong xã hội đang đổi mới.
+ Chọn lọc hình thành một bộ phận giáo dục có trình độ cao để mở đầu chuyển hóa
chất lợng toàn hệ thống.
+ Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đào tạo.
+ Đổi mới mục tiêu, nội dung, phơng pháp giáo dục - đào tạo.

+ Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
+ Cải tiến việc hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo.
7
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Các định hớng nêu trên phải đợc thể hiện qua một kế hoạch hành động tổng thể dài hạn
nhằm mục tiêu chung, nhằm đa hệ thống giáo dục - đào tạo nớc ta lên một trạng thái mới
phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội cũng nh hoà nhập vào xu thế hiện đại của
thế giới về giáo dục đầu thế kỷ 21.
Câu hỏi ôn tập
1. Hãy nêu nội dung của các khái niệm: giáo dỡng, giáo dục, tự giáo dục và dạy học.
2. Nêu những đặc điểm cơ bản của chiến lợc giáo dục Việt Nam?
8
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Giáo dục và sự phát triển nhân cách
Trong xã hội hiện đại, sự phát triển của tuổi trẻ, của học sinh không thể tách rời với quá
trình giáo dục. Đồng thời quá trình giáo dục có hiệu quả phải tác động phù hợp với quy
luật phát triển của ngời học trong đó quan trọng nhất là phù hợp với những đặc điểm của
quá trình hình thành, phát triển nhân cách học sinh. Các nhà giáo dục lỗi lạc nh
J.A.Konicxky, J.J.Rouscan, I.G. Pestalozi đã là những ngời phê phán kịch liệt nền giáo
dục, đồng thời chính các ông đã đòi hỏi mục tiêu giáo dục, nội dung, phơng pháp, hình
thức giáo dục phải phù hợp với đặc điểm của đối tợng giáo dục. Cũng chính từ đó khoa học
giáo dục đã bắt đầu quan tâm nghiên cứu những quy luật, những đặc điểm phát triển của
trẻ em, của học sinh coi đó là một cơ sở quan trọng của khoa học s phạm.
Những thành tựu ngày nay của tâm lý học nhân cách, tâm lý học lứa tuổi và s phạm của
khoa học giáo dục cũng nh kinh nghiệm thực tiễn đòi hỏi quá trình giáo dục phải thống
nhất biện chứng với quá trình phát triển nhân cách ngời học. Muốn vậy ngời làm công tác
giáo dục cần nắm một số quan điểm cơ bản về bản chất của nhân cách và sự phát triển
nhân cách con ngời.
1. Sự phát triển nhân cách con ngời
1.1. Khái niệm về con ngời nhân cách

Hiện nay trong dân gian cũng nh trong học thuật có nhiều quan điểm khác nhau, thậm
chí trái ngợc nhau về bản chất nhân cách con ngời.
1.1.1. Một số quan điểm sai về bản chất con ngời
- Quan điểm tiền định: coi bản chất và số phận của mỗi con ngời đó đợc quy định trớc
khi con ngời đó ra đời. Nó đợc thể hiện với nhiều màu sắc khác nhau. Do Thợng Đế định
sẵn: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính", "thông minh vốn sẵn tính trời", "mới hay muôn sợ
tại trời", "do kiếp trớc", do mả ông cha để lại đợc hởng "phúc" hay chịu "hoạ".
Những quan điểm trên đây là những quan điểm khác nhau làm cho con ngời không tin
tởng vào chính bản thân mình và chỉ chờ mong vào trời đất quỷ thần, số phận hoặc "cũng
lắm điều nhắm mắt đa chân" nó nhủ con ngời không giúp ta tự tin, dũng cảm tái tạo tự
nhiên, đấu tranh xã hội cải tạo chính bản thân mình.
Thuyết di truyền quyết định tất cả thực chất cũng là quan điểm tiền định.
Thuyết phân tâm học do S.Frend nêu ra từ đầu thế kỷ này, nay vẫn rất thịnh hành ở ph-
ơng Tây. Có ngời vẫn dùng thuyết này để giải thích những hiện tợng xã hội và hành vi con
ngời chủ yếu quy định bởi những bản năng vô thức, đặc biệt là bản năng tình dục Thuyết
này giải thích mọi hành vi của con ngời đều do sự thôi thúc của bản năng. Dù trong con ng-
ời có ý thức về đời sống thờng ngày của bản thân (cái tôi) (cái siêu tôi) nhng tất cả những
cái đó đều bất lực trớc cái bản năng vô cùng sôi sục mãnh liệt (cái nó), nó thúc đẩy con ng-
ời đến những đam mê vô thức, những hành động bản năng. Thực chất thuyết này chỉ đi sâu
9
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
phân tích những bản năng sinh vật ở con ngời và khuếch đại lên, tuyệt đối hoá đi, không
thấy đợc bản chất xã hội con ngời. Nh vậy nó đã hạ thấp con ngời, bênh vực khuyến khích
những hành vi phi xã hội, nó coi giáo dục chỉ thể hiện tiếp tục những cái sẵn có của bản
năng và hớng cho những cái đó (thăng hoa) lên, chứ không thể hình thành, phát triển những
năng lực, phẩm chất mới từ xã hội đa lại cho con ngời.
Thuyết hành vi (chủ nghĩa hành vi) cũng đợc hình thành từ đầu thế kỷ này ở châu Âu
và Mĩ. Ngày nay, thuyết này cũng đang đợc thịnh hành ở Mĩ và nhiều nớc t bản. ở Việt
Nam từ khi Mĩ xâm lợc thuyết hành vi chủ nghĩa thực dụng cũng đợc thâm nhập vào:
thuyết này cho rằng không cần quan tâm đến bản chất xã hội, đến tâm lý, ý thức, đời sống

tâm hồn của con ngời mà chỉ cần biết: cho một kích thích (S) phản ứng (R) nh thế nào.
Phản ứng nào có lợi thì tiếp tục củng cố duy trì. Những ngời đề ra thuyết này không những
nghiên cứu thực nghiệm ở động vật (chuột, bồ câu, khỉ ) để giải thích hành vi ngời mà còn
áp dụng kết quả nghiên cứu của công thức S - R ở động vật mang vào xã hội (huấn luyện
công nhân, quân đội, giáo dục trẻ em ). Thuyết này là một trong những cơ sở cho chủ
nghĩa thực dụng của Mĩ. Thực chất đó là cách triệt để khai thác khả năng lao động của ngời
công nhân Mĩ, cũng triệt để kích thích và củng cố những hành vi chấp hành mù quáng của
binh lính Mĩ Nó nhằm sử dụng con ngời nh những công cụ, tiếp thu những mệnh lệnh
nhanh nhất, phản ứng chính xác nhất, có lợi nhất cho nhà t sản. Còn đời sống tâm hồn của
con ngời chỉ là cái hộp đen không cần biết đến. Cái đó chủ yếu trông vào sự chăm sóc của
nhà thờ.
Ngày nay, một số học giả phơng Tây đã nêu ra thuyết "Frend" mới và "chủ nghĩa hành
vi mới" nhng cũng chỉ là trình bày mềm dẻo hơn, tinh vi hơn còn bản chất cũng cha thay
đổi.
Thuyết "môi trờng quyết định" cho rằng trẻ em sinh ra nh một tờ "giấy trắng", mọi tác
động của môi trờng sẽ ghi lên tờ "giấy trắng" một cách máy móc, thuyết này có vẻ tiến bộ
hơn nhng thực chất coi con ngời nh một thực thể thụ động, tiếp thu máy móc mọi thụ động
của hoàn cảnh: nh vậy là hoàn cảnh xã hội của mỗi ngời đã định sẵn bản chất của con ngời
tốt hay xấu đều tại "hoàn cảnh", tại "môi trờng" cả. Đúng là hoàn cảnh, môi trờng rất quan
trọng, nhất là đối với trẻ em nhng môi trờng chung chung không thể tự nó quyết định tất
cả. Cùng một gia đình, một nhóm ngời nhng ngời ta phát triển rất khác nhau đó thôi. Quan
điểm đó rõ ràng không thấy tính biện chứng giữa hoạt động của cá nhân với tác động của
hoàn cảnh, không thấy tính tích cực lựa chọn, tính năng động của con ngời trong việc cải
tạo hoàn cảnh vợt lên trên hoàn cảnh để tự rèn luyện mình.
Chúng ta còn bắt gặp nhiều quan điểm sai lệch khác nữa, cũng có những nhợc điểm nh
quan điểm nêu trên.
1.1.2. Quan điểm Macxit
Dựa trên phơng pháp luận duy vật biện chứng Macxit, trên những thành quả của khoa
học nghiên cứu con ngời, ngày nay chúng ta có thể nêu lên những quan điểm đúng đắn hơn
10

TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
về bản chất nhân cách của con ngời, nhằm hiểu con ngời một cách đầy đủ, đúng đắn hơn
để có thể giáo dục con ngời một cách có cơ sở tin cậy.
Con ngời là một thực thể tự nhiên.
Trớc hết chúng ta thấy rõ con ngời là một thực thể tự nhiên, có nguồn gốc phát triển lâu
dài trong lịch sử tiến hoá động vật lên trong những điều kiện đặc biệt và đạt tới trình độ
phát triển cao nhất trong giới tự nhiên. Con ngời đã trở thành "Chúa tể muôn loài" nhng với
t cách là thực thể tự nhiên, con ngời đã tuân theo các quy luật sinh vật mang theo các đặc
điểm di truyền về hình thái - giải phẫu - sinh lý của thế hệ trớc, có đặc điểm riêng về giải
phẫu sinh lý, hoạt động thần kinh, có nhu cầu sinh vật, những phản xạ, bản năng Nhng
con ngời đồng thời là thực thể xã hội và đối với một ngời bình thờng thì ngay cả những
hành vi có tính sinh vật, bản năng cũng đợc ý thức, cũng có tính xã hội, bị quy định bởi
"cái xã hội".
Con ngời là một thực thể xã hội
Quan điểm Macxit nhấn mạnh rằng bản chất tự nhiên của con ngời chỉ tồn tại với con
ngời xã hội nhờ đặc điểm tự nhiên của loài ngời phát triển đến trình độ cao mà có năng lực
hoạt động lao động. Và chính "Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống
con ngời và nh thế đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động
đã sáng tạo ra con ngời.
Lao động là một quá trình không ngừng đòi hỏi con ngời phải nâng cao năng lực của
mình (từ bàn tay, cơ bắp đến trí óc) để tác động vào tự nhiên ngày một hiệu quả hơn, đồng
thời đó cũng là quá trình hình thành phát triển các mối quan hệ xã hội giữa ngời và ngời
ngày càng phát triển, chính quá trình đó hình thành lên nhân cách con ngời. K.Maxr đã chỉ
rõ: Bản chất con ngời không phải cái trừu tợng vốn có của mỗi cá nhân riêng biệt. Trong
tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội.
Đối với sự phát triển sinh học cá thể, điều này càng rõ. Đứa trẻ ra đời không thể tự sống
và phát triển. Nó phải nhờ sự chăm sóc nuôi dạy của những ngời lớn mới có thể biết cời,
biết nói, mới có hành vi ngời, trở thành ngời. Đó là quá trình đứa trẻ lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội lịch sử của loài ngời đã đúc kết lại trở thành con ngời của xã hội đơng thời
(chứ không phải lặp lại lịch sử phát triển của các thế hệ cha ông). Chính nhờ bản chất xã

hội đó mà loài ngời không ngừng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, hoàn thiện bản thân mình
để tiến lên mãi. (Động vật chỉ hiện thực hoá chơng trình di truyền đã định sẵn trong gien và
thích nghi với hoàn cảnh. Do đó không thể có phơng thức phát triển nh của loài ngời).
Vẫn là một con ngời nhng khi đại diện cho loài thì con ngời là một cá thể, khi là thành
viên của xã hội thì con ngời là một cá nhân, khi là chủ thể hoạt động thì con ngời là một
nhân cách.
Từ một con ngời tự nhiên để phát triển thành một nhân cách, con ngời phải chịu hàng
loạt những tác động, những chi phối của những yếu tố chủ quan và khách quan, theo cả quy
luật tự nhiên và quy luật xã hội.
1.2. Khái niệm về sự phát triển nhân cách
11
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Nh trên đã trình bày, nhân cách không sẵn có mà nó đợc nảy sinh, hình thành, phát
triển trong cuộc đời mỗi con ngời.
Sự phát triển của con ngời là sự trởng thành cả về thể chất và tinh thần. Sự phát triển
về thể chất là sự phát triển sinh học, là sự trởng thành về cơ bắp, thần kinh và các cơ quan
nội tạng theo quy luật tự nhiên. Sự phát triển về tinh thần là sự trởng thành về tâm lý, ý
thức theo quy luật tâm lý và quy luật xã hội trên cơ sở lĩnh hội nền văn minh nhân loại. Sự
phát triển thể chất gắn liền với sự phát triển về tinh thần, theo quy luật phát triển tâm, sinh
lý lứa tuổi đó là sự biến đổi về số lợng, chất lợng và sự chuyển hoá chúng cho nhau, là bớc
phát triển nhảy vọt tiến lên của từng cá nhân về tài năng và phẩm hạnh phù hợp với lịch sử
xã hội và thời đại. Sự phát triển đó tạo nên nhân cách con ngời.
Sự phát triển của nhân cách thể hiện ở mức độ năng lực ngày càng cao, ở bề rộng và
tính bền vững của xu hớng, ở tính cách ngày càng phong phú và có dấu ấn độc đáo của
riêng mình.
Sự phát triển nhân cách con ngời là một trong những vấn đề rất phức tạp của khoa học
giáo dục. Nó chịu sự tác động và là kết quả tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội,
bên trong và bên ngoài, khách quan và chủ quan, tự phát và có ý thức Dựa trên những
thành tựu mới của tâm lý học và giáo dục học Macxit, có thể và cần phải nêu một số điểm
dới đây:

- Đứa trẻ ra đời đã là một con ngời nhng nó phải đợc sống trong xã hội loài ngời, tiếp
thu những kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài ngời mới phát triển thành một nhân cách.
- Sơ sinh học của bản thân đứa trẻ là tiền đề, tiềm năng của sự phát triển nhân cách.
- Mối quan hệ của trẻ với môi trờng tự nhiên và xã hội là điều kiện của sự phát triển
nhân cách. Nhng đó không phải là môi trờng chung chung mà là quan hệ của mỗi chủ thể
với những đối tợng nhất định của môi trờng, những cái mà hoạt động của chủ thể nhằm
vào, những cái lôi cuốn hấp dẫn chủ thể hoạt động đó.
- Hoạt động và quan hệ giao tiếp của mỗi cá nhân nhằm tiếp thu những kinh nghiệm
tiên tiến của loài ngời là phơng thức và động lực của sự phát triển nhân cách.
- Giáo dục là nhân tố chủ đạo trong quá trình phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
2. Vai trò của di truyền và môi trờng trong sự phát triển nhân cách
2.1. Vai trò của di truyền
Đứa trẻ ngay từ lúc sinh ra đã kế thừa những phẩm chất sinh vật của các thể hệ cha ông,
nó mang dấu ấn đặc trng của nòi giống, đó là hiện tợng di truyền. Các đặc điểm sinh học
(thông tin sinh học) của mỗi con ngời và cả sinh vật nói chung đợc ghi lại thành một chơng
trình độc đáo gọi là mã di truyền, gien là vật mang mã di truyền của thế hệ trớc truyền lại
cho thế hệ sau. Nhờ di truyền mà đặc điểm của loài đợc giữ lại, đợc phát triển và hoàn
thiện theo con đờng tiến hoá tự nhiên.
Di truyền học đã chứng minh rằng các thế hệ con ngời có thể truyền lại cho nhau
những đặc điểm về cấu tạo cơ thể, về các loại hình thần kinh, về chức năng hoạt động của
12
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
chúng tạo thành sức sống tự nhiên của con ngời. Sức sống tự nhiên là những tiền đề vật
chất và có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách.
Tất cả đều thừa nhận rằng ở mỗi con ngời có thể có một khả năng bẩm sinh nào đó.
Nếu khả năng này phù hợp với một loại hoạt động thì nó giúp con ngời thực hiện công việc
ấy một cách dễ dàng, nhanh chóng và có hiệu quả. Hơn thế nữa, ở những ngời đặc biệt còn
có khả năng khiếu, tài năng bẩm sinh biểu hiện dới dạng mầm mống t chất, nếu biết phát
hiện và bồi dỡng thì họ có thể trở thành nhân tài có ích cho đất nớc.
Tuy nhiên, quá trình phát triển về mặt phẩm chất xã hội thì con ngời bắt đầu từ số

không. Các thuộc tính tâm lý phức tạp nh ý thức, thế giới quan, tình cảm, niềm tin đạo
đức không có trong một chơng trình di truyền nào cả. ở đây hoàn cảnh sống, hoạt động,
giao tiếp của cá nhân và giáo dục có vai trò quan trọng đối với quá trình hình thành và phát
triển các phẩm chất đó của nhân cách.
Do vậy, cần phải đánh giá đúng vai trò của yếu tố sinh học, vừa thấy vị trí quan trọng
của nó, vừa không tuyệt đối hoá nó, để tránh những sai lầm trong nhận thức, cũng nh trong
tổ chức các hoạt động giáo dục.
2.2. Vai trò của môi trờng
Bên cạnh những yếu tố sinh học, con ngời trong quá trình phát triển để trở thành nhân
cách còn chịu sự tác động của môi trờng sống. Môi trờng là hệ thống phức tạp những hoàn
cảnh bên ngoài, kể cả các điều kiện tự nhiên xã hội, có ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống,
hoạt động và phát triển nhân cách. Cả hai loại môi trờng: môi trờng tự nhiên và môi trờng
xã hội.
Môi trờng tự nhiên là điều kiện địa lý - sinh thái. Môi trờng sinh thái có ảnh hởng rất
lớn đến sự phát triển thể chất. Vị trí địa lý tự nhiên và môi trờng và môi trờng địa lý kinh tế
tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt động của ngời.
Môi trờng xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa các cá nhân
với nhau và giữa các cá nhân với tập thể.
Gia đình là môi trờng sống đầu tiên của đứa trẻ. Gia đình là nơi sinh ra và cũng là nơi
giáo dục đứa trẻ, cha mẹ là những nhà giáo dục đầu tiên. Mức sống, trình độ học vấn, đời
sống văn hóa, thói quen, nền nếp sống của gia đình, mối quan hệ tình cảm của các thành
viên, tính mẫu mực của ngời lớn và phơng pháp giáo dục gia đình có ảnh hởng hàng ngày,
hàng giờ đến đứa trẻ.
Tập thể trẻ em, trong đó là những nhóm bạn bè, lớp học, đội thiếu niên có ảnh hởng
rất lớn đến sự phát triển nhân cách của trẻ em. Tập thể với t cách là cộng đồng xã hội đặc
biệt đợc tổ chức ở trình độ cao đã tạo điều kiện tốt cho trẻ em hoạt động và giao lu. Trong
sinh hoạt tập thể, trẻ em chọn lọc những gì phù hợp với sở trờng, xu hớng, năng lực của
mình để hoạt động và chịu những tác động có ý thức và không ý thức từ bên ngoài mà lớn
lên. Các nhà giáo dục rất coi trọng tập thể, coi tập thể vừa là môi trờng vừa là phơng tiện để
giáo dục trẻ em.

13
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Tuy nhiên những nhóm bạn bè tự phát cũng có ảnh hởng lớn đến trẻ em. Bạn tốt, trẻ em
đợc dìu dắt giúp đỡ, bạn bè xấu có ảnh hởng không tốt đối với trẻ em. "Chọn bạn mà chơi"
là câu châm ngôn rất đúng mà cha ông ta đã răn dạy.
Môi trờng rộng hơn là cả xã hội với thể chế chính trị, luật pháp, hệ t tởng, trình độ dân
trí, truyền thống văn hoá dân tộc và các quan hệ xã hội khác có ảnh hởng rất nhiều đến sự
phát triển của trẻ em. Trình độ sản xuất, chế độ chính trị quy định cả chiều hớng và nội
dung của nền giáo dục xã hội và cũng quy định cả chiều hớng phát triển của từng cá nhân.
Các mối quan hệ xã hội phức tạp ảnh hởng theo cả hai hớng tích cực và tiêu cực đến trẻ
em, đó chính là quá trình xã hội hoá con ngời. Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hởng
của môi trờng đến với cá nhân còn tuỳ thuộc vào lập trờng quan điểm của cá nhân, tùy
thuộc vào xu hớng, năng lực của cá nhân, bởi vì ở chừng mực nhất định con ngời còn tham
gia vào cải tạo môi trờng. Đúng nh K.Marx đã chỉ ra: "Con ngời tạo ra hoàn cảnh đến mức
nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con ngời đến mức đó".
3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách
3.1. Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh chỉ đợc diễn ra trong quá trình các em
tích cực tham gia các loại hình hoạt động và các mối quan hệ muôn hình muôn vẻ trong xã
hội, nhằm chiếm lĩnh các kinh nghiệm trong xã hội, các giá trị văn hoá của loài ngời. Giáo
dục học sinh chính là đa các em gia nhập vào các quan hệ xã hội mới tổ chức cuộc sống, tổ
chức và hớng dẫn các loại hình hoạt động và giao lu của học sinh, bao gồm cả việc chọn
lựa các đối tợng hoạt động và quy định các chuẩn mực giao lu. Kích thích và điều chỉnh
các phơng thức hoạt động và giao lu của các em.
Quá trình giáo dục gồm cả tác động của các yếu tố sinh họccũng nh tác động của các
yếu tố xã hội, cả tác động của hoạt động tổ chức và lãnh đạo của nhà giáo dục cũng nh tác
động của hoạt động và giao lu của học sinh. Quá trình giáo dục đó đợc kết hợp chặt chẽ với
quá trình xã hội đợc diễn ra không chỉ ở nhà trờng mà ở cả gia đình, cơ sở sản xuất xã
hội
Với quan niệm nh vậy, qúa trình giáo dục là hình thái cơ bản và chủ yếu của sự phát

triển nhân cách học sinh. Giáo dục là con đờng ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển, bỏ qua
những mò mẫm không cần thiết trong cuộc đời một con ngời.
Trong các loại giáo dục: giáo dục gia đình, xã hội và nhà trờng thì giáo dục nhà trờng
là quan trọng nhất.
Nhà trờng là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà s phạm đợc đào tạo,
có nội dung chơng trình chọn lọc, có phơng pháp phù hợp với mọi lứa tuổi, có các phơng
tiện kỹ thuật đặc thù phục vụ cho giáo dục. Mục đích giáo dục nhà trờng phù hợp với yêu
cầu xã hội và thời đại. Giáo dục nhà trờng bằng kiến thức và phơng pháp khoa học, bằng tổ
chức các hoạt động, giao lu trong thực tiễn, làm cho nhân cách học sinh đợc hình thành.
Giáo dục tạo nên bộ mặt tâm lý của cá nhân phù hợp với những tiêu chuẩn và giá trị xã hội
và thời đại.
14
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Giáo dục gia đình đợc tiến hành trong cả cuộc đời một con ngời. Với đặc điểm chủ yếu
là mối quan hệ hôn nhân và huyết thống, giáo dục gia đình đợc xây dựng trên cơ sở tình
cảm bền chặt có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của môĩ con ngời. Ngày nay giáo dục
học đã thừa nhận nề nếp gia phong, truyền thống gia đình nh một yếu tố giáo dục cực kỳ
quan trọng không thể coi thờng.
Giáo dục xã hội là giáo dục của toàn xã hội phải với thể chế chính trị, pháp luật, với
truyền thống văn hoá, đạo đức đợc thực hiện qua hệ thống tổ chức nhà nớc, qua bộ máy
tuyên truyền của hệ thống thông tin đại chúng, qua d luận xã hội, qua hoạt động giáo dục
của các đoàn thể quần chúng góp phần quan trọng cho sự phát triển nhân cách.
Gia đình, nhà trờng và xã hội là 3 lực lợng giáo dục to lớn, nếu đợc phối hợp chặt chẽ,
cùng thống nhất một mục đích, một yêu cầu và cùng một phơng thức giáo dục sẽ đem lại
kết quả giáo dục tốt đẹp.
Giáo dục ngoài việc bồi dỡng những phẩm chất tốt đẹp của con ngời còn có thể giúp
sửa chữa những lệch lạc trong ý thức đạo đức và hành vi của con ngời (giáo dục lại) và hơn
thế nữa giáo dục còn có thể giúp khắc phục cả những khuyết tật của cơ thể, tinh thần do
bẩm sinh hoặc rủi ro bệnh tật (giáo dục ngời có tật, thiểu năng bẩm sinh) giúp con ngời hòa
nhập vào cuộc sống cộng đồng.

Giáo dục còn bao gồm cả tự giáo dục, tự giáo dục là bớc tiếp theo những quyết định kết
quả của toàn bộ sự nghiệp giáo dục. Tự giáo dục, tự tu dỡng là hoạt động có ý thức là giai
đoạn phát triển cao của nhân cách.
Nh vậy giáo dục là nhân tố chủ yếu trong quá trình phát triển nhân cách. Một nền giáo
dục mạnh, đợc tổ chức tốt, bằng cách hình thức hoạt động và giao lu phong phú và đa dạng,
với những phơng pháp khoa học có thể làm cho con ngời đạt tới sự phát triển toàn diện phù
hợp với sự phát triển của thời đại.
Tóm lại, sự phát triển của con ngời là toàn bộ sự phát triển, hoàn thiện về thể chất và
tinh thần, nó bị chi phối bởi hàng loạt những yếu tố chủ quan và khách quan. Nhân cách
con ngời là tổ hợp những phẩm chất xã hội. Sự phát triển của nhân cách đợc thực hiện dới
ảnh hởng của hệ thống các quan hệ xã hội mà con ngời sống, hoạt động và giao lu. Giáo
dục với t cách là một hoạt động đặc biệt có vai trò chủ đạo, có ảnh hởng quyết định trong
sự phát triển nhân cách, một nhân cách tốt đẹp không thể phát triển ngoài giáo dục.
3.2. Giáo dục và các giai đoạn phát triển nhân cách của học sinh theo lứa
tuổi
3.2.1. Một vài nét về thời kỳ trớc tuổi học
ở thời kỳ này ngời ta thờng đa ra giai đoạn cơ bản:
* Tuổi sơ sinh (từ 0 đến 1 tuổi) là thời kỳ đứa trẻ rất non yếu, sống và phát triển đợc
phải nhờ vào sự chăm sóc quan hệ trực tiếp của ngời lớn. Nhờ sự nuôi dậy của ngời lớn chỉ
sau 2 - 3 tháng đứa trẻ đã biết "hóng chuyện", nhoẻn cời, "phức cảm hớn hở", đó là dấu
hiệu sơ khai của cảm xúc ngời đã hình thành ở đứa trẻ qua giao tiếp trực tiếp với ngời lớn.
Rồi ít lâu sau đứa trẻ biết chăm chú nhìn ngắm những đồ vật xung quanh (một quả bóng
15
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
bay treo lơ lửng, một tàu lá lơ lửng đung đa ) trẻ tỏ ra thích thú mỗi khi đợc bế đi chơi cho
nhìn ngắm sự vật xung quanh, đó chính là "nhu cầu về những ấn tợng bên ngoài" đã nảy
nở, là mầm mống của nhu cầu và khả năng nhận thức ở đứa trẻ.
Hiện tợng biết lẫy, biết ngồi, biết bò, biết đi, bập bẹ nói là những mốc phát triển quan
trọng cả về thể chất và tâm lý của đứa trẻ.
ở giai đoạn này phải tác động giáo dục quan trọng nhất là sự chăm sóc trực tiếp của

ngời lớn, đặc biệt của ngời mẹ với đứa trẻ, cho bú, vỗ về âu yếm, ru, nựng, bế đi rong
chơi
Tuổi vờn trẻ (từ 1 - 3 tuổi) là thời kỳ trẻ thích tự mình chơi với đồ chơi, một bớc quan
hệ gián tiếp hơn với ngời lớn. Chủ yếu trẻ chơi bên cạnh nhau, nhờ tiếp xúc với đồ chơi trẻ
tiến hành các thao tác rung, lắc, sờ, nắm, đập, ném, leo trèo mà tò mò hiểu biết về đồ vật,
hiện tợng xung quanh, tích luỹ đợc kinh nghiệm c xử với thế giới đồ vật xung quanh theo
kiểu ngời hiện đại. Cũng nhờ đó đứa trẻ phát triển cảm giác, biểu tợng, trí nhớ, óc tởng t-
ợng, ngôn ngữ, óc tò mò tìm tòi
Nhiệm vụ giáo dục quan trọng của thời kỳ này là tạo cho trẻ nhiều đồ chơi chứa đựng
nội dung tâm lý phù hợp, hấp dẫn trẻ và tổ chức hớng dẫn, trẻ biết chơi với đồ chơi. Chính
bằng quá trình đó mà phát triển cơ thể và các chức năng sinh lý, tâm lý đứa trẻ.
Tuổi mẫu giáo (3 - 5 tuổi) là thời kỳ phát triển mạnh mẽ tất cả các chức năng tâm lý,
hình thành nên những cơ sở đầu tiên của một nhân cách. Bớc phát triển về chất là đứa trẻ
có ý thức về "cái tôi", biết hành động tự ý, biết phân biệt hành động của nó và của ngời
khác. Vì vậy việc giáo dục tính tình, giáo dục những hành vi theo chuẩn mực xã hội là rất
quan trọng. Thông qua các trò chơi với bạn, trẻ có thể tiếp thu các phơng thức, hành vi
chuẩn mực đạo đức một cách thích thú.
Vì vậy, ở tuổi này phải cho trẻ đến lớp mẫu giáo để đợc giáo dục toàn diện, có tổ chức
là hết sức cần thiết. Việc chuẩn bị cho trẻ tâm lý sẵn sàng đi học, khả năng học tập và biết
giao tiếp trong hoàn cảnh mới khi vào lớp một trờng phổ thông là những nhiệm vụ giáo dục
quan trọng của giai đoạn này.
3.2.2. Tuổi nhi đồng (6 - 10 tuổi)
Là giai đoạn phát triển nhân cách mạnh mẽ và hài hoà tăng nhanh về số lợng kiến thức
và chất lợng của các chức năng tâm lý ở đứa trẻ. Hoạt động học tập ở trờng phổ thông là
hoạt động chủ đạo có ý nghĩa quyết định đối với chất lợng của sự phát triển nhân cách của
giai đoạn này. Việc biết chữ, đợc tiếp thu kiến thức về tự nhiên, xã hội một cách có hệ
thống không chỉ làm cho tâm hồn đứa trẻ mở rộng, phong phú mà quan trọng hơn là đứa
trẻ biết cách t duy khoa học và sống có văn hoá, phát triển ý thức về xã hội và về bản thân
mình. Đây là giai đoạn tạo cơ sở, nền tảng cho toàn bộ sự phát triển nhân cách về sau này.
Vì vậy nội dung giáo dục, phơng pháp giáo dục và vai trò ngời giáo viên đặc biệt quan

trọng đối với trẻ ở giai đoạn này.
3.2.3. Tuổi thiếu niên (11 - 15 tuổi)
16
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Là giai đoạn phát triển mất cân bằng cả mặt sinh lý lẫn tâm lý, là bớc quá độ từ trẻ em
lên ngời lớn, thời kỳ có những chuyển biến độc đáo, phức tạp. Đây là thời kỳ gặp nhiều khó
khăn trong công tác giáo dục nên nhiều ngời gọi là giai đoạn "khủng hoảng", "bất trị"
Sự phát triển sinh lý và tâm lý ở giai đoạn này có những chuyển biến về chất:
- Sự phát triển cơ thể, nhất là hiện tợng kinh nguyệt ở nữ, những dấu hiệu sinh dục ở
nam đã khiến các em tò mò chú ý đến sự biến đổi trong bản thân mình, phát triển ý thức về
bản thân và cảm giác trởng thành của cơ thể, ý thức về sự khác biệt giới tính và xa cách
"xung khắc" giữa hai giới.
- ý thức về bản thân, cảm giác trởng thành làm nẩy sinh xu hớng vơn lên ngời lớn, nhu
cầu tự khẳng định, lòng tự trọng phát triển mạnh, lòng tự ái cao, do đó khi bị xúc phạm trẻ
ở tuổi này phản ứng rất mạnh. Mọi tác động bên ngoài vào cá nhân không nhẹ nhàng
thoảng qua nh ở tuổi nhi đồng mà thông qua "bộ máy điều chỉnh" của tự ý thức cá nhân để
chấp nhận hay phủ nhận, khuếch đại hay triệt tiêu các tác động đó.
- Sự mâu thuẫn giữa khát vọng vơn lên ngời lớn, nhu cầu tự khẳng định mình và năng
lực với kinh nghiệm còn non kém, vị trí xã hội cha đợc thừa nhận đã khiến cho thiếu niên
có trạng thái căng thẳng, thiếu niên tự tìm cách thể hiện mình, khẳng định mình, thoả mãn
nhu cầu giao tiếp trong nhóm bạn bè cùng tuổi. Do đó hoạt động và giao lu trong nhóm,
trong tập thể có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên.
Chính từ những đặc điểm trên mà các nhà giáo dục rất coi trọng những nguyên tắc yêu
cầu cao và tôn trọng nhân cách thiếu niên, giáo dục trong tập thể và bằng tập thể, giáo dục
chung và giáo dục cá biệt, chú ý giáo dục
3.2.4. Giai đoạn đầu thanh niên (15 - 18 tuổi)
Sự mất cân đối ở tuổi thiếu niên đã trở lại cân bằng hài hoà ở giai đoạn này: cơ thể phát
triển cân đối, nở nang (nhất là ở nữ tạo nên vẻ đẹp hài hoà). Sự phát triển về nhận thức, tình
cảm, ý chí, tự ý thức cân bằng hơn ở tuổi thiếu niên. Đặc điểm nổi bật ở tuổi này là:
- Nguyện vọng có nghề nghiệp, một vị trí xã hội xứng đáng phù hợp với bản thân mình.

Những ớc mơ thờng đẹp đẽ, cao xa, mơ mộng rồi dần dần trở về với thực tế. ở đây chứa
đựng biết bao hứng thú, hoài bão, các niềm vui, nỗi buồn và thất vọng, hy vọng
- Vấn đề quan điểm sống, lối sống là mối quan tâm thờng xuyên, nhiều khi rất gay gắt,
căng thẳng với tuổi này. Sự đấu tranh, xác lập niềm tin, thế giới quan đã phân hoá ra nhiều
kiểu loại phát triển khác nhau: một số hứng thú say sa đối với KHKT, nghệ thuật, số khác
đi vào lao động, hoạt động chính trị, xã hội bằng cuộc sống tự lập của mình, một số lao vào
kiếm nhiều tiền bằng mọi cách và ăn chơi cho thoả thích, có một số mất phơng hớng, bâng
khuâng, chờ đợi, buồn chán
- Quan hệ với bạn khác giới và lòng khao khát về tình yêu nam nữ có ý nghĩa quan
trọng đến đời sống tâm hồn của lứa tuổi này, đồng thời tình bạn cùng giới cũng đợc phát
triển đẹp nhất và có chiều sâu, bền vững.
- Cảm giác về sự trởng thành của cơ thể, sự ý thức về vị trí xã hội của bản thân, tự ý
thức, tự đánh giá đều phát triển mạnh. Đó là cơ sở cho một đời sống nội tâm phong phú đa
17
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
dạng và phức tạp của tuổi này. Đó cũng là cơ sở cho sự tự tu dỡng, tự giáo dục, tự hoàn
thiện ở tuổi này.
Từ những đặc điểm trên ta thấy vấn đề giáo dục nhân cách ở lứa tuổi này cần chú ý đến
những vấn đề: giáo dục hớng nghiệp, giáo dục lao động nghề nghiệp, hình thành niềm tin,
thế giới quan và lối sống lành mạnh, giáo dục tình đồng chí, tình bạn, tình yêu đúng đắn.
Cần coi trọng tổ chức các hoạt động tập thể trong các nhóm có cả nam và nữ, đồng thời hết
sức coi trọng vấn đề tự rèn luyện, tự giáo dục.
3.2.5. Một số đặc điểm học sinh học nghề
Học sinh học nghề phần lớn tuổi từ 16 - 20, do đó họ có những đặc điểm chung của lứa
tuổi thanh niên mới lớn nói ở phần trên. Tuy nhiên đối tợng học sinh học nghề đa dạng,
phức tạp hơn nhiều.
a. Độ tuổi phức tạp trong một trờng, một lớp có thể có học sinh từ 16 đến hơn 30 tuổi.
Tuỳ trờng, từng nghề đào tạo mà có tỉ lệ lứa tuổi nào nhiều hơn. Với độ tuổi chênh lệch nh
thế, vấn đề phân tách đặc điểm các nhóm lứa tuổi để đối xử s phạm cho phù hợp là điều rất
cần thiết.

b. Tỷ lệ nữ sinh trong các trờng nghề còn thấp và phân bố không đều, nhìn chung tỷ lệ
nữ sinh học nghề chiếm 25%. Tuy nhiên có trờng nhiều nữ (cắt may, du lịch, thơng
nghiệp ) có trờng không có nữ sinh hoặc rất ít (công nhân tầu cuốc, thi công cơ giới, lái
xe, lái tầu ), có trờng tỷ lệ nữ khá đông nhng phân bố vào lớp các nghề rất khác nhau.
Đây cũng là một đặc điểm cần chú ý trong tổ chức tập thể học sinh.
c. Trình độ học vấn của học sinh khi vào trờng nghề cũng chênh lệch nhiều. Từ đó vấn
đề phân bố và đào tạo nghề cho phù hợp và chú ý chọn nội dung, phơng pháp giảng dạy,
giáo dục phù hợp với từng đối tợng là điều cần quan tâm.
d. Hoàn cảnh xã hội trớc khi vào trờng nghề cũng là một đặc điểm phức tạp cần tìm
hiểu, nắm vững mới giáo dục học sinh đợc sát hợp:
- Mới tốt nghiệp trờng phổ thông vào trờng nghề ngay.
- ở nhà thi lại 2 - 3 năm rồi mới vào trờng nghề.
- ở nhà đi làm 1 - 3 năm rồi mới vào trờng nghề.
Trong số học sinh học nghề còn có cả một số thanh niên có tiền án tiền sự.
Những đặc điểm trên cùng với hoàn cảnh xuất thân khác nhau: từ gia đình cán bộ, công
nhân viên trong ngành, ngoài ngành từ nông thôn, miền núi hay gia đình làm nghề tự do
đều là những vấn đề cần tính đến, phân tích chúng để hiểu rõ đối tợng, có sự đối xử s phạm
phù hợp.
e. Một số đặc điểm tâm lý cần chú ý:
Toàn bộ những đặc điểm nêu trên và nhiều đặc điểm khác nữa tạo cho học sinh nghề có
những tâm lý phức tạp cần quan tâm.
- Động cơ thái độ nghề nghiệp của học sinh khi vào trờng nghề rất phức tạp: một số tự
nguyện thích thú vào trờng, đa số do nhiều nguyên nhân nghe theo bố mẹ mà vào, vào vì đ-
ờng bất đắc dĩ, vào để nhờ thời, vào với những động cơ khác. Do đó, cần phải chú ý giáo
18
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
dục động cơ thái độ nghề nghiệp cho học sinh ngay khi mới bớc chân vào trờng nghề và
trong suốt quá trình học tập.
Tác phong công nghiệp ở học sinh hầu nh cha có, hầu hết cha qua lao động công
nghiệp, lại quen làm việc sinh hoạt trong môi trờng sản xuất nhỏ nên ở học sinh có thói

quen tự do tuỳ tiện, luộm thuộm, lề mề, coi thờng nội quy sinh hoạt tập thể, quy trình, quy
phạm sản xuất.
Đặc biệt trong việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo, thói quen lao động kỹ thuật phải bắt
đầu huấn luyện từ đầu, từ những cái sơ đẳng nhất.
Đây là điều phải đặc biệt chú ý để rèn luyện cho các em có tác phong công nghiệp
trong suốt quá trình học ở trờng nhất là giai đoạn thực hành nghề, thực tập sản xuất.
- Nếp sống có văn hoá, đạo đức là một trong những điều cần quan tâm xây dựng cho
học sinh học nghề. Do những đặc điểm nh trên đã nêu và tâm trạng cho rằng mình là thợ
tức là lao động "trâu bò", "công nhân công nheo" nên học sinh coi nhẹ việc tu dỡng đạo
đức lối sống có văn hoá, c xử văn minh lịch sự mà thờng sống "buông thả", "xô bồ" (ăn
nhậu, chơi bời nghiện hút, uống rợu, cờ bạc ).
Vấn đề quan hệ nam nữ, tình yêu, kế hoạch hoá gia đình cũng cần giáo dục. Cần phải
làm cho họ ý thức đợc rằng mình là thanh niên của giai cấp công nhân, giai cấp lãnh đạo xã
hội, giai cấp tiêu biểu cho nền đạo đức mới, lối sống mới văn minh nhất Do đó phải rèn
luyện mình cho xứng đáng.
Nhu cầu và phơng pháp tự học tập, rèn luyện vơn lên là mặt yếu của học sinh học nghề.
Đa số học sinh có tâm lý trung bình chủ nghĩa, chỉ cố gắng khi bị thúc ép, chỉ lo đạt điểm
số, có bằng tốt nghiệp. Số thực sự tự giác say sa tìm tòi học tập một cách hứng thú thờng
xuyên để tự nâng cao trình độ, tự hoàn thiện nhân cách của mình còn rất ít. Nhng đây lại
chính là một yêu cầu cơ bản của con ngời trong xã hội hiện đại (không ngừng học tập nâng
cao trình độ mọi mặt, thích họp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của xã hội không
ngừng đổi mới).
Nói tóm lại, từ một học sinh phổ thông với địa vị "ăn theo" khi vào trờng nghề phải
giáo dục cho các em tâm lý, vị trí của ngời lao động, có ý thức tự lập tự chủ, rèn luyện cho
các em t cách, năng lực, đạo đức, nếp sống của ngời công nhân hiện đại. Đó là sự cải biến,
hình thành nhân cách một cách cơ bản, sâu sắc ở ngời học sinh học nghề, để trở thành ngời
lao động kỹ thuật có nghề nghiệp theo yêu cầu ngày càng cao của thị trờng lao động xã
hội. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đòi hỏi học sinh học nghề khi ra trờng phải có
khả năng cạnh tranh, chấp nhận sự sàng lọc, phải không ngừng vơn lên hoàn thiện những
phẩm chất năng lực của mình trong lao động nghề nghiệp.

Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày quan điểm Macxit về bản chất của nhân cách con ngời (bản chất, nguồn
gốc, điều kiện, động lực của phát triển).
2. Trình bày về vai trò của các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân
cách học sinh.
19
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
3. Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của mỗi giai đoạn phát triển nhân cách của trẻ em
và những vấn đề giáo dục cần quan tâm đối với mỗi giai đoạn.
4. Nêu những đặc điểm nhân cách của học sinh học nghề và những vấn đề lu ý về giáo
dục.
20
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục
Quốc dân
* Mục tiêu bài học: học xong ngời học nắm đợc và nhận biết đợc:
+ Khái niệm mục đích giáo dục và các cấp mục tiêu trong giáo dục.
+ Mẫu ngời cần đợc giáo dục đào tạo theo NQ HNTƯ 2 (khoá 8).
+ Hệ thống giáo dục Quốc dân của NCHXHCN Việt Nam.
+ Các loại hình trờng lớp trong giáo dục đào tạo.
1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên lý giáo dục
1.1. Mục đích giáo dục
1.1.1. Khái niệm và mục đích giáo dục (MĐGD)
a. Định nghĩa: Mục đích giáo dục là mô hình về nhân cách ngời đợc giáo dục - đào tạo,
trong đó chứa đựng những nét đặc trng cơ bản và những nét cá tính phong phú riêng biệt,
và hệ thống các định hớng phát triển những sức mạnh vật chất và tinh thần của ngời đợc
giáo dục - đào tạo.
b. Cơ sở để xây dựng nên MĐGD
+ Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
+ Nhu cầu của đất nớc và thời đại đối với nhân cách ngời đợc đào tạo.

+ Xu thế phát triển giáo dục - đào tạo từng nớc và thế giới.
+ Khả năng thực hiện của hệ thống giáo dục Quốc dân.
+ Điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, kinh nghiệm, truyền thống dân tộc và khả năng
của xã hội có thể thực hiện, đáp ứng mục đích giáo dục.
c. Các cấp mục tiêu trong giáo dục - đào tạo:
+ MĐGD tổng quát: mẫu ngời lý tởng trong từng giai đoạn CMXH nhất định (do
giai cấp thống trị xác định).
+ MĐGD thành phần: mục tiêu đào tạo của từng Bộ, ngành xác định cho từng bậc
học, cấp học: bậc giáo dục phổ thông, bậc đại học, bậc giáo dục chuyên nghiệp - dạy
nghề
+ MĐGD chuyên ngành: ví dụ: Cơ khí, Điện xí nghiệp, Điện tử, Mỏ - Địa chất
+ MĐGD môn học: Môn cơ lý thuyết, Điện kỹ thuật, Kỹ thuật may
+ MĐGD bài học: bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ chứa đựng trong bài học.
1.1.2. Mục đích giáo dục Việt Nam (1996 - 2000)
Mẫu ngời Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay (thời kỳ công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc) là con ngời lao động có nhân cách phát triển toàn diện, hài hoà, hiện
đại trên nền truyền thống dân tộc.
21
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Sơ đồ cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân
(Ban hành trong NĐ 90CP, ngày 24/11/1993)
22
4. Giáo dục Đại học và Sau đại học
Đào tạo tiến
sĩ (3 năm)
(3 năm)
Cao học
(2 năm)
Đào tạo Đại
học

(4-6 năm)
Giai đoạn 2
Giai đoạn 1
Cao đẳng
(3 năm)
Trung học
chuyên
ban
(3 năm)
Trung học
nghề
(3 - 4
năm)
THCN
(3 - 4
năm)
Đào tạo
nghề
(1 - 2
năm)
3. Giáo dục chuyên
nghiệp
Trung học cơ sở
(4 năm)
Đào tạo
nghề
( 1 năm)
Tiểu học
(5 năm)
Mẫu giáo

(3 năm)
1. Giáo dục
mầm non
2. Giáo dục
phổ thông
5. Giáo
dục
thờng
xuyên
25 t
19 t
18 t
16 t
15 t
12 t
11 t
7 t
6 t
4 t
3 t
3-4
tháng
tuổi
Nhà trẻ
(3 năm)
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
* Đặc điểm lớn nhất của những loại trờng lớp này nh sau:
Đặc điểm
Trờng lớp
Trách nhiệm quản lý

điều hành và đầu t
chính về cơ sở vật chất
Trách nhiệm chính về
trả lơng, chi dùng th-
ờng xuyên
Ghi chú
1 2 3 4
1. Công lập Nhà nớc Nhà nớc
2. Bán công Nhà nớc
Nhà trờng tự quản thu
chi
3. Dân lập Tổ chức xã hội
Tổ chức xã hội có trách
nhiệm quản lý, điều
hành
Có thể có hỗ trợ
của nhà nớc
4. T thục T nhân
Ta nhân có trách nhiệm
quản lý, điều hành
Có thể có hỗ trợ
của nhà nớc
* Hệ thống GDQD bao gồm 10 văn bằng và 2 chứng chỉ:
- 10 văn bằng đó sẽ đợc thực hiện nh sau:
+ Bằng Tiểu học (văn bằng đầu tiên của hệ thống văn bằng) thế giấy chứng nhận
hết cấp 1 hiện nay.
+ Bằng Trung học cơ sở thay thế Bằng phổ thông cơ sở hiện nay.
+ Bằng Tú tài thay thế Bằng phổ thông Trung học hiện nay (nhng trớc mắt cha ghi
tên chuyên ban vì còn đang thí điểm).
+ Bằng nghề (đào tạo nghề sau trung học cơ sở) (có ghi rõ tên nghề), nh hiện nay.

+ Bằng trung học nghề (có ghi rõ tên nghề) thay thế cho bằng dạy nghề trung học
hiện nay.
+ Bằng Cao đẳng (có ghi tên ngành học), nh hiện nay;
+ Bằng cử nhân (có ghi rõ tên ngành học), nói chung thay thế bằng đại học hiện
nay. Tuy nhiên vẫn đợc giữ chung tên gọi truyền thỗng của bằng đại học nh kỹ s, bác sĩ, d-
ợc sĩ, kiến trúc s
+ Bằng thạc sĩ (có ghi rõ tên ngành học theo một danh mục thống nhất do Bộ Giáo
dục và đào tạo qui định) là văn bằng mới, đợc cấp theo qui chế đào tạo thạc sĩ.
+ Bằng tiến sĩ (văn bằng cao nhất, có ghi rõ tên ngành học theo một danh mục
thống nhất do bộ giáo dục và đào tạo qui định) là văn bằng mới, đợc cấp theo qui chế đào
tạo tiến sĩ.
- 2 chứng chỉ nêu trong nghị định là:
+ Chứng chỉ nghề (đào tạo nghề sau tiểu học hoặc đào tạo nghề ngắn hạn, có ghi rõ
tên nghề học và thời gian học) nh hiện nay.
+ Chứng chỉ Đại học đại cơng (có ghi rõ tên nhóm ngành) nh hiện nay.
+ Ngoài 2 chứng chỉ nêu trong nghị định, còn có những chứng chỉ khác ở các bậc,
cấp học (đợc quy định của Bộ giáo dục và đào tạo).
23
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
Những nhiệm vụ giáo dục trong nhà trờng
* Mục tiêu bài học: Học xong bài này ngời học có khả năng:
+ Hiểu đợc khái niệm về đạo đức, những nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức và các
con đờng giáo dục đạo đức cho học sinh học nghề.
+ Thực hành hành vi đạo đức trong quan hệ xã hội để góp phần hình thành nhân cách
ngời giáo viên kỹ thuật.
* Nội dung bài học:
1.2.1. Giáo dục đạo đức
a. Khái niệm chung về đạo đức:
- Định nghĩa: Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con ng-
ời tự giác điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với lợi ích xã hội và hạnh phúc của con ng-

ời trong mối quan hệ ngời - ngời, cá nhân với tập thể và toàn xã hội.
- Bản chất của đạo đức theo quan điểm của CN M - L:
+ Đạo đức là một hình thái xã hội phản ánh tồn tại xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi, đạo đức cũng thay đổi theo.
Sự nảy sinh phát triển và hoàn thiện đạo đức phụ thuộc vào nguồn gốc hoạt động vật
chất và tinh thần của con ngời, trong đó vai trò quyết định là lao động sản xuất.
+ Đạo đức mang tính giai cấp: Giai cấp nào nắm quyền lãnh đạo đất nớc thì t tởng,
quan điểm giai cấp đó chi phối toàn bộ đời sống đạo đức xã hội.
b. Hành vi và động cơ đạo đức:
- Khái niệm về hành vi đạo đức: là những hành động tự giác theo những chuẩn mực đã
đợc xã hội thừa nhận, những hành động này đợc thúc đẩy bởi động cơ có ý nghĩa đạo đức.
- Động cơ đạo đức: là nội lực bên trong con ngời thôi thúc hành động đạo đức và đợc
tạo dựng nên từ nhu cầu đạo đức.
c. Các yếu tố cấu thành đạo đức:
- Quan hệ đạo đức: Là một bộ phận hợp thành của những quan hệ xã hội tạo dựng nên
hệ thống quan hệ xác định, quy định cho quan hệ ngời - ngời, cá nhân với xã hội đợc nảy
sinh từ nhu cầu đạo đức xã hội.
- ý thức đạo đức: là những am hiểu và làm theo những quy tắc, chuẩn mực hành vi phù
hợp với quan hệ đạo đức đang tồn tại.
- Thực hành đạo đức: Là quá trình thực hiện hoá ý thức đạo đức trong quan hệ đời sống
và trong lao động sản xuất hàng ngày của mỗi ngời với ngời khác và với xã hội.
d. Chức năng của đạo đức:
- Chức năng giáo dục: Quá trình hình thành, phát triển những quan điểm cơ bản,
nguyên tắc và chuẩn mực ở mỗi ngời đợc giáo dục.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Hớng tới hành vi chuẩn mực trong quá trình thực hiện
hành vi.
24
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học
- Chức năng nhận thức: giáo dục đa kiến thức đạo đức vào bên trong mỗi con ngời
(nhân thức) để họ nhận biết đợc phải trái, tốt, xấu, đúng, sai, thiện, ác trong mối quan hệ

ngời - ngời.
3.2.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
* Hình thành khái niệm và niềm tin đạo đức cho ngời đợc giáo dục:
- Phổ biến quy tắc, tiêu chuẩn, quy định trong hành vi ứng xử.
- Hình thành niềm tin đạo đức: làm cho tin tởng vững chắc vào chân lý, lẽ phải thừa
nhận những quy tắc, tiêu chuẩn, quy định không thể làm khác đợc.
* Bồi dỡng tình cảm đạo đức: Làm cho ngời đợc giáo dục rung cảm trớc những hành vi của
mình và ngời khác trong các mối quan hệ.
* Bồi dỡng ý chí cách mạng:
- Thống nhất giữa nói và làm; Làm việc gì cũng phải làm cho đến cùng vì cuộc sống
của bản thân và xã hội.
- Luôn biết đổi mới cách nghĩ, cách làm trong bất cứ hoàn cảnh nào.
* Rèn thói quen đạo đức:
- Lập đi lập lại những hành vi đạo đức, làm cho chúng ổn định và trở thành nhu cầu đạo
đức.
- Giáo dục làm cho ngời học thống nhất giữa ý thức và hành vi, biến chúng thành nhu
cầu và thành nét tính cách ở họ.
3.2.3. Nội dung giáo dục đạo đức
a. Nội dung giáo dục
- Trung thành với chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục truyền thống, thực tiễn cách mạng và sẵn sàng cống hiến vì sự nghiệp
chung của xã hội.
- Chủ nghĩa tập thể
+ Giáo dục sự thống nhất tự giác của cá nhân vì một lý tởng cao đẹp của con ngời,
tập thể và toàn xã hội.
+ Biết thực hiện mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể ở cả hai mặt vai trò và lợi ích,
đồng thời chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, hẹp hòi.
- Chủ nghĩa yêu nớc
+ Giáo dục lòng yêu, quê hơng đất nớc, trung thành với tổ quốc và nhân dân, chống
chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chống áp bức bóc lột.

- Chủ nghĩa nhân đạo
+ Giáo dục tình thơng yêu sâu sắc con ngời,tất cả vì con ngời.
+ Tôn trọng nhân phẩm con ngời, căm ghét cái ác và biết luôn luôn phục thiện.
b. Hình thành các phẩm chất đạo đức
Với những nội dung giáo dục trên cuối cùng làm cho ngời đợc giáo giục hình thành lên
các phẩm chất đạo đức cơ bản sau:
25

×