Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ nhằm phát triển kinh tế trang trạng ở vùng núi Trung du Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.29 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
Mục Lục Trang
Tài liệu tham khảo ............................................. 5
Ch ơng I: ....................................................................... 8
Những vấn đề chung về kinh tế tranG
trại và tiêu thụ sản phẩm của kinh tế
trang trại vùng miền núi phía Bắc. ......... 8
I. Kinh tế trang trại vùng miền núi trung du Bắc Bộ: ......... 8
1. Vai trò của kinh tế trang trại trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
vùng miền núi trung du Bắc Bộ: ................................................................... 8
1.1. Vai trò của kinh tế trang trại ở Việt Nam nói chung: ......................... 8
1.2. Vai trò của kinh tế trang trại đối với vùng miền núi trung du Bắc
Bộ: .............................................................................................................. 11
2. Các loại hình và quy mô trang trại ở vùng miền núi trung du Bắc Bộ:
......................................................................................................................... 12
2.1. Theo quy mô đất đai: ......................................................................... 13
2.2. Theo đối t ợng- chủ nhân trang trại: .................................................. 14
2.3. Theo chủng loại sản phẩm chủ yếu: .................................................. 15
3. Đặc điểm sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của các trang trại nói chung
và các trang trại vùng miền núi phía Bắc nói riêng: ................................. 17
3.1. Sản phẩm của các trang trại mang tính chất vùng và tính chất khu
vực: ............................................................................................................. 17
3.2. Sản phẩm của các trang trại có tính chất mùa vụ: ........................... 17
3.3. Sản phẩm của các trang trại rất đa dạng, phong phú: ..................... 18
3.4. Nguồn cung sản phẩm khó kiểm soát: ............................................... 18
1
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
II. Sự cần thiết phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm
nhằm phát triển kinh tế trang trại vùng miền núi phía
Bắc: ................................................................................................................ 20
1. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị tr ờng:


......................................................................................................................... 20
2. Sự cần thiết phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm nhằm phát triển
kinh tế trang trại vùng miền núi phía Bắc. ............................................... 21
2.1.Tiêu thụ sản phẩm- Điều kiện đảm bảo yêu cầu tái sản xuất và tái
sản xuất mở rộng: ...................................................................................... 21
2.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển kinh tế trang trại
vùng nói riêng và kinh tế vùng nói chung: ................................................ 22
2.3. Tiêu thụ sản phẩm góp phần cải thiện đời sống dân c trong vùng: .. 23
III. Những nhân tố ảnh h ởng đến tổ chức tiêu thụ sản
phẩm của các trang trại: ................................................................. 23
1. Nhóm nhân tố thị tr ờng: .......................................................................... 23
2. Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm: ........................................................................................ 25
3. Nhóm nhân tố về chính sách vĩ mô và cơ chế quản lý: ......................... 26
4. Nhóm nhân tố về trình độ các chủ trang trai: ....................................... 26
Ch ơng II: .................................................................... 28
Thực trạng thị tr ờng tiêu thụ sản
phẩm của các trang trại vùng miền núi
trung du Bắc Bộ giai đoạn 1995-2004. ........ 28
I. Tổng quan về quá trình hình và phát triển kinh tế
trang trại vùng miền núi trung du Bắc Bộ giai đoạn
1995-2004: ....................................................................................................... 28
1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động tới sự phát triển kinh tế
trang trại vùng miền núi trung du Bắc Bộ: ................................................ 28
2
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
1.1. Điều kiện tự nhiên: ............................................................................. 28
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: .................................................................... 30
2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại vùng miền núi trung du Bắc
Bộ giai đoạn 1995-2003: ............................................................................... 34

2.1.Trang trại phát triển nhanh và rộng khắp ở tất cả các tỉnh trong
vùng: ........................................................................................................... 34
2.2. Quy mô trang trại t ơng đối lớn: ......................................................... 35
2.3. Trang trại có sử dụng lao động làm thuê nh ng với số l ợng ít, chất l -
ợng lao động ch a đáp ứng yêu cầu : ......................................................... 37
2.4. Vốn đầu t chủ yếu là vốn tự có: ......................................................... 37
2.5.Lấy sản xuất hàng hoá làm h ớng chính, có thu nhập v ợt trội so với hộ
gia đình: ..................................................................................................... 38
2.6. Đóng góp cho nhà n ớc còn ít: ............................................................ 39
3. Đánh giá chung: ........................................................................................ 40
II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
vùng miền núi trung du Bắc Bộ giai đoạn 1995-2003: ........... 45
1. Giá cả nông sản hàng hoá không ổn định, gây thiệt hại cho các chủ
trang trại: ....................................................................................................... 46
2. Mức độ tiêu dùng của dân c nông thôn trong vùng còn rất thấp: ....... 48
3. L ợng nông sản của các trang trại tiêu thụ qua kênh công nghiệp chế
biến còn nhỏ: ................................................................................................. 49
4. Hoạt động xuất khẩu nông sản còn hạn chế: ......................................... 52
III. Đánh giá chung: ............................................................................... 54
Ch ơng III: .................................................................. 56
Ph ơng h ớng và giải pháp phát triển thị
tr ờng tiêu thụ nhằm phát triển kinh
3
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
tế trang trại vùng miền núi trung du
Bắc Bộ ........................................................................ 56
giai đoạn 2005-2010. ............................................... 56
I. Ph ơng h ớng phát triển kinh tế trang trại vùng miền
núi trung du Bắc Bộ giai đoạn 2005-2010: ................................... 56
1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại: ............................................... 56

2. Ph ơng h ớng phát triển kinh tế trang trại vùng miền núi trung du Bắc
Bộ giai đoạn 2005-2010: ............................................................................... 58
II. Ph ơng h ớng phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm
của trang trại vùng miền núi trung du Bắc Bộ giai đoạn
2005-2010: ....................................................................................................... 60
1. Căn cứ hình thành ph ơng h ớng phát triển: ............................................ 60
1.1.Quan điểm phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm của các trang trại:
.................................................................................................................... 60
1.2. Chính sách phát triển thị tr ờng của nhà n ớc: ................................... 61
1.3. Nghiên cứu và dự báo thị tr ờng tiêu thụ nông sản hàng hoá: .......... 64
2. Ph ơng h ớng phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
vùng miền núi trung du Bắc Bộ giai đoạn 2005-2010: .............................. 66
III. Giải pháp phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm của
các trang trại vùng miền núi trung du Bắc Bộ giai đoạn
2005-2010: ....................................................................................................... 67
1. Giải pháp về sản xuất: .............................................................................. 67
1.1. Xác định đ ợc một ph ơng h ớng sản xuất đúng đắn, tạo cho trang trại
một vị trí sản xuất t ơng đối ổn định, ít phải điều chỉnh về ph ơng h ớng
sản xuất: ..................................................................................................... 67
1.2. Đảm bảo các yếu tố sản xuất để hoạt động của các trang trại diễn
ra liên tục: .................................................................................................. 68
1.3. Giải pháp về khoa học công nghệ: ..................................................... 71
4
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
1.4. Khuyến khích các chủ trang trại lập kế hoạch kinh doanh cho trang
trại : ........................................................................................................... 72
2. Giải pháp về thị tr ờng: ............................................................................. 73
2.1. Các giải pháp tác động tới các yếu tố môi tr ờng: ............................. 73
2.2. Các giải pháp tác động tới cầu: ......................................................... 75
3. Giải pháp về chính sách: .......................................................................... 77

Một số kiến nghị: ................................................ 79
Kết luận ................................................................... 81
Tài liệu tham khảo ........................................... 83
Một số kiến nghị
Kết luận
Tài liệu tham khảo
5
S
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
Lời nói đầu
ự phát triển mạnh mẽ về số lợng và chất lợng của các mô hình kinh tế
trang trại ở nớc ta từ đầu thập kỷ 90 trở lại đây thực sự đã đem lại cuộc
sống giàu có cho nhiều gia đình, góp phần xoá đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ
nông dân, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn nhiều địa phơng, nhất là
các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng Sông Cửu Long, miền Đông
Nam Bộ và vùng ven biển.
Thành công của kinh tế trang trại không chỉ về mặt hiệu quả kinh tế- xã
hội- môi trờng. Điều có ý nghĩa quan trọng là nó khẳng định một hớng đi đúng
đắn, một triển vọng sáng sủa cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và làm chuyển biến về nhận thức, quan điểm của nhiều cấp, nhiều
ngành, trong việc hoạch định chủ trơng, chính sách theo chiều hớng tiến bộ, tích
cực, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của đời sống kinh tế, của thời đại và của
lịch sử.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế trang trại đã nảy sinh một loạt
những vấn đề nh: hạn chế về quy mô đất đai, thiếu vốn, sự lạc hậu về khoa học
công nghệ sản xuất của trang trại và một vấn đề nan giải nhất, cấp thiết nhất cần
đợc giải quyết đó là thị trờng tiêu thụ nông sản hàng hoá của trang trại.
Để đẩy mạnh sự phát triển kinh tế trang trại vùng miền núi phía Bắc lên một
tầm cao mới, tơng xứng với những tiềm năng của vùng và ngang tầm với sự phát
triển kinh tế trang trại ở các vùng khác trên cả nớc, đòi hỏi nhà nớc phải có các

chính sách phù hợp nhằm từng bớc tháo gỡ các khó khăn mà các trang trại đang
gặp phải, khơi dậy các nguồn lực cho phát triển kinh tế trang trại.
Trong thời gian qua, mặc dù đã dành sự u tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế trang trại, song các chính sách của nhà nớc còn nhiều bất cập ch-
a khơi dậy đợc các nguồn lực cho phát triển kinh tế trang trại, cha khơi thông đợc
thị trờng nông sản hàng hoá.
Việc lựa chọn: đề tài Giải pháp phát triển thị tr ờng tiêu thụ nhằm
phát triển kinh tế trang trại ở vùng miền núi trung du Bắc Bộ giai đoạn
2005-2010. Với mong muốn sẽ góp phần giải quyết phần nào những vớng mắc
6
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
về vấn đề thị trờng tiêu thụ trong quá trình phát triển kinh tế trang trại ở vùng miền
núi trung du Bắc Bộ.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Ch ơng I : Những vấn đề chung về kinh tế trang trại và tiêu thụ sản phẩm của
trang trại vùng miền núi trung du Bắc Bộ.
Ch ơng II : Thực trạng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của kinh tế trang trại
vùng miền núi trung du Bắc Bộ giai đoạn 2000-2003.
Ch ơng III: Phơng hớng và giải pháp phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của kinh tế trang trại nhằm góp phần phát triển kinh tế trang trại vùng miền núi
trung du Bắc Bộ giai đoạn 2005-2010.
Do khả năng và trình độ còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những
thiếu xót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và những ngời
quan tâm để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trớc hết em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trong Khoa Kế hoạch & Phát triển- Trờng ĐH KTQD đã trang bị vốn
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trờng.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Dung đã tận tình hớng dẫn
và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Vụ Kinh tế địa phơng & Lãnh thổ,

Bác Vũ Đức Lơng- Vụ phó Vụ Kinh tế địa phơng và Lãnh thổ cùng các cô, các
chú, các anh chị ở vụ đã nhiệt tình hớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập tại Vụ.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
Chơng I:
Những vấn đề chung về kinh tế tranG trại
và tiêu thụ sản phẩm của kinh tế trang
trại vùng miền núi phía Bắc.
I. Kinh tế trang trại vùng miền núi trung du Bắc Bộ:
1. Vai trò của kinh tế trang trại trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn vùng miền núi trung du Bắc Bộ:
1.1. Vai trò của kinh tế trang trại ở Việt Nam nói chung:
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển kinh tế trang trại đã thể hiện
đợc vai trò quan trọng của mình trong phát triển nông nghiệp, góp phần tích cực
trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá và hiện đại hoá trong nông nghiệp nông
thôn. Hiện nay các trang trại đang dần trở thành lực lợng chủ yếu sản xuất ra các
sản phẩm nông nghiệp đáp ứng nhu cầu của con ngời, và nó có thể vợt trội so với
các hình thức tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp.
1.1.1. Kinh tế trang trại góp phần đáng kể vào việc phát huy nội lực:
Qua khai thác một phần tiềm năng về đất đai, lao động và vốn trong dân c ở
khu vực nông thôn để đầu t phát triển sản xuất hàng hoá với khối lợng và giá trị t-
ơng đối lớn cho thị trờng nội địa và xuất khẩu; đặc biệt là các vùng chuyên canh
cây công nghiệp và cây ăn quả ; tận dụng các đồi bãi hoang hoá B ớc đầu các
trang trại trên cả nớc đã huy động đợc trên 1000 tỷ đồng vốn đầu t, trên 20 vạn lao
động, đó là con số không nhỏ.
Hình thức tổ chức sản xuất trang trại phù hợp với đặc điểm của hoạt động
nông nghiệp, đó là lao động trực tiếp không theo giờ hành chính nên có khả năng
khai thác tối đa năng lực sản xuất, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Hơn nữa lao
động trong trang trại thờng là một tập thể lao động gắn bó dễ điều hành và có

trách nhiệm thờng là lao động trong cùng một gia đình hoặc dòng họ. Điều đó làm
8
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
cho trang trại trở thành một hình thức tổ chức sản xuất có u thế hơn các hình thức
tổ chức khác trong nông nghiệp.
Bên cạnh đó trang trại góp phần tạo việc làm cho số lao động d thừa trong
nông thôn, từng bớc xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống văn hoá ở những vùng
xa xôi hẻo lánh, dân trí và ý thức dân chủ đợc nâng lên tiếp cận dần với lối sống
công nghiệp, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn giữa miền xuôi với
miền ngợc.
Hiện nay tiền công mỗi thời vụ khoảng trên dới 20.000 đồng/ ngày, thu
nhập thờng xuyên từ 300 nghìn đến 500 nghìn/ tháng cho mỗi lao động, đã xuất
hiện nhiều mô hình trang trại kinh doanh thành công, bộ mặt nông thôn Việt Nam
đang từng ngày thay đổi
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại góp phần tăng thu nhập cho dân c khu
vực nông thôn:
Kinh tế trang trại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu
khoa học tiên tiến, cho giá trị gia tăng cao. Do đó thu nhập của dân c tăng, góp
phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần ở các vùng xa xôi
hẻo lánh.
Theo số liệu điều tra của trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân vào năm 1999,
thu nhập từ sản xuất nông- lâm- ng nghiệp bình quân trang trại điều tra ở Sơn La
là 28,561 triệu đồng, ở Yên Bái là 20,783 triệu đồng đến năm 2001 con số này đã
là37,94 triệu đồng ở Sơn La và 28,81 triệu đồng ở Yên Bái( số liệu từ kết quả tổng
điều tra nông nghiệp nông thôn và thuỷ sản 2001). Mặc dù đây là con số còn khá
khiêm tốn, song thu nhập từ kinh tế trang trại đã góp phần không nhỏ cải thiện đời
sống dân c vùng trung du miền núi phía Bắc.
1.1.3. Kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp, nông thôn:
Kinh tế trang trại có vai trò tiên phong trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trên lĩnh vực nông lâm thuỷ sản.Việc nuôi trồng theo hớng tập trung chuyên canh,
sản xuất hàng hoá làm tiền đề cho phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ
sản, đa công nghiệp và các hoạt động dich vụ vào nông thôn; thúc đẩy xuất khẩu
các sản phẩm có giá trị cao hơn. Kinh tế trang trại thúc đẩy quá trình chuyển dịch
9
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá,
tạo ra nhiều vùng chuyên canh tập trung, tạo tiền đề cho công nghiệp chế biến
nông sản phát triển. Sự chuyển dịch đó cũng góp phần cải thiện môi trờng sinh
thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn chế tình trạng du canh du c, phá rừng,
mở mang đất canh tác, góp phần chuyển dịch cơ cấu các nguồn lực đất đai , lao
động, vốn theo hớng sử dụng hiệu quả hơn.
1.1.4. Phát triển kinh tế trang trại góp phần ổn định sự phát triển kinh tế
nông thôn:
Với cách tổ chức linh hoạt, các trang trại có thể thích ứng nhanh với nền
kinh tế thị trờng, có khả năng điều chỉnh nhanh chóng về quy mô sản phẩm hay cơ
cấu sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu biến đổi của thị trờng, tạo ra u thế cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trờng.
Các trang trại có khả năng dung nạp nhiều hình thức sở hữu khác nhau
thông qua các hình thức liên doanh liên kết giữa các trang trại với nhau Điều này
rất thích hợp với các trang trại hiện tại ở nông thôn nớc ta hiện nay.
Sự kết hợp giữa sản xuất chuyên môn hoá và đa dạng hoá cho phép sử dụng
hợp lý các nguồn lực nh đất đai, lao động, vốn
Kinh doanh tổng hợp tạo ra sự đan xen thời vụ, tránh đợc sự d thừa lao động
vào lúc giao vụ, xen canh, gối vụ tận dụng thời gian nhàn rỗi của đất, tăng vòng
quay của vốn.
1.1.5. Phát triển kinh tế trang trại với vấn đề xây dựng nông thôn mơí:
Kinh tế trang trại mang nhiều yếu tố sản xuất hàng hoá lớn sẽ phải gánh vác
vai trò lịch sử của nó là thực hiện sự phân công sâu hơn và hợp tác rộng hơn cùng
với các thành phần, hình thức khác trong sản xuất nông, lâm ng nghiệp, chế biến

thực phẩm, mở mang ngành nghề dịch vụ ở nông thôn theo một cơ cấu hợp lý, góp
phần thay đổi phơng thức sản xuất nông nghiệp theo hớng chuyên môn hoá, áp
dụng phơng pháp sản xuất khoa học, thực hiện các phơng pháp tổ chức lao động
hợp lý, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Phát triển kinh tế trang trại làm tăng số hộ giàu ở nông thôn, giảm số hộ nghèo,
góp phần thay đổi phơng thức tiêu dùng đối với ngời nông dân, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần ở các vùng sâu vùng xa, điều này lại có tác dụng ngợc trở lại
10
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
kinh thích kinh tế trang trại phát triển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú của dân c trong vùng. Mặt khác kinh tế trang trại còn thúc đẩy phát
triển cơ sở hạ tầng làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp nông
thôn.
1.2. Vai trò của kinh tế trang trại đối với vùng miền núi trung du Bắc Bộ:
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ bao gồm 14 tỉnh: Lai Châu,Sơn La, Hoà
Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh.
Ngay từ rất sớm, ở vùng đồi núi phía Bắc đã xuất hiện loại hình tổ chức sản
xuất theo kiểu kinh tế trang trại, một số hộ gia đình ngời Thái, ngời Mờng đã
đến khai hoang định canh định c tại các khu đất rộng lớn màu mỡ để chăn nuôi kết
hợp với trồng trọt cây lơng thực và cây ăn quả Một số nông lâm trại còn tồn tại
đến tận ngày nay. Song do những tác động của cơ chế quản lý tập trung bao cấp
nên hình thức kinh tế này không có môi trờng, điều kiện thuận lợi để phát triển.
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, thừa nhận hộ gia đình là những đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo điều kiện
thuận lợi về pháp lý cho hình thức kinh tế này phát triển. Đặc biệt là từ khi có luật
về ruộng đất(1993) và các nghị quyết của Đảng và Chính phủ về phát triển nông
nghiệp nông thôn, nhiều hộ nông dân có vốn, có kinh nghiệm sản xuất đã tích cực
khai hoang phục hoá, bỏ vốn đầu t để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nên mô

hình trang trại với từng hộ.
Trong thời gian qua mô hình kinh tế trang trại đã tỏ ra hết sức hiệu quả khi
đợc phát triển ở vùng miền núi trung du Bắc Bộ là vùng có u thế về diện tích rừng,
đất cha sử dụng và độ phì của đất để phát triển mạnh kinh tế trang trại gia đình.
Do vậy mô hình trang trại gia đình phát triển đã khai thác và phát huy đợc các lợi
thế của vùng.
Vùng miền núi trung du Bắc Bộ là nơi sinh sống của rất đông các đồng bào
dân tộc ít ngời nên tính cộng đồng trong vùng rất cao, đời sống của nhân dân trong
vùng gặp nhiều khó khăn, đây là vùng có thu nhập bình quân đầu ngời thấp nhất
cả nớc do đó việc phát triển mô hình kinh tế trang trại ở vùng góp phần tăng thu
11
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
nhập, cải thiện đời sống của dân c trong vùng, nâng cao dân chí cho đồng bào các
dân tộc, kinh tế trang trại phát triển tạo ra các điển hình làm kinh tế giỏi còn có tác
động lan toả tới cộng đồng dân c, thúc đẩy ham muốn làm giàu của những ngời
dân trong vùng.
Thực tế cho thấy, hình thức kinh tế trang trại gia đình ở vùng miền núi phía
Bắc tuy mới phát triển trong thời gian gần đây, nhng về cơ bản đã đáp ứng đợc yêu
cầu của cơ chế mới- cơ chế thị trờng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội tuy mới bớc
đầu nhng khá tốt. Có thể nói rằng, đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại là một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên những động lực thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển hoá từ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng
hoá, theo hớng sản xuất hàng hoá, vận động theo cơ chế thị trờng.
2. Các loại hình và quy mô trang trại ở vùng miền núi trung du
Bắc Bộ:
Ngày 23/6/2000, Tổng cục thống kê và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn đã ra Thông t liên bộ Hớng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại áp
dụng thống nhất trên phạm vi cả nớc, kể từ tháng 7/2000. Theo đó, một hộ sản
xuất nông nghiệp , lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc xác định là trang trại phải
đạt đợc hai tiêu chí chủ yếu là:

* Giá trị sản lợng hàng hoá dịch vụ bình quân một năm :
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở
lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
* Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế nông hộ tơng
ứng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
- Đối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm : Từ 2ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc
và Duyên hải miền Trung. Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây
Nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm : Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và
Duyên hải miền Trung. Từ 5ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng hồ tiêu 0.5 ha trở lên.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
+ Trang trại lâm nghiệp từ 10 ha trở đối với các vùng trong cả nớc.
- Đối với trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi đại gia súc ( trâu, bò...): Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thờng
xuyên từ 10 con trở lên. Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyên từ 50 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc( lợn, dê...): Chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên đối với
lợn từ 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên. Chăn nuôi lợn thịt có th-
ờng xuyên từ 100 con trở lên( không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên. Chăn
nuôi gia cầm( gà, vịt, ngan, ngỗng...) có thờng xuyên từ 2000 con trở lên ( không
tính số đầu con dới 7 ngày tuổi).
- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên( riêng đối với
nuôi tôm thịt kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
Căn cứ vào tiêu thức nhận diện trang trại ở trên vùng Miền núi trung du Bắc
Bộ có tổng cộng là 3.373 trang trại( số liệu năm 2002) với các loại mô hình và quy
mô trang trại chủ yếu sau đây:

2.1. Theo quy mô đất đai:
Quy mô diện tích là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của các trang trại.
Biểu số 1: Quy mô đất đai các trang trại miền núi phía Bắc năm 2002
Quy mô diện tích Số trang trại Tỷ lệ(%)
- Dới 5 ha
- Từ 5-10 ha
- Từ 10-30 ha
- Trên 30 ha
Toàn vùng
2550
641
155
27
3.373
75.6
19.0
4.6
0.8
100
Nguồn: Báo cáo của Ban Kinh tế tỉnh uỷ, Sở Nông nghiệp & phát triển nông
thôn các tỉnh vùng miền núi phía Bắc.
Nh vậy, phân theo tiêu thức quy mô diện tích đất đai vùng trung du miền
núi phía Bắc có tới 75,6% số trang trại có quy mô diện tích dới 5 ha, chỉ có
khoảng 0,8% số trang trại có quy mô diện tích trên 30 ha. Cho thấy hoạt động
kinh tế trang trại còn tơng đối nhỏ lẻ và manh mún cha có nhiều mô hình trang trại
13
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
quy mô lớn nh vùng Đông Nam Bộ, nhng điều này cùng là phù hợp với đặc điểm
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của vùng.

2.2. Theo đối tợng- chủ nhân trang trại:
Biểu số 2: Cơ cấu thành phần chủ trang trại
Đơn vị: %
Đông Bắc Tây Bắc
1. Cơ cấu chủ trang trại phân theo giới tính.
- Nam.
- Nữ.
2. Cơ cấu chủ trang trại phân theo thành phần.
- Nông dân
- Cán bộ, công nhân viên chức.
- Thành phần khác.
3. Cơ cấu chủ trang trại phân theo trình độ.
- Cha qua đào tạo
- Sơ cấp, công nhân kĩ thuật.
-Trung cấp, cao đẳng.
- Đại học trở lên.
100
95,35
4,65
100
84,25
7,40
8,34
100
69,48
15,96
12,09
2,47
100
92,59

7,41
100
67,41
17,78
14,81
100
42,22
15,56
33,33
8,89
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Về cơ cấu của chủ trang trại toàn vùng :
- Cán bộ công nhân viên chức : 261 ngời chiếm 7,8%.
- Nông dân : 2788 ngời chiếm 83,57%.
- Thành phần khác : 287 ngời chiếm 8,63%.
Chủ trang trại chủ yếu là nông dân( 83,57%), đó là những ngời có kinh
nghiệm sản xuất lâu năm và tích luỹ đợc vốn nên đã đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh dựa trên kinh nghiệm sản xuất của mình. Một số chủ trang trại là cán bộ đã
nghỉ hu có đầu óc kinh doanh, có trình độ kỹ thuật và tích luỹ đợc vốn đã nhận đất
trống, đồi núi trọc để phát triển trồng rừng. Cơ cấu chủ trang trại phân theo trình
độ chủ yếu chủ các trang trại cha qua đào tạo nên hạn chế trong việc điều hành và
quản lý trang trại trong nền kinh tế thị trờng nhiều biến động và phức tạp.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
2.3. Theo chủng loại sản phẩm chủ yếu:
Vùng miền núi phía Bắc, trang trại kinh doanh tổng hợp chỉ chiếm 28,43%
và trang trại dạng hình chuyên canh chiếm 71,57%. Tập trung chủ yếu trong lĩnh
vực cây lâu năm 1045 trang trại, lĩnh vực lâm nghiệp bao gồm hơn 624 trang trại.
Biểu số 3: Tổng hợp số lợng trang trại toàn vùng miền núi phía Bắc năm
2002.

Địa phơng
Tổng
số
Cây hàng
năm
Cây lâu
năm
Chăn
nuôi
Thuỷ
sản
Lâm
nghiệp
Kinh doanh
tổng hợp
- Đông Bắc
- Tây Bắc
Cộng
3210
163
3373
46
23
69
1000
45
1045
110
36
146

523
7
530
590
34
624
941
18
959
Nguồn: Tổng cục thống kê
Quy luật phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ ban đầu thờng là phát
triển sản xuất kinh doanh tổng hợp lấy ngắn nuôi dài, tránh rủi ro thiên tai và thị
trờng. Việc hình thành và phát triển trang trại sản xuất chuyên canh tập trung phụ
thuộc vào điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, đặc biệt là thị trờng tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá. Các trang trại có cơ cấu sản xuất chuyên canh thờng đợc hình
thành và phát triển bền vững ổn định, trong điều kiện gắn với công nghiệp chế
biến. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xu hớng phát triển trang trại
chuyên canh tập trung gần với mạng lới công nghiệp bảo quản, chế biến và gắn với
thị trờng tiêu thụ là hớng đi có hiệu quả. Qua các số liệu về kinh doanh tổng hợp
và kinh doanh chuyên canh cho thấy xu hớng chuyển từ kinh doanh tổng hợp sang
kinh doanh chuyên canh chuyển từ tiểu vùng Tây Bắc( gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn
La, Hoà Bình), tiểu vùng Trung tâm( Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên
Quang) sang tiểu vùng Đông Bắc( Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Cạn,
Bắc Giang, Quảng Ninh) nơi có thị trờng và kết cấu hạ tầng tơng đối phát triển.
Những lợi thế về điều kiện tự nhiên đặc biệt là nguồn đất đai tiềm tàng
phong phú, mức độ phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng và sự gia tăng nhanh
chóng của nhu cầu thị trờng trong những năm thực hiện đờng lối đổi mới là những
nhân tố tác động mạnh mẽ nhất tới phơng hớng sản xuất kinh doanh của các trang
trại vùng miền núi trung du phía Bắc.
15

Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
Biểu số 4: Cơ cấu các loại hình trang trại ở các tỉnh miền núi phía Bắc
xác định theo phơng hớng sản xuất kinh doanh.
Đơn vị: %
STT Ngành nghề Tỷ lệ(%)
1
2
3
4
5
6
7
8
Trồng cây hàng năm
Trồng cây ăn quả
Trông cây công nghiệp lâu năm.
Lâm nghiệp
Chăn nuôi đại gia súc
Chăn nuôi lợn
Nuôi trồng thuỷ sản
Các ngành sản xuất kinh doanh khác
0.53
20.85
57.07
12.41
1.55
1.21
5.52
0.86
Nguồn: Báo cáo của Ban Kinh tế tỉnh uỷ, Sở Nông nghiệp & phát triển nông

thôn các tỉnh vùng miền núi phía Bắc.
Nhịp độ gia tăng buôn bán ở khu vực biên giới nhất là từ khi quan hệ Việt
Trung đợc cải thiện, việc mở rộng thị trờng tiêu thụ nông sản hàng hoá ở trong nớc
và ngoài nớc, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cũng nh tiêu dùng nội địa, việc đáp
ứng với quy mô số lợng ngày càng lớn nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến
đã đặt ra yêu cầu và kích thích sự phát triển nông lâm theo hớng tập trung chuyên
canh quy mô lớn. Quỹ đất tiềm tàng cha đợc khai thác của vùng trung du miền núi
phía Bắc đã đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng tăng về nông lâm sản của thị trờng.
Những vùng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp truyền thống
đã đợc các trang trại khôi phục và phát triển. Những vờn tạp đợc cải tạo, những v-
ờn rừng, đồi rừng đợc trồng mới bảo vệ. Có tơí 90% số trang trại của vùng phát
triển sản xuất kinh doanh theo phơng hớng này. Trong đó gần 60% là trồng cây
công nghiệp dài ngày nh chè, cà phê, quế, hồi...hơn 20% số trang trại trồng cây ăn
quả với quy mô lớn tập trung chủ yếu là cam, quýt, vải, nhãn, na, đào, mận...và
khoảng 15,3% số trang trại lâm nghiệp. Các trang trại lấy chăn nuôi gia súc làm
ngành sản xuất còn ít. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản đợc phát triển ở vùng ven
biển tỉnh Quảng Ninh. Nhiều trang trại ở miền núi đắp đập cải tạo thành ao, hồ kết
hợp nuôi cá nớc ngọt và giữ nớc tới cho cây trồng theo hớng kinh doanh tổng hợp
cũng đạt hiệu quả kinh tế cao.
16
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
3. Đặc điểm sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của các trang trại nói
chung và các trang trại vùng miền núi phía Bắc nói riêng:
3.1. Sản phẩm của các trang trại mang tính chất vùng và tính chất khu vực:
Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp gắn liền với
điều kiện tự nhiên và mang tính chất vùng. Lợi thế so sánh của các vùng là yếu tố
quan trọng trong việc lựa chọn hớng sản xuất kinh doanh và tổ chức hợp lý qúa
trình tiêu thụ sản phẩm của trang trại. Có sản phẩm chỉ thích hợp với một vùng,
thậm chí tiểu vùng và lợi thế tuyệt đối đó đợc coi nh những đặc điểm mà vùng
khác không có. Đối với những sản phẩm khá phổ biến mà vùng nào cũng có thì

phải có hình thức tiêu thụ phù hợp với tính chất phổ biến của sản phẩm.
Đối với vùng miền núi phía Bắc là vùng có nhiều u thế về nguồn tài nguyên
đất đai, khí hậu ...thuận lợi để phát triển một số cây công nghiệp lâu năm trong đó
có cây chè là loại cây truyền thống của vùng mặc dù ở một số vùng khác cùng
trồng loại cây này nhng sản phẩm chè của vùng vẫn tạo nên nét riêng biệt và đã đ-
ợc tiêu thụ tốt ở trên nhiều thị trờng cả trong và ngoài nớc. Tiếp theo phải kể đến
hồi Xứ Lạng, không nơi nào và bất cứ ở đâu có đợc chất lợng cây hồi nh ở Lạng
Sơn, loại cây này đợc các t thơng Trung Quốc thu mua mạnh , các công ty xuất
nhâp khẩu cũng ra sức thu mua sản phẩm này và một số cây lâu năm có giá trị
khác.
Cây ăn quả là cây có tiềm năng phát triển mạnh nhất ở vùng miền núi phía
Bắc, một số loại cây có tính chất đặc sản của vùng nh Bởi Đoan Hùng, hồng
Hạc( tỉnh Phú Thọ), vải thiều( Bắc Giang), mơ, mận Tam Hoa, đào( Lạng Sơn,
Cao Bằng)....và tập đoàn cây ăn quả của vùng đang càng ngày càng đợc mở rộng
và phát triển để khai thác lợi thế phát triển của vùng.
Với những sản phẩm có tính chất lợi thế của vùng cần có hớng lựa chọn và
sử dụng hình thức, phơng thức tổ chức tiêu thụ hợp lý.
3.2. Sản phẩm của các trang trại có tính chất mùa vụ:
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ng
nghiệp. Vì vậy sản phẩm của trang trại mang đặc điểm của sản phẩm nông
nghiệp tức là có tính chất mùa vụ cao, chu kỳ tái sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu
tái sản xuất tự nhiên của sinh vật.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
Sự khan hiếm dẫn đến giá cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và sự d thừa làm cho
giá cả giảm vào chính vụ là một biểu hiện của đặc điểm này.
Phần lớn sản phẩm của các trang trại đợc cung ra thị trờng vào những thời
điểm nhất định, thờng là sau khi thu hoạch nhng nhu cầu về sản phẩm lại liên tục
và kéo dài cả năm. Do đó để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng các chủ trang trại phải
đặc biệt quan tâm tới vấn đề dự trữ, bảo quản chế biến nông sản hàng hoá.

Chính do các chủ trang trại cha giải quyết tốt vấn đề này mà nhiều năm qua
một số sản phẩm của các trang trại đã rơi vào tình trạng đợc mùa nhng mất
giá khiến cho nhiều trang trại gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy các chủ trang trại trong việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm
cần hết sức chú ý để đảm bảo cung cầu tơng đối ổn định. Cấn có kế hoạch tổ chức
sản xuất rải vụ, trái vụ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất của trang trại
và tổ chức tốt sản xuất để chọn thời điểm thu hoạch, tiêu thụ nông sản hợp lý, có
hiệu quả cao.
3.3. Sản phẩm của các trang trại rất đa dạng, phong phú:
ở miền núi phía Bắc có 28,43% trang trại kinh doanh tổng hợp với nhiều
mô hình phong phú và đa dạng. Những mô hình này giúp chủ trang trại đáp ứng đ-
ợc thị hiếu tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng của ngời tiêu dùng vì vậy
sản phẩm của các trang trại có thị trờng rất rộng lớn trên phạm vi không gian nên
việc tổ chức tiêu thụ phải hết sức linh hoạt. Những sản phẩm cồng kềnh, khó bảo
quản, chuyên chở xa cần tổ chức các chợ nông thôn, các cửa hàng lu động và
nhiều hình thức linh hoạt, thuận tiện cho ngời tiêu dùng.
3.4. Nguồn cung sản phẩm khó kiểm soát:
Ngời chủ trang trại nhiều khi không kiểm soát đợc số lợng và chất lợng
nông sản hàng hoá cung ra thị trờng do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Cung nông sản phẩm của vụ này là do kết quả của quyết định
sản xuất kinh doanh của ngời sản xuất từ vụ trớc, năm trớc, với cây lâu năm có thể
từ nhiều năm trớc đó. Thêm vào đó hoạt động sản xuất của các trang trại là các
hoạt động diễn ra trong lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực thờng xảy ra hiện tợng
mạng nhện, tức là các chủ trang trại thấy vụ này có một loại cây trồng vật nuôi
nào phát triển, đợc tiêu thụ tốt, giá thu mua cao thì ngay lập tức xuất hiện phong
18
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
trào nuôi trồng cây đó, con đó trong mùa vụ tới, thấy chung quanh phá bỏ chè để
trồng vải thiều, mọi nhà trồng cà phê, trồng quế họ cũng trồng cà phê, trồng chè,
trồng quế làm cho cung về sản phẩm đó tăng lên, cung v ợt quá cầu khiến cho

giá cả của sản phẩm đó trong mùa vụ sẽ giảm xuống gây khó khăn cho vấn đề giải
quyết đầu ra cho các chủ trang trại và chủ trang trại có thể sẽ lại thay đổi sản
phẩm cung cấp của mình trong mùa vụ tới do đó hạn chế việc hình thành các vùng
chuyên canh tập trung, gây lãng phí nguồn lực. Thêm vào đó lập nghiệp bằng phát
triển kinh tế trang trại ở trung du miền núi Bắc Bộ bị cách biệt với bên ngoài do
điều kiện vị trí địa lý, địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn, lại cha dày dạn,
từng trải trên thơng trờng, mối quan hệ giao lu hiểu biết tình hình thị trờng trong
và ngoài nớc của các chủ trang trại rất hạn chế. Họ không biết chắc chắn thị trờng
cần gì, vào thời gian nào, dung lợng thị trờng và giá cả ra sao để xác định loại sản
phẩm và lợng cung một cách hợp lý nhất. Việc bố trí cơ cấu sản xuất từng vụ hàng
năm chủ yếu dựa vào tập quán truyền thống và làm theo phong trào.
Vì vậy vấn đề dự báo thị trờng là rất quan trọng để chủ trang trại quyết
định hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Trong
vấn đề này vai trò của nhà nớc cần phải đợc đặc biệt phát huy trong việc cung cấp
thông tin về thị trờng cho sản phẩm, quy hoạch vùng sản xuất, đảm bảo mối liên
kết 4 nhà để các chủ trang trại yên tâm sản xuất. Đặc biệt đối với vùng miền núi
phía Bắc là vùng có nhiều trang trại theo mô hình chuyên canh tập trung vì vậy mà
trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm phải đợc nhà nớc quan tâm thông qua các chính
sách phát triển u đãi đối với vùng, các chính sách khuyến khích các thành phần
tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm cho trang trại, đảm bảo mối liên kết
bốn nhà.
19
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
II. Sự cần thiết phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm
nhằm phát triển kinh tế trang trại vùng miền núi phía
Bắc:
1. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị
trờng:
Bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội là những bộ phận của một tổng
thể, trong đó mỗi khâu có vị trí chức năng riêng đồng thời có ảnh hởng qua lại đối

với các khâu khác. Trong nền kinh tế hàng hoá, mối liên hệ giữa sản xuất phân
phối và tiêu dùng đợc thực hiện thông qua lu thông hàng hoá. Lu thông hàng hoá
là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong mối liên hệ đó sản xuất là gốc, là điểm xuất phát có vị trí quyết định đối với
phân phối trao đổi và tiêu dùng. Lu thông có ảnh hởng trở lại sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất, bảo đảm cho sản xuất hoạt động bình thờng liên tục, gắn các cơ
sở sản xuất, các ngành kinh tế trong một cơ cấu thống nhất, do đó lu thông hàng
hoá bị ách tắc thì sớm hay muộn sản xuất sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ.
Lu thông hàng hoá là sự trao đổi sản phẩm có tiền làm môi giới, trung gian.
Các Mác viết: Cái vòng tuần hoàn do một loạt những sự biến đổi hình thái của
mỗi hàng hoá vạch ra, lại quyện chặt với những vòng tuần hoàn của các hàng hoá
khác. Toàn bộ quá trình đó là sự lu thông hàng hoá.
Công thức lu thông hàng hoá là H-T-H. ở đây thể hiện hai giai đoạn đối lập
bán và mua. Quá trình lu thông hàng hoá chấm dứt khi các giá trị sử dụng đổi chỗ
và đổi chủ, còn tiền thì đọng lại trong lu thông và chuyển từ tay ngời này qua tay
ngời khác.
Trong nền kinh tế thị trờng lu thông hàng hoá là sự trao đổi hàng hoá thông
qua tiền tệ trong nội bộ các thành phần kinh tế, giữa các thành phần kinh tế, giữa
các vùng, giữa các địa phơng, giữa trong nớc và ngoài nớc nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của toàn xã hội. Nh vậy lu thông có chức
năng cung cấp hàng hoá, là mắt khâu trung gian nối sản xuất với sản xuất, nối
sản xuất với tiêu dùng.
20
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
Mặt khác tiêu thụ hàng hoá do các thành phần kinh tế, các đơn vị sản xuất
tạo ra thực hiện giá trị hàng hoá, góp phần khôi phục và đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất xã hội.
Tóm lại, lu thông hàng hoá có chức năng đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng, trên cơ sở đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy sự chuyên môn
hoá sản xuất và phân công lại lao động xã hội.

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, lu thông hàng hoá đã từng
đóng vai trò quan trọng trong việc xoá bỏ tình trạng sản xuất phân tán, lạc hậu,
quy mô nhỏ bé khép kín của nền sản xuất nhỏ góp phần thúc đẩy nền sản xuất
hiện đại t bản chủ nghĩa ra đời. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động lu
thông hàng hoá ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng của mình, các đơn vị của nền
kinh tế tìm mọi cách hoàn thiện và phát triển mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
thực tế đã chứng minh đơn vị sản xuất nào có hoạt động tiêu thụ phát triển mạnh
thì đơn vị sản xuất đó sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh.
2. Sự cần thiết phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm nhằm phát
triển kinh tế trang trại vùng miền núi phía Bắc.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế trang trại ở vùng miền núi phía Bắc. Thực hiện tốt hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của trang trại còn có ý nghĩa trên nhiều mặt.
2.1.Tiêu thụ sản phẩm- Điều kiện đảm bảo yêu cầu tái sản xuất và tái sản xuất
mở rộng:
Phát triển thị trờng tiêu thụ tức là góp phần giải quyết đầu ra cho hoạt
động sản xuất của các trang trại. Nếu thị trờng tiêu thụ phát triển, hoạt động tiêu
thụ ngày càng hoàn thiện sẽ rút ngắn đợc thời gian lu thông, tăng tốc độ chu
chuyển của hàng hoá, làm cho sản phẩm và sản phẩm thặng d trong các trang trại
tăng lên.
Với t cách đại biểu cho ngời tiêu dùng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm thờng
xuyên chú ý thu nhận và phản ánh cho các chủ trang trại những yêu cầu chính
đáng của ngời tiêu dùng về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá cả những sản
phẩm mà các trang trại tạo ra. Về phơng diện này hoạt động tiêu thụ sản phẩm có
tác dụng gắn sản xuất với thị trờng,làm cho các chủ trang trại hiểu đợc nên: Sản
21
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai?. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
phát triển giúp các chủ trang trại so sánh giá trị hàng hoá của mình tạo ra so với
các sản phẩm tơng tự của các trang trại khác trên thị trờng do đó thúc đẩy ngời chủ

trang trại tìm mọi cách giảm tiêu hao lao động xã hội, giảm giá thành hàng hoá và
nâng cao giá thành sản phẩm, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm diễn ra dễ
dàng hơn và thu hút đợc lợng cầu cao hơn.
Nh vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần làm cho sản phẩm của trang
trại ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng. Giá
trị thặng d của các chủ trang trại tăng lên, thúc đẩy hoạt động tái sản xuất mở rộng
của các trang trại ở vùng miền núi phía Bắc.
2.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển kinh tế trang trại vùng
nói riêng và kinh tế vùng nói chung:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu nối thành thị với nông thôn, nối các thành phần
tham gia vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trang trại thành một thể
thống nhất, nối kinh tế vùng với các vùng khác trên cả nớc và thế giới.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các trang trại diễn ra trên phạm vi không
gian rộng lớn vì vậy trong nền kinh tế thị trờng nó góp phần phá vỡ ranh giới sản
xuất tự nhiên, tự cấp tự túc khép kín trong vùng, thực hiện các quan hệ trao đổi với
các vùng khác trên cả nớc tạo thành một khối thống nhất trong toàn nền kinh tế
quốc dân. Qua trao đổi buôn bán với các vùng sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành
các vùng chuyên môn sản xuất nông sản hàng hoá liên kết với nhau, kinh tế trang
trại của vùng miền núi phía Bắc nhờ vậy phát huy đợc thế mạnh của mình, mở
rộng và nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm hàng hoá phù hợp với điều kiện đất
đai, khí hậu của vùng.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các trang trại phát triển còn góp phần mở
rộng giao lu văn hoá, văn minh và tiến bộ giữa các vùng, kinh tế trang trại của
vùng miền núi phía bắc có cơ hội tham khảo kinh nghiệm phát triển trang trại của
các vùng khác khi sản phẩm của trang trại vùng miền núi phía Bắc tham gia vào
thị trờng cung sản phẩm cùng với sản phẩm của nhiều trang trại khác.
Ngày nay, xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế- xã hội ngày càng mở rộng
tăng cờng. Mỗi vùng muốn phát triển ngoài việc mở rộng giao lu với các vùng
22
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú

khác trên cả nớc, vùng còn phải tìm thời cơ để hoà nhập vào nền kinh tế thê giới,
mở rộng thị trờng ngoài nớc. Vùng miền núi phía bắc lai là vùng có vị trí địa lý
thuận lợi với các cửa khẩu có hoạt động giao lu trao đổi phát triển, vùng cần phát
huy lợi thế này một cách hiệu quả.
2.3. Tiêu thụ sản phẩm góp phần cải thiện đời sống dân c trong vùng:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các trang trại đa sản phẩm của các trang
trại đến với ngời tiêu dùng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của dân c và tạo ra
những nhu cầu sử dụng ngày càng đa dạng hơn góp phần cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của dân c.
Hoạt động tiêu thụ còn góp phần tích cực thúc đẩy sự phân công lại lao
động, phân bố lại dân c, giải quyết việc làm cho ngời lao động ở vùng miền núi
trung du phía Bắc.
Bằng phơng thức kinh doanh với giá cả linh hoạt, hoạt động tiêu thụ sản
phẩm có tác dụng hớng dẫn tiêu dùng hàng hoá tiết kiệm, lành mạnh, điều chỉnh
thu nhâp trong các tầng lớp dân c, thực hiện công bằng xã hội.
III. Những nhân tố ảnh hởng đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm
của các trang trại:
Đây là nhóm các nhân tố cần phải đợc phân tích và làm rõ vì đó là những
nhân tố ảnh hởng rất lớn đến việc tổ chức thành công tiêu thụ đầu ra cho các trang
trại. Trên cơ sở nắm bắt các nhóm nhân tố ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ đầu ra
cho các trang trại để đa ra các giải pháp phát triển thị trờng hợp lý.
1. Nhóm nhân tố thị trờng:
Thị trờng có ảnh hởng rất lớn chi phối quá trình sản xuất kinh doanh của
trang trại. Có thể xét trên 3 yếu tố sau đây của thị trờng:
* Nhu cầu của thị trờng về nông sản phẩm:
Cầu nông sản phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân c ở các vùng, các khu
vực, thị hiếu của ngời tiêu dùng .
Về nguyên lý thu nhập của dân c tăng lên thì cầu cũng tăng lên, song đối
với sản phẩm nông nghiệp khi thu nhập tăng lên thì cầu về nông sản có thể diễn ra
theo chiều hớng tăng lên đối với các sản phẩm có nhu cầu thiết yếu hàng ngày của

23
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
dân c và các sản phẩm cao cấp, đồng thời giảm đối với sản phẩm kém chất lợng,
thấp cấp. Đây là nhân tố mà các chủ trang trại phải đặc biệt lu ý khi lựa chọn cơ
cấu cây trồng vật nuôi của trang trại.
Cơ cấu dân c cũng có ảnh hởng tới cầu: Đối với những vùng nông thôn mà
c dân nông thôn là chủ yếu, phần lớn lơng thực thực phẩm đợc tiêu dùng cho chính
họ. Vì vậy những nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu tự họ cung ứng, việc tổ chức
các chợ nông thôn để họ trao đổi sản phẩm tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng. Đối
với các vùng thành thị bao gồm thị trấn, thị xã, các thành phố lớn hay khu công
nghiệp tập trung dân c phi nông nghiệp lớn, nhu cầu tiêu dùng nông sản hàng ngày
có số lợng lớn và chất lợng cao, việc tổ chức cửa hàng, các ki ốt, đại lý trở nên cần
thiết và là kênh tiêu thụ có hiệu quả.
Nắm bắt thị hiếu của ngời tiêu dùng cũng là một yêu cầu cần thiết để các
chủ trang trại xác định phơng hớng kinh doanh của trang trại tiếp cận gần hơn với
thị trờng. Nhu cầu về lơng thực thực phẩm là nhu cầu không thể thiếu đối với con
ngời, song nếu ngày xa nhu cầu đặt ra là ăn no ăn đủ, thì ngày này đời sống của
dân c đang từng ngày đợc cải thiện yêu cầu đặt ra là phải ăn ngon, đảm bảo chất l-
ợng và vệ sinh an toàn thực phẩm vì vậy các chủ trang trại trong hoạt động sản
xuất cần phải chú trọng các vấn đề này để đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng góp
phần thúc đẩy hoạt động lu thông nông sản hàng hoá của trang trại.
Vì vậy các trang trại muốn tiêu thụ tốt sản phẩm phải nắm bắt những nhu
cầu trên cơ sở thu nhập và cơ cấu của dân c và thị hiếu của ngời tiêu dùng.
* Cung sản phẩm:
Sản phẩm nông nghiệp có tính đa dạng cả về chủng loại, số lợng, về phẩm
cấp và về đối tợng tiêu dùng. Vì vậy tính không hoàn hảo của thị trờng nông sản
thể hiện đặc trng của sản phẩm nông nghiệp. Khi số lợng cung của một sản phẩm
tăng lên sẽ làm cho cầu về sản phẩm đó giảm xuống và ngợc lại.
Để tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, các trang trại phải hiểu rõ đợc các đối
thủ cạnh tranh của mình về mặt số lợng, chất lợng sản phẩm và nhu cầu của khách

hàng.
Giá cả:
24
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Tú
Giá cả là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, với chức năng là thớc đo giá trị,
giá cả nh là tín hiệu cho ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và trở thành thông tin quan
trọng biểu hiện biến động cung cầu trên thị trờng. Vì vậy giá cả vừa có tác dụng
kích thích, vừa hạn chế đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Việc xác định hợp lý giá cả tiêu thụ sản phẩm của trang trại giúp cho trang
trại bảo tồn đợc vốn sản xuất và có lãi
Ta biết rằng giá bán của sản phẩm thay đổi theo sở thích của ngời tiêu dùng,
theo số lợng hàng hoá đợc tung ra thị trờng: Giá bán của sản phẩm tỷ lệ thuận với
nhu cầu sở thích của ngời tiêu dùng, tỷ lệ nghịch với số lợng hàng hoá đợc sản
xuất ra.
Yêu cầu đặt ra đối với chủ trang trại là cần nắm bắt tốt đặc điểm của sản
phẩm , xác định giá cả hợp lý tránh tình trạng đợc mua, mất giáđể có những ứng
phó linh hoạt trớc sự thay đổi của thị trờng, tận dụng tốt các cơ hội .
2. Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm:
* Các nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng nh
đờng xá giao thông và phơng tiện thiết bị vận tải, hệ thống bên cảng kho bãi, hệ
thống thông tin liên lạc .
Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm lu thông nhanh
chóng kịp thời, an toàn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiêu thụ đặc biệt quan trọng
trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của trang
trại. Hệ thống chế biến với những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng
thêm giá trị của sản phẩm. Các sản phẩm nông nghiệp trớc khi đi vào chế biến
theo kỹ thuật tiên tiến cần đợc qua các giai đoạn đơn giản , sơ chế ban đầu. Công
nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch của sản phẩm nông nghiệp vừa tránh đợc

hao hụt mất mát trong quá trình thu hoạch vừa tăng thêm chất lợng và giá trị sản
phẩm. đổi mới công nghệ chế biến còn tạo nên những sản phẩm tiêu dùng mới và
đổi mới tập quản tiêu dùng truyền thồng, kích thích và mở rộng tính da dạng trong
tiêu dùng nông sản.
25

×