Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

PHÂN TÍCH tư TƯỞNG HCM về THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM LIÊN hệ THỰC TIỄN xây DỰNG CNXH ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.41 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO


TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HCM VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

GVHD: Nguyễn Thị Phượng
Mã LHP: LLCT120314_22_1_06CLC
(Chiều thứ ba tiết 9-10)
Nhóm SVTH: 6A
MSSV
Hồng Hữu Thiều
21119132
Nguyễn Lê Huy
21119077
Nguyễn Quốc Minh
21119104
Nguyễn Quốc Thắng
21119131


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
TT

HỌ TÊN - MSSV



1

Nguyễn Lê Huy

2

Nguyễn Quốc Thắng

3

Hoàng Hữu Thiều

4

Nguyễn Quốc Minh

NHIỆM VỤ

KÝ TÊN

ĐIỂM SỐ

Nhận xét của giáo viên
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
KÝ TÊN



MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu.............................................................................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................... 1
4. Cơ sở lý luận...................................................................................................................................... 1
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................. 2
6. Đóng góp của tiểu luận...................................................................................................................... 2
B .NỘI DUNG........................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh...............................................................................2
1.1. Quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ...........................................................2
1.1.1. Loại hình và đặc điểm của thời kỳ q độ.................................................................................2
1.1.2. Tính chất của thời kì quá độ.......................................................................................................3
1.1.3. Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ...........................................................................................3
1.2. Phương hướng và biện pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam........................................................4
1.2.1. Phương hướng............................................................................................................................. 4
1.2.2. Biện pháp..................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: Vận dụng tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở nước ta ....5
2.1. Nhà nước đã vận dụng tư tưởng HCM qua các thời kỳ (trước và sau năm 1986).....................5
2.1.1. Thực trạng.................................................................................................................................... 5

2.1.2. Thành tựu và hạn chế................................................................................................................ 10
Trước 1986........................................................................................................................................... 10
Sau đổi mới.......................................................................................................................................... 10
2.1.3. Vận dụng bài học của nước khác vào VN................................................................................11
Thời kì q độ ở Nga (Liên Xơ)..........................................................................................................12
Thời kì q độ ở Trung Quốc:............................................................................................................12
Bài học rút ra cho Việt Nam:..............................................................................................................13
2.2. Trách nhiệm sinh viên trong bối cảnh hiện nay.........................................................................13
C. KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 14


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà văn hóa kiệt xuất, một vị anh hùng dân tộc của đất nước
hình chữ “S” của chúng ta. Trong hệ thống tư tưởng của Người, tư tưởng về kinh tế là sự vận
dụng sáng tạo các nguyên lí của chủ nghĩa Mác – Lênin và những quy luật kinh tế cộng với
những diều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Tất cả những điều đó đã dẫn dắt, chỉ đạo cho Đảng
ta những chính sách kinh tế phù hợp với từng thời kì, trong từng giai đoạn của cách mạng.
Sau 2 cuộc kháng chiến trường kì chống giặc ngoại xâm, chúng ta đang từng bước từng
bước tiến lên con đường Chủ Nghĩa Xã Hội.Dù biết rằng những thách thức, những khó khan cịn
rất nhiều phía trước nhưng khơng vì thế mà chúng ta nhùng bước. Tuy nhiên muốn đến được Chủ
Nghĩa Xã Hội thì chúng ta còn phải trải qua những chặng đường đầy gian lao và thử thách với
con đường chúng ta đã chọn- khơng đâu khác mà chính là bước q độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Hiện nay, tình hình kinh tế trong nước và thế giới đã những sự thay đổi sâu sắc, tuy nhiên
tư tưởng Hồ Chí Minh vấn có những ý nghĩa to lớn trong kế hoạch sắp tới của nhà nước ta.
Mang trong mình nhiệm vu làm sáng tỏ những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, q
trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kì q độ ở Việt Nam nên nhóm chúng em quyết
định chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam”, làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận lần này. Nhóm chúng mình hi vọng rằng với đề tài

mà chúng mình đã chọn sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về con đường mà chúng ta đang đi, hiểu
được những gì chúng ta phải vượt qua cũng như là nhiệm vụ phải làm.
2. Mục tiêu
Nghiên cứu và phân tích sự vận dụng các quan điểm của Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thời
kì q độ lên CNXH của Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích các tư tưởng của Hồ Chí Minh và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Tìm hiểu sự vận dụng đó của Đảng Cộng sản Việt Nan vào thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã
Hội Việt Nam ngày nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề rộng. Trong phạm vi của chuyên đề,bản thân chỉ nghiên
cứu một số nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ ở Việt Nam và khảo
sát sự quán triệt, vận dụng, phát triển tư tưởng đó giai đoạn từ 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận

1


Tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam là cơ sở
phương pháp luận định hướng nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Leenin, đề tài sử dụng các
phương pháp cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, so sánh, phân tích, tổng
hợp, thống kê và phương pháp khảo sát, tổng kết thực tiễn…
6. Đóng góp của tiểu luận
Góp phần làm sâu hơn cà rõ hơn của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ.
Dựa vào phương pháp Hồ Chí Minh đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển kinh tế
trong thời kì quá độ ở Việt Nam.

B .NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1. Quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ
1.1.1. Loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ mang tính chất cải tiến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn
gian khổ.
Theo HCM đây là thời kỳ cải biến XH cũ thành XH mới, chưa từng có trong lịch sử dân
tộc ta. Phải thay đổi từ nếp sống, thói quen, suy nghĩ đến thành kiến có từ ngàn năm trước, xóa
bỏ giai cấp bốc lột, biến nước dốt nát thành nước có văn hóa cao. Cơng cuộc thay đổi này vơ
cùng khó khăn nhất là khi nước ta là một nước nơng nghiệp lạc hậu, vừa thốt khỏi ách đơ hộ
thực dân, phong kiến. Vì vậy, tiến lên chủ nghĩa xh không thể một sớm 1 chiều mà phải làm dần
dần.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở VN là từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.


VN cũng có những đặc điểm giống với các nước khác khi bước vào thời kì này:
Sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của XH cũ và mới trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống.



Giai đoạn đầu, khi các yếu tố của xh cũ còn là 1 thế lực có khi lấn áp yếu tố mới.

Khi khơng trải qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa thì đồng nghĩa là chưa có đủ đầy
về cơ sở vật chất, cơ sở xã hội để tiến đến Chủ nghĩa xã hội một cách nhanh và vững vàng. Tuy
vậy, đối với những nước chưa thực sự trải qua bước phát triển chủ nghĩa tư bản thì khi xây dựng
2


thành công chủ nghĩa xã hội, phải thực hiện thời kỳ quá độ một cách kéo dài với những hướng đi

phù hợp và với một lượng công việc to lớn bao gồm trong đó khơng chỉ những nội dung của thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mà còn phải đạt được cả những thành tựu
nguyên căn mà Chủ nghĩa tư bản phải mất hàng trăm năm mới đạt được. Vì vậy, đối với các
nước như thế, chắc chắn thời kỳ quá độ không chỉ vơ cùng khó khăn và phức tạp mà cịn là một
giai đoạn phát triển rất lâu dài.
Ở hình thức quá độ bỏ qua Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin đã chỉ ra,
nhiệm vụ của thời kỳ quá độ này sẽ nặng nề, khó khăn, phức tạp hơn, bởi phải thực hiện một lúc
cả hai nhiệm vụ là xây dựng Chủ nghĩa xã hội về mặt chính trị, xã hội và cố gắng đạt được những
thành tựu của Chủ nghĩa tư bản về mặt khoa học, lực lượng và trình độ sản xuất. Do vậy, ơng
nhấn mạnh và yêu cầu sự cần thiết phải trải qua nhiều bước trung gian giữa, thì quá trình quá độ
này mới có thể xây dựng thành cơng Chủ nghĩa xã hội, ví như, phải đi từng bước nhỏ, đi xuyên
qua kinh tế tư bản để từng bước xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, lưu ý chúng ta phải am
hiểu các đường lối, thể thức, thủ đoạn và phương cách trung gian để biến chuyển từ những quan
hệ tiền tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.2. Tính chất của thời kì quá độ
Đây là thời kỳ thay đổi sâu sắc nhất nhưng phức tạp, dài lâu, khó khăn, gian khổ. Theo
HCM, đây cũng là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới - một xã hội hoàn tồn chưa từng
có trong lịch sử dân tộc ta. Đây là thời kỳ mà đất nước ta đổi thay quán triệt những lối sống, thói
quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ gắn chặt hàng ngàn năm; phải bãi bỏ giai cấp bóc lột; phải
biến một nước dốt nát, khổ cực thành một nước văn hoá cao và đời sống tươi vui, hạnh phúc
trong điều kiện nước ta là một nước nơng nghiệp lạc hậu, mới thốt khỏi ách thực dân, phong
kiến nên nó là cơng cuộc biến đổi sâu sắc nhất, gian khổ nhất, thậm chí cịn khó khăn, phức tạp
hơn cả việc đánh giặc, thế nên tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể một sớm một chiều, không thể
làm nhanh mà phải làm dần dần.
1.1.3. Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ
Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xh cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với
quy luật tiến lên của CNXH trên các lĩnh vực đời sống.
Chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ, bản chất của CNXH. Theo HCM cần chống
biểu hiện chủ nghĩa cá nhân trong Đảng, bộ máy chính quyền, bồi dưỡng, nâng cao dân trí, có năng
lực làm chủ chế độ mới.


3


Kinh tế: Nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu nên cần phải cải tạo kinh tế, xây dựng nền kinh tế
có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại. Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất, kỹ thuật cho
CNXH. Giữa những nhiệm vụ trên cần phải đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Văn hóa: Xóa bỏ triệt để ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa của văn hóa đế quốc, song song
phát triển truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu cái mới tiến bộ để xây dựng nền văn hóa VN có
tính dân tộc, khoa học và đại chúng.
Quan hệ xã hội: thay đổi quan hệ trong lối sống của con người trong chế độ cũ. Xây dựng
XH dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người, xem xét tính đúng đắn của lợi ích cá nhân
đảm bảo mỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng, phát huy sở trường trong sự hài hịa với
đời sống chung, lợi ích chung của tập thể.
1.2. Phương hướng và biện pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam
1.2.1. Phương hướng
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
- Định hướng phát triển kinh tế thị trường theo xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng một nền văn hóa tiến bộ, đậm bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Quyết tâm bảo đảm vững chắc an ninh và quốc phịng quốc gia, trật tự an tồn xã hội.
- Thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, hữu nghị, hịa bình, hợp tác và phát
triển; tích cực và chủ động trong công cuộc hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mở
rộng và tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
1.2.2. Biện pháp

- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp khéo léo giữa cải tạo và xây
dừng, lấy xây dựng làm chính.
- Tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam-Bắc khác nhau trong
phạm vi một quốc gia, kết hợp xây dựng và bảo vệ.
- Huy động hết tiềm năng, nguồn lực có trong dân để đem lại lợi ích cho dân. Nói cách
khác, phải biến sự nghiệp xây dựng CNXH thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Vai

4


trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền là tập hợp lực lượng, đề ra đường lối, chính sách để huy động
và khai thác triệt để các nguồn lực của nhân dân, vì lợi ích của quần chúng lao động.

CHƯƠNG 2: Vận dụng tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở
nước ta 
2.1. Nhà nước đã vận dụng tư tưởng HCM qua các thời kỳ (trước và sau năm 1986)
2.1.1. Thực trạng
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến, cứu nước, miền Nam được hồn tồn giải phóng, đất
nước hòa bình, đợc lập, thống nhất. tình hình nền kinh tế đất nước khó khăn, cơ sở vật chất kỹ
thuật yếu kém, năng suất lao động thấp, sản xuất chưa đảm bảo, đời sống nhân dân chưa được cải
thiện. Trên cơ sở xác định đường lối chung, đường lối xây dựng và bảo vệ đất nước. Đảng ta chỉ
ta phương hướng cải tổ ,xây dựng lại nền kinh tế đảng ta chủ trương để ra thực hiện hai kế hoạch
5 năm (1976 – 1980 và 1981 – 1985).
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong phạm vi cả nước, quyết định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch nhà nước 5
năm 1976 – 1980.
Đảng ta quan tâm tới tổ chức lại nền sản xuất xã hội chủ nghĩa trong phạm vi cả nước.
Tiến hành củng cố và cải tạo quan hệ sản xuất XHCN ở hai miền Nam-Bắc, xố bỏ tình trạng
phân tán, cục bộ. Tiến hành thống nhất nền kinh tế theo mơ hình chung trên phạm vi cả nước.
Trong cơng nghiệp, Nhà nước đã quốc hữu hóa chuyển thành quốc doanh đến năm 1976 tư sản

lớn lẫn tư sản mại bản bị xóa bỏ. Đảng và Nhà nước thành lập các xí nghiệp cơng tư hợp doanh
đối với tư sản vừa và nhỏ.
Trong thương nghiệp, Đảng và Nhà nước tiến hành chuyển phần lớn bộ phận tiểu thương
sang sản xuất, xóa bỏ thương nghiệp tư bản tư doanh. Nhiều cơ sở kinh doanh của tư sản thương
nghiệp được chuyển cho thương nghiệp quốc doanh quản lý và sử dụng. Đồng thời quá trình cải
tạo XHCN đối với thương nghiệp, hệ thống mậu dịch quốc doanh và HTX mua bán được hình
thành và dần dần chiếm lĩnh thị trường đến giữa năm 1979, đã căn bản hoàn thành việc chuyển
các cơ sở tư bản tư doanh trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp, vận tải, xây dựng và dịch
vụ quan trọng thành các xí nghiệp quốc doanh, cơng tư hợp doanh.
Trong nơng nghiệp, cuối năm 1978 đến cuối năm 1980, ở các tỉnh phía nam phong trào
hợp tác hóa nơng nghiệp được đẩy mạnh thu hút Đại bộ phận nông dân vào con đường làm ăn
tập thể.
5


Thơng qua cải tạo, đã xóa bỏ và hạn chế được thành phần kinh tế cá thể và tư nhân đang
phát triển trong thể chế kinh tế cũ. Kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh dần trở thành hai thành
phần kinh tế chủ yếu.
Đồng thời đảng và nhà nước tích cực đầu tư tăng cường phát triển lực lượng sản xuất. Nhà
nước chi 1/3 ngân sách xấp xỉ tổng 1 mức đầu tư xây dựng cơ bản của miền Bắc 21 năm trước .
Do đó Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải về cơ bản đã được khơi phục và
có thành tự phát triển nhất định.
Đồng thời với việc mục tiêu cải thiện đời sống văn hoá của nhân dân, Nhà nước đã tăng
cường đầu tư cho lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế. trường học, bệnh viện, các cơ sở văn hoá
được tu bổ, xây dựng. Đặc biệt Ở các tỉnh miền Nam, xây dựng hệ thống trường học từ cấp cơ sở
ở vùng nông thôn được quan tâm cùng với
Việc thống nhất được trương trình đào tạo và bổ sung được đội ngũ giáo viên khiến số
người đi học tăng cao gần bằng 1/3 số dân, tăng hơn năm 1976 - 1977 là 2 triệu người. những
vùng mới giải phóng phong trào bình dân học vụ được phát triển đã thu hút được nhiều người
tham gia khiến tỷ lệ mù chữ giảm đáng kể. Ngồi ra ở vùng mới giải phóng các bệnh viện, phòng

khám , trạm y tế, nhà hộ sinh, các cơ sở điều dưỡng được mở rộng khiến tình hình được cải thiện
rõ rệt. Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao có nhiều tiến bộ, trở thành phong trào quần
chúng.
Kết thúc kế hoạch 5 năm 1976 - 1980, Đảng và nhà nước đã đạt được những thành tựu
quan trọng Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế còn thấp so với yêu cầu đề ra trong kế hoạch.
việc quản lý kinh tế còn nhiều khuyết khiến lạm phát diễn ra trầm trọng .. cơ chế quan liêu bao
cấp vẫn tiếp tục đã làm nên sản xuất chịu ảnh hưởng không nhỏ, nhất là trong việc phân phối và
lưu thơng. Nhà nước khơng kích thích được sản xuất kinh doanh phát triển. Cơ chế quan liêu bao
cấp đã làm cho chế độ phân phối mang tính bình qn, do đó khơng kích thích được sự nhiệt tình
và khả năng tìm tịi sáng tạo của người lao động.
Đảng ta đã nỗ lực tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất. Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
và hai thành phần kinh tế chủ yếu là tập thể và quốc doanh đã ở mức cao. công cuộc cải tạo quan
hệ sản xuất đã đạt được những thành tựu nhưng lại chưa phù hợp với tính chất và trình độ lẫn
hiệu quả kinh tế. Dẫn đến mặc dù đầu tư nhiều nhưng rất kém hiệu quả.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật hiểu quả kinh tế thấp đa số các cơng trình xây dựng được chỉ
đạt đến 50% công suất.nền kinh tế dù được tăng cường nhưng tốc độ tăng lại không tương xứng
với mức đầu tư xây dựng.
6


Vì vậy nền kinh tế những năm đầu tốc độ tăng tưởng đã đạt được nhưng đến năm 1979,
tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân lại giảm. tất cả 15 chỉ tiêu đã đặt ra đa số không đạt kế
hoạch.
Với những sai lầm như vậy dẫn đến đời sống của nhân khó khăn. Đất nước rơi vào tình
trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Tại đại hội V của Đảng ,Đảng có sự bổ sung điều chỉnh chủ trương sữa chữa các sai lầm
khuyết điểm trong quản lí kinh tế,xã hội. Đảng tiếp tục thực hiện đường lối chung và xác định
từng chặng đường tiếp theo. Với mục tiêu Đáp ứng những nhu cầu cấp bách và thiết yếu,dần ổn
định cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, Sắp xếp lại cơ cấu , đẩy mạnh cải tạo
xã hội chủ nghĩa  nhằm ổn định tình hình   kinh tế -xã hội .

Về cải tạo quan hệ sản xuất, công cuộc cải tạo sản xuất XHCN trong công nghiệp tiếp tục
được tiến hành Không vội vàng như trước.
để khắc phục tình trạng khủng hoảng về mơ hình mơ hình tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp,
chính phủ đã thực hiện chế độ khoán sản phẫm cuối cùng đến nhóm và người lao động.
Hình thức này đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức khốn trong HTX
nơng nghiệp trước đây.
Về chủ trương và biện pháp phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự
chủ tài chính của các xí nghiệp quốc doanh. Đó là bước khởi đầu giúp cho các doanh nghiệp tiếp
cận với cơ chế thị trường Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân nên kết quả đổi mới cơ chế quản lý
trong các doanh nghiệp quốc doanh còn hạn chế.
Về chính sách giá : Nhà nước tiến hành điều chỉnh giá. mục đích đưa hệ thống giá cũ, thấp
nặng tính bao cấp tiếp cận với giá thị trường . nhưng cải cách giá trong kế hoạch này không
thành công làm cho giá thị trường tự do lại tăng vọt dẫn đến chênh lệch giữa hai loại giá càng
lớn. Ngân sách bội chi tăng, mức độ lạm phát cao phi mã . làm cho tình hình trầm trọng thêm sự
mất ổn định kinh tế-xã hội càng làm cho đời sống nhân dân khổ cực.
Đối với Kế hoạch 5 năm 1981 - 1985, Đảng và Nhà nước đã cố gắng cải thiện đời sống
của nhân dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân Kết quả đổi mới bước đầu trong nơng
nghiệp đã góp phần giải quyết nhu cầu về lương thực trong nước và cải thiện một bước đời sống
của nơng dân,văn hóa, giáo dục, y tế tiếp tục phát triển và có những sự phát triển và đóng góp
nhất định .
Kết thúc kế hoạch 5 năm 1981- 1985 Đảng và nhà nước ta đã tiến hành điều chỉnh cơ cấu
7


đầu tư và nhịp độ phát triển đi đôi với một số thay đổi cục bộ trong cơ chế quản lý kinh tế làm
cho Nền kinh tế có bước tăng trưởng khá hơn. nền kinh tế trong vẫn vận hành theo cơ chế quản
lý cũ làm lộ ra những yếu kém của cơ chế quan liêu bao cấp Do đó, chưa tạo ra được động lực
thúc. đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Kết thúc kế hoạch, nhiều chỉ tiêu cũng không đạt được
mức đề ra ban đầu.
Sau khi thực hiện kế hoạch 5 năm xây dựng và phát triển kinh tế nền kinh tế nước ta lâm

vào khủng hoảng dẫn đến hậu quả :
+ Quan hệ sản xuất chưa phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
+ Kinh tế tăng trưởng thấp,năm 1976 đến năm 1985, tổng sản phẩm xã hội tăng 50,5%,
mỗi năm tăng 4,6 %. Thu nhập quốc dân tăng 38,8 %, bình qn tăng 3,7%/năm.
+ Sản xuất khơng đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân phải dựa vào nguồn nước
ngoài.
Hàng năm, phải nhập các mặt hàng quan trọng cho sản xuất cịn nhập hàng tiêu dùng có
thể đáp ứng được như gạo và vải mặc. Từ 1976 đến 1985 Nhà nước đã nhập 60 triệu mét vải các
loại và gần 1,5 triệu tấn lương thực quy gạo.
Lạm phát tăng cao . Trong kế hoạch 1976 - 1980, lạm phát đã gây tác động xấu đến đời
sống kinh tế- xã hội. Chính phủ đã có nhiều biện pháp kiềm chế tốc độ lạm phát nhưng khơng có
hiệu quả. Năm 1985, cải cách giá, lương tiền không thành công đã làm cho tốc độ lạm phát tăng
vọt.
Nguyên nhân dẫn đến Nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng sa sút nghiêm trọng. Đảng
nghiêm khắc đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó.
Ngun nhân do hiện cịn nhiều sai lầm, tư tưởng nóng vội ,bảo thủ khơng đổi mới muốn xoá bỏ
ngay chế độ tư hữu để mau chóng xác lập một quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đã dẫn đến cách
làm chạy theo số lượng, coi nhẹ chất lượng và hiệu quả.
Qua hai chính sách kế hoạch 5 năm tại Đại hội VI, Đảng ta với tinh thần “nhìn thẳng vào
sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng ta đã học hỏi và phân tích những sai lầm
khuyết điểm của minh chủ trương đề ra đường lối đổi mới toàn diện cho đất nước. Sau gần 20
năm đổi mới đến nay nền kinh tế những bước đã có những thành tựu chuyển biến.

8


Về kinh tế tăng trưởng nhanh và liên tục. Mức tăng GDP tăng qua từng năm, năm 2002
tăng 6,79%, năm 2003 tăng 7,26%, năm 2004 đạt 7,5% cao nhất từ năm 1997 trở lại . mức tăng
tưởng của các ngành. Về nông nghiệp: trong những năm qua thiên tai, hạn hán, dịch bệnh liên

tiếp xảy ra nhưng khiến cho tổng sản phần có ảnh hưởng lớn nhưng nhưng tổng sản phẩm ngành
nơng, lâm, thuỷ sản vẫn tăng đến 3,5% góp vào 0,7% vào tốc độ tăng trưởng chung. Sản xuất
lương thực phẩm vẫn giữ vai trò lớn nhất trong sản xuất nông nghiệp. việc áp dụng khoa học
công nghệ vào nơng nghiệp làm tăng lượng lớn năng xuất góp phần tăng sức cạnh tranh trên
trường quốc tế.
Trong tốc độ tăng trưởng chung ngành công nghiệp: sản xuất phát triển ổn định và tăng
trưởng cao tăng 10,2% chiếm tỷ trọng 3,9%. Trong năm 2004 Tổng giá trị sản xuất công nghiệp
tăng tăng 16% hơn so với năm 2003 đạt 354 nghìn tỷđồng.trong đó tăng cao nhất là khu vực
ngồi quốc doanh (22,8%), khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 15,7%.
Cơ chế quản lý kinh tế mới đã bước đầu được hình thành. Nhà nước đã xố bỏ kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, để xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường và sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-thành cơng đẩy lùi và kìm hãm lạm phát. từ 1986 đến 1988 lạm phát nước ta tăng cao phi mã
lên đến ba con số có lúc đỉnh điểm hơn 700% nhưng đến năm 1989 lạm phát đã được kiềm hãm
giãm dần đến một con số từ 1%-4%.
Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh mẽ đảng đẩy mạnh chính sách hội nhập với quốc tế
tham gia vào các tổ chức trong khu vực khu vực cũng như trên thế giới: ASEAN, AFTA,APEC,
năm 1998 hiệp định thương mại Việt – Mĩ…đến tháng 11 năm 2004 Việt Nam đã kí 86 hiệp định
thương mại song phương, 46 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định chống đánh
thuế hai lần đối với các nước, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với 160 nước và nền kinh tế,
thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ như WB, FDI, IMF, ODA…
Về xã hội chúng ta đã đạt được những chuyển tích cực. Đời sống vật chất lẫn tinh thần đa
số người dân được cãi thiện. Số hộ thu nhập trung bình và giàu được tăng. Tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm xuống từ 30%-9,-3% trong những năm từ 1992-2004.
Hệ thống y tế, giáo dục được phát triển mạnh. Mạng lưới y tế được bao phủ rộng đảm bảo
nhu cầu của nhân dân.
Về giáo dục: đặc biệt được trú trọng Đảng và Nhà nước luôn đầu tư và phát triển tỉ lệ mù
chữ giảm. Người lao động ngày càng chủđộng hơn trong tìm kiếm việc làm tìm cách tăng thu

9



nhập, tự cải thiện đời sống, tham gia ý kiến đóng góp vào các sinh hoạt chung của cộng đồng, xã
hội. Khơng cịn nhiều hiện tượng ỷ lại, thụ động, trơng chờ Nhà nước, dựa dẫm tập thể.
Về chính trị ổn định được chính trị, độc lập được chủ quyền. mơi trường hịa bình của
nước ta , tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.
củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ trang được tăng cường
Chất lượng và sức chiến đấu của quân đôi, công an được cải thiện. Công tác bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội được tăng cường.
2.1.2. Thành tựu và hạn chế
Trước 1986
Trong quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm(1976-1985) đảng ta đã đạt được nhiều thành tựu nhất
định:


Khôi phục và phát triển các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải.



Công cuộc cải tạo lại Xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng mới giải phóng ở
miền Nam.



Xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động của chế độ thực dân,xây dựng nền văn hóa
mới cách mạng.



Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển, số người đi học

tăng cao.

Hạn chế


Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát tăng cao.



Sản xuất chậm phát triển, thu nhập và năng suất lao động còn thấp.



Nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội.



Tình hình ổn định tình hình kinh tế - xã hội vẫn chưa thực hiện.



Sai lầm khuyết điểm trong lãnh đạo và quản lí cịn chậm khắc phục.
Sau đổi mới

Thành tựu


Giải quyết vững chắc vấn đề lương thực đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất
khẩu




Hàng tiêu dùng dồi dào trên thị trường, mẫu mã đa dạng.

10




Kinh tế đối ngoại mở rộng, hàng xuất khẩu ngày càng tăng, từng bước tiến tới cân bằng
giữa xuất và nhập khẩu.



Văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác được củng cố và tăng cường



Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển đổi theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố; từng bước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường quản lí nhà nước:



+ Kiềm chế được lạm phát.



+ Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển..




Tình hình quốc phịng – an ninh được tăng cường, chính trị xã hội ổn định



Giải quyết tốt hơn các vấn đề lao động,việc làm, xố đói giảm nghèo,



Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận; bình thường hố và phát triển
quan hệ ngoại giao nước ngoài, chủ động hội nhập tích cực tham gia các tổ chức quốc tế.

Hạn chế


Nền kinh tế phát triển chưa bền vững.



Năng xuất lao động hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.



Lạm phát vẫn ở mức cao.



Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn cịn rất nhiều chưa được ngân chặn triệt để.




Mức độ phân hóa giàu nghèo giữa các vùng,giữa thành thị và nông thôn gia tăng.
2.1.3. Vận dụng bài học của nước khác vào VN
Nhắc đến con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở mỗi một quốc gia theo một cách

tất yếu, hợp quy luật thì đều phải trải qua thời kì quá độ (TKQĐ) phát triển từ chủ nghĩa tư bản
(CNTB) lên CNXH. Và tùy thuộc vào mỗi một đất nước phụ thuộc vào lịch sử, hồn cảnh, thực
trạng, tiềm lực,.. sẽ có điều chỉnh khác nhau cho TKQĐ của mình sao cho phù hợp.
Cho đến nay TKQĐ với trình độ cao trực tiếp từ CNTB lên CNXH phát triển vượt bậc
như C.Mác và Lê-nin nói đến, chưa từng được xảy ra. Tuy nhiên cũng theo đúng lý luận của
C.Mác và Lenin thì một số nước XHCN trên thế giới trong một thế kỷ qua như Trung Quốc, kể
cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, so về tương quan giữa kinh tế - kỹ thuật đều có
bước phát triển, nhưng vẫn đều là những xã hội ở TKQĐ trình độ thấp nhưng vẫn theo đúng lý
11


luận về các bước phát triển lên CNXH của Mác – Lê-nin, gọi là TKQĐ trực tiếp. Cịn nói đến
TKQĐ ở Việt Nam một cách hiệu quả nhất thì phải thực hiện TKQĐ kinh qua giai đoạn phát
triển TBCN hay cịn gọi là TKQĐ gián tiếp. Vì vậy nên TKQĐ này sẽ dài lâu hơn, khó khăn hơn
khi so với TKQĐ trực tiếp lên CNXH từ TBCN đã phát triển cao sẵn, nhưng nó giúp rút ngắn
thời gian đắng kể khi so với thơng thường, và đồng thời cịn là cơ hội cho Việt Nam tranh thủ
học hỏi, tích lũy, đúc kết,… kinh nghiệm từ các nước lớn đi trước. Tiêu biểu là nước Nga (Liên
Xô) và Trung Quốc là hai cường quốc ảnh hưởng đến nước ta nhiều nhất.
Thời kì q độ ở Nga (Liên Xơ)
Trong hơn 70 năm tồn tại của chính quyền Xơ Viết, Liên Xơ bấy giờ đã có những giai
đoạn phát triền mạnh mẽ và đạt những thành tựu to lớn (những năm 30 của thế kỷ XX, Liên Xơ
có tổng GDP đứng đầu châu Âu, hoặc trong những năm 1965 - 1975, có GDP đạt mức 70% của
Mỹ và đứng thứ hai thế giới). Song nền kinh tế Liên Xô dần dần rơi vào trì trệ, năng xuất – chất
lượng – hiệu quả kém và trở nên tụt hậu so với các nước TBCN. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh

tế giai đoạn 1951 - 1970 là 5,1%/năm; tới giai đoạn 1981 - 1985 giảm xuống cịn 1,8%. Để khắc
phục tình trạng từ năm 1985 Liên Xô quyết định công cuộc cải tổ, nhưng công cuộc cải tổ bị thất
bại bởi rất nhiều lý do chủ quan và khách quan. Liên Xô bị tan rã, kéo theo một loạt các nước
XHCN ở Đông Âu thay đổi chế độ xã hội. Trong những nguyên nhân đổ vỡ của CNXH ở Liên
Xô và các nước Đông Âu có nguyên nhân sai lầm về nhận thức và các chính sách về xây dựng
CNXH như phải chăng Liên Xô đã quá vội vàng đưa ra quyết định tiến hành xây dựng để tiến lên
CNXH ngay từ những năm 30 của thế kỷ trước.
Thời kì quá độ ở Trung Quốc:
Sau khi cách mạng thành công năm 1949, Trung Quốc cũng đã bắt tay vào công cuộc xây
dựng XHCN bắt đầu với việc xóa bỏ kính tế TBCN, phong kiến và kể cả các cá thể, xác định
quốc doanh và tập thể - cơng xã nhân dân là hai hình thức sở hữu chủ yếu của mình. Tới năm
1956 tuyên bố “đã cơ bản hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa”, đi cùng với kinh tế công hữu
chiếm đa số còn kinh tế tư doanh gần như biến mất, kinh tế cá thể giảm mười lần. Vì thế nên có
thể coi thời điểm năm 1956 Trung Quốc đã hồn thành q trình xóa bỏ TBCN xác lập chế độ sở
hữu CNXH.
Tuy vẫn có những phong trào thất bại dẫn tới làm đất nước Trung Quốc rơi vào “đại loạn”
như phong trào “đại nhảy vọt”, “đại văn hóa”,…. Nhưng với đường lối “cải cách và mở cửa” từ
năm 1978 đồng thời khẳng định xây dựng phát triển đất nước theo con đường CNXH đặc sắc
Trung Quốc, đã giúp quốc gia này khơng những thốt khỏi khủng hoảng mà cịn phát triển vô
cùng mạnh mẽ, tốc độ tăng trường vượt dự báo (khoảng 10 năm, quy mô GDP và thu nhập bình
12


quân đầu người của Trung Quốc tăng gấp đôi, chiếm 86% sản lượng kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương) đưa đất nước này nhanh chóng thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Thành công ấy phải
chăng thứ quan trọng nhất là có sự thay đổi căn bản của chính sách về CNXH, nhận thức và
chính sách về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu phù hợp; lấy phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và mang lại
quyền lợi cho nhân dân làm tiêu chí xây dựng quan hệ sản xuất - quan hệ sở hữu tiến bộ, phù
hợp.
Bài học rút ra cho Việt Nam:

Với những bài học về sự suy thoái dẫn tới tan rã của đất nước Nga (LIên Xô) cùng với
những kinh nghiệm về xây dụng mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất – quan
hệ sở hữu cũng như là tư liệu sản xuất của Trung Quốc đã phần nào giúp nước ta xác định được
đường lối phát triển đúng đắn, phù hợp hơn với điều kiện - trình độ của nước ta và bối cảnh quốc
tế là nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nơng nghiệp cịn lạc hậu, mang nặng tính
chất tiểu nơng, phong kiến, nên muốn thành cơng địi hỏi chúng ta phải nhận thức và xử lý đúng
đắn hơn về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và cấu trúc lại quan hệ sản xuất - quan
hệ sở hữu trong điều kiện mới (nền kinh tế thị trường), nhưng trong một thời gian dài cho đến tận
1986 chúng ta mới nhận rõ được những sai lầm căn bản trong xây dựng quan hệ sản xuất - quan
hệ sở hữu.
Quá trình phát triển về nhận thức và hành động của Việt Nam ta qua các thời kì được thể
hiện rõ thông qua các Hiến pháp như Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 thể hiện
những nhận thức đúng về chế độ của nước ta bấy giờ.
Hiến pháp 1980 quy định đưa cả nước đi lên CNXH. Hiến pháp năm 1992 khẳng định
nước ta phát triền nền “kinh tế hang hóa nhiều thành phần” theo “cơ chế kinh tế thị trường” và có
nhà nước quản lý. Hiến pháp 2013 đã chế định rõ hơn bước tiến trong nhận thức và thực tiễn về
cấu trúc đa thành phần của quan hệ sở hữu : “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo; Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân.”
Trên cơ sở hiểu và nắm bắt đúng quy luật phát triển khách quan của nhân loại, kinh
nghiệm của các nước trên thế giới, trong hơn 30 năm qua, công cuộc đổi mới của nước ta đã thu
được những thành tựu rất to lớn và có ý nghĩa lịch sử, đưa nước ta thốt ra khỏi tình trạng kém
phát triển, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
13


2.2. Trách nhiệm sinh viên trong bối cảnh hiện nay
Cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng
trong sáng. Phải có niềm tin vững vàng, có lịng u nước và niềm tin vào sự lạnh đạo của Đảng.

Tích cự thâm gia vào công cuộc bảo vệ Đảng và nhà nước. tích cực đấu tranh chống tham nhũng,
tệ nạn xã hội,…
Ln học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ thuật và tay nghề.
Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân. Tự nguyện tham gia vào các hội thanh niên, trở thành đoàn viên, đảng viên ưu tú.
Cần phải tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và mơi trường
sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phịng chống ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu.
Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng
an ninh. Tích cực hưởng ứng, tham gia các chương trình tình nguyện của địa phương, tự giác
tham gia hồn thành nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh
trật tự an tồn xã hội.
Chủ động tham gia vào q trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề tồn
cầu; tham gia vào cơng tác ngoại giao nhân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên thị trường
quốc tế, chủ động tham gia vào các hoạt động như: đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, giữ gìn hịa bình,
bảo vệ mơi trường và phịng chống ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu., hạn chế bùng nổ dân
số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo.

C. KẾT LUẬN
Tóm lại sau khi có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu bài tiểu luận, nhóm chúng em đã phần nào
hiểu được quá trình quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội theo quan niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhận
thức về con đường quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam một cách đúng đắn và triệt để sẽ
giúp mỗi bản thân chúng ta có cái nhìn tồn diện hơn về những thuận lợi, khó khan, những thời
cơ, thách thức đan xen nhau để từ đó chúng ta phải phấn đấu nhận biết và vượt qua. Luôn luôn
chủ động , hạn ché chủ quan nóng vội trong từng bước.
Sau 2 đợt đại dịch Covid-19 vừa trải qua đã ảnh hưởng phần nào tới con đường tiến lên
Chủ Nghĩa Xã Hội, làm cho con đường tới đó thêm gian nan, thêm trở ngại nhưng với ý chí kiên
cường và quyết tâm đồng ịng ,đồng tâm của tồn dân tin tưởng vào những chính sách của Đảng,
của nhà nước thì chúng ta ắt sẽ thành công.


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
14


15



×