Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANHNGHIỆP XÂY LẮP HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.24 KB, 27 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANHNGHIỆP XÂY LẮP HIỆN NAY.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ YÊU CẦU
CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
1. Đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức
năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội cũng
như tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho đất nước. So với các ngành khác,
sản phẩm xây lắp và quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác
biệt cơ bản, từ đó có sự ảnh hưởng rõ nét tới việc tổ chức công tác kế toán và hạch
toán chi phí sản xuất, tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, Sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài và
có giá trị lớn. Có những sản phẩm xây lắp có chi phí sản xuất lớn hơn nhiều lần
nguồn vốn hiện có của Doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi phải có sự tổ chức quản lý và
hạch toán sản phẩm một cách chặt chẽ, mỗi công trình phải có giá dự toán, thiết kế
kỹ thuật riêng và phải được bộ phận có thẩm quyền phê duyệt.
Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác phục
vụ cho sản xuất như máy móc, thiết bị, vật tư, con người phải di chuyển theo địa
điểm thi công. Quá trình từ khi công trình khởi công xây dựng cho đến khi hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
chất phức tạp của mỗi công trình, việc trang bị máy móc thi công và trình độ của
người lao động.
Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc này chủ yếu được thực hiện
ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thời tiết như nắng, mưa, gió, bão,
lụt ... Làm tiến độ thi công bị chậm lại và dễ gây ra tình trạng mất mát, hao hụt vật
tư, tài sản từ đó phát sinh những thiệt hại trong giá trị XDCB và gây khó khăn cho


công tác quản lý.
Sản phẩm XDCB là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng ( hợp đồng). Khi
sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thu ngay theo giá dự toán hoặc theo
giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Đồng thời khi sản phẩm hoàn thành bàn
giao, Doanh nghiệp xây lắp ( bên bán) phải có thời hạn bảo hành ( thường từ một
đến hai năm). Do đó Doanh nghiệp phải có công tác quản lý chặt chẽ tới công trình,
sản phẩm xây lắp phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đúng
thiết kế và bàn giao đúng tiến độ.
Với những đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm nói trên chúng đã có sự tác
động nhất định tới công tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo
lương ( Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ)) mà các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội trong doanh nghiệp xây lắp được
đưa vào chi phí sản xuất chung. Ngoài ra các Doanh nghiệp xây lắp theo chế độ
quy định hiện hành đều thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Tuy nhiên về cơ bản việc hạch toán các phần hành kế toán trong Doanh
nghiệp xây lắp cũng tương tự như các doanh nghiệp sản xuất khác. Đòi hỏi các nhà
quản lý doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm
sản xuất của đơn vị. Từ đó cung cấp số liệu một cách chính xác, kịp thời, phục vụ
công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) một cách có
hiệu quả.
2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi
phí bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Các chi phí này
thường xuyên phát sinh và gắn liền với các hoạt động của đơn vị. Vì vậy việc quản
lý chi phí sản xuất là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động quản lý.
Tuy nhiên mỗi loại hình doanh nghiệp có một hình thức quản lý chi phí khác
nhau. Đối với các doanh nghiệp xây lắp việc quản lý chi phí sản xuất là quản lý

theo dự toán. Dự toán được lập trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá
XDCB, lợi nhuận định mức, các thông tin, chế độ quản lý giá hiện hành.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng
công trình, được tính toán cụ thể theo từng giai đoạn thi công. Trên cơ sở đó yêu
cầu quản lý giá thành xây lắp là quản lý giá thành theo dự toán ( hay giá thành định
mức).
3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Ngành XDCB và sản phẩm xây lắp có những đặc trưng riêng khác với các
ngành khác. do vậy quản lý đầu tư và xây dựng là một công việc tương đối khó
khăn và phức tạp. trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp. Muốn thực
hiện được điều này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung và
quản lý chi phí, hạ giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. Việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ
cung cấp số liệu một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của doanh nghiệp. Giúp cho Doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công,
máy thi công và các chi phí khác là bao nhiêu so với dự toán, với kế hoạch từ đó
xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí của chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp
quản lý có hiệu quả.
Để đảm bảo phát huy được vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành thì kế toán phải xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành, chúng phải phù hợp với các điều kiện hiện có của doanh
nghiệp và thoả mãn yêu cầu của công tác quản lý. Cụ thể cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau :
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư , lao động, sử
dụng máy thi công và các chi phí khác trên cơ sở dự toán công trình, phát hiện kịp

thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác phát sinh ngoài dự
toán. Từ đó kiến nghị với các bộ phận liên quan để có biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành công tác xây lắp, các lao vụ
hoàn thành của Doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành theo từng công trình, hạng mục
công trình, vạch ra các khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có
hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao và thanh toán kịp thời khối lượng xây lắp
hoàn thành.
- Đánh giá đúng kết quả SXKD của từng công trình, hạng mục công
trình theo từng thời kỳ, định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định, lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp.
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành hoạt đông sản xuất, thi công công trình trong một thời kỳ nhất định.
Một Doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến việc thi
công các công trình, hạng mục công trình, còn có những hoạt động khác không có
tính chất sản xuất như các hoạt động tài chính, hoạt động quảng cáo, hoạt động
quản lý... Tuy nhiên chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới
được gọi là chi phí sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán, chi phí sản xuất cần phải được phân loại. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu

khác nhau của quản lý mà chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo dự toán công trình
Trong xây lắp, dự toán công trình có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình SXKD. Để lập được dự toán công trình một cách chính xác người ta phân loại
chi phí sản xuất thành các khoản mục sau :
*. Chi phí xây lắp bao gồm : chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây
dựng công trình phụ tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (ví dụ; đường xá, nhà
tạm tại hiện trường...), chi phí xây dựng các hạng mục công trình, chi phí cho việc
vận chuyển máy móc thiết bị...
*. Chi phí khác : bao gồm tất cả các chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư.
-Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các chi phí như chi phí điều tra,
khảo sát, thu thập số liệu ...
-Các chi phí thuộc giai đoạn thực hiện đầu tư như: chi phí san lấp, thu dọn
mặt bằng xây dựng, chi phí khảo sát, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ công trình ...
-Giai đoạn kết thúc đầu tư và đưa công trình vào khai thác sử dụng phát sinh
các chi phí như chi phí quyết toán công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành bàn
giao, chi phí bảo hành công trình.
1.2.2. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( phân loại chi phí
theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
để sắp xếp các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào một nhóm, không
phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Theo cách phân loại này
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liêu: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính (gạch,
đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ... ), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ, sử dụng vào hoạt động XDCB như quần áo bảo hộ lao động, mặt lạ hàn,
đà giáo, cốt pha...
- Chi phí nhân công : Bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương và các
khoản phải trả khác cho người lao động trong doanh nghiệp.

- Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số khấu hao phải trích trong tháng ( trong
kỳ) đối với tất cả các tài sản đang sử dụng của doanh nghiệp như nhà xưởng, nhà
làm việc, máy thi công, máy móc dùng cho hoạt động quản lý...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí mua ngoài, lao vụ, dịch vụ
phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp như tiền điện thoại, điện, nước...
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo cách này giúp các nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động SXKD,
phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để lập dự toán chi phí
sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư... Đối với kế toán nó là cơ sở để tổng hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố, lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí( Theo khoản mục
giá thành)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí. Theo đó toàn bộ chi phí phát sinh được chia thành :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho thi công công trình như: cát, sỏi,
xi măng, sắt, thép, sơn, phụ gia, vôi, ve...
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lương, tiền công, phụ cấp... của
công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử
dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình như các chi phí nhân
công, chi phí vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công...
- Chi phí sản xuất chung : Là các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
của đội bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất, của nhân viên
quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định các tài khoản kế toán nhằm tập hợp

được chi phí SXKD và tính được giá thành của sản phẩm.
1.2.4. Phân loại chi phí dựa theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản
phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành :
- Chi phí khả biến ( Biến phí ) : là loại chi phí biến đổi tương ứng với khối lượng
sản phẩm sản xuất, tiêu thụ.
- Chi phí bất biến ( Định phí ) : chi phí này về cơ bản không thay đổi khi khối
lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ thay đổi.
Trên đây là những cách phân loại chi phí phổ biến, ngoài ra còn có nhiều
cách phân loại chi phí khác. Mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng, tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý. Chúng luôn có sự bổ xung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
2. 1. Khái niệm giá thành và đặc điểm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật
liệu, nhân công, máy thi công, và các loại hao phí khác tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy
ước đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính
chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đều có một
giá thành riêng. Bên cạnh đó do những đặc điểm riêng của ngành nên giá bán một
công trình có trước giá thành công trình đó. Khi nhận thầu một công trình thì giá bỏ
thầu và trúng thầu công trình đó là giá bán của công trình. Do đó giá thành thực tế
của một công trình hoàn thành sẽ quyết định tới lãi, lỗ của Doanh nghiệp do thi
công công trình.
2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu quản lý về giá cả, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Và do đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây
lắp là những công trình mang nét đặc thù riêng khác hẳn với các ngành sản xuất

khác mà hình thành nên các khái niệm khác nhau.
2.2.1. Giá thành dự toán công trình xây lắp.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình được xác định trên cơ sở các định mực của nhà nước và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ.
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, sản phẩm mang
tính chất đơn chiếc, nên mỗi công trình đều có giá dự toán riêng. Căn cứ vào giá dự
toán của công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá thành dự toán
của chúng.
Giá thành dự toán của từng công
trình, hạng mục công trình
=
Khối lương xây
lắp thực tế
x
Đơn giá
dự toán

Giá trị dự toán của từng công
trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục công
trình
+
Lãi định
mức
Do giá thành dự toán của các công trình, hạng mục công trình được xác định
trên cơ sở các định mức, khung giá do nhà nước ban hành vì vậy mà nó không theo
sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực giá trị công trình. Vì vậy

Doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
2.2.2. Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch được tính trước khi tiến hành sản xuất trên cơ sở các
định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ
quản lý giá thành của doanh nghiệp đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của
từng công trình, hạng mục
công trình .
=
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng mục
công trình.
-
Mức hạ giá
thành kế
hoạch.
2.2.3. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp.
Giá thành thực tế xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí trực
tiếp thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một công trình, hạng
mục công trình nhất định. Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức hay
không có trong định mức như các khoản thiết hại trong sản xuất, mất mát, hao hụt
vật tư. Loại giá thành này được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Ba loại giá thành trên thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau :
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này được thực hiện trên cùng một đối tượng
tính giá thành ( từng công trình, hạng mục công trình, hay khối lượng xây lắp hoàn
thành). Tuy nhiên giá thành thực tế có thể cao hơn giá thành kế hoạch, thậm chí có
thể cao hơn cả giá thành dự toán. Đó là do việc quản lý vật tư trong quá trình thi
công kém làm mất mát, hao hụt hoặc do những nguyên nhân khách quan và chủ
quan khác làm vật tư, nhân công và các yếu tố khác tiêu hao nhiều hơn so với dự
toán.
2.2.4. Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm hai loại :
- Giá thành sản xuất : Chi phí cấu thành giá bao gồm những chi phí sản xuất trực
tiếp ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung ). Nó là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán.
- Giá thành toàn bộ : Bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình đó.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về cơ bản chúng đều là biểu hiện bằng
tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất ra sản
phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có những sự khác

nhau cơ bản như :
- Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả
của quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm
gắn liền với khối lượng công việc hoàn thành bàn giao. Giá thành sản phẩm không
bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến hoạt động
sản xuất , chi phí thực tế phát sinh nhưng chờ phân bổ. Nhưng nó lại bao gồm chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ, các chi phí chưa phát sinh nhưng được trích trước vào
trong kỳ và chi phí phát sinh ở kỳ trước phân bổ cho kỳ này.
Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
như sau :
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất với nhau trong
trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một
công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành, hoặc chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không có chi phí sản xuất dở

dang.

×