Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Kỹ thật bản đồ địa chính pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.81 KB, 18 trang )

I/ Phép chiếu bản đồ Gauss:
1.1 Giới thiệu phép chiếu:
Phép chiếu Gauss ( Gauss Kruger): do nhà toán
học người Đức Carl Friendrich tìm ra và được
nhà trắc địa người Đức Louis Kruger tiếp tục
nghiên cứu, phát triển và được công bố vào năm
1912 tại Pozdam.
 Ở Việt Nam, sử dụng lưới chiếu này làm cơ sở
toán học của bản đồ địa hình với ellipsoid
Krasovsky và hệ tọa độ Hà Nội – 72 năm 1972.

Phép chiếu Gauss là phép chiếu hình trụ
ngang đồng góc.

Trong phép chiếu Gauss, trái đất được
chia thành 60 múi chiếu 6
0
mang số thứ tự
từ 1 đến 60 kể từ tuyến gốc Greenwich
sang đông, vòng qua tây bán cầu rồi trở
về kinh tuyến gốc.
• Mỗi múi chiếu được giới hạn bởi kinh tuyến tây
và kinh tuyến đông. Mỗi múi chiếu có một kinh
tuyến trục, chia múi chiếu làm 2 phần đối xứng.
1.2Phương pháp thành lập phép chiếu:
Dựng một hình trụ ngang ngoại tiếp với ellipsoid
trái đất theo kinh tuyến trục POP
1
của múi chiếu


thứ nhất.
Lấy tâm C trái đất làm tâm chiếu, chiếu múi này
lên mặt trong ống trụ, sau đó tịnh tiến ống trụ về
phía trái một đoạn tương ứng với chiều dài một
cung trên mặt đất theo xích đạo chắn góc ở tâm
bằng 6
0
.
Và xoay trái đất đi một góc 6
0
chiếu múi thứ hai,
lần lượt chiếu các múi còn lại rồi cắt ống trụ
thành mặt phẳng. Xích đạo trở thành trục ngang
Y, kinh tuyến giữa của mỗi múi chiếu trở thành
trục X của hệ tọa độ phẳng.
1.3 Đặc điểm:

Tính đồng góc: các góc trên mặt ellipsoid vẫn
giữ nguyên trên mặt chiếu chiều dài có biến
dạng nhưng rất ít.

Hệ số biến dạng chiều dài trên kinh tuyến giữa
bằng 1 (k=1). Càng về hai kinh tuyến biên hệ số
biến dạng càng tăng (k>1). Ở biên múi 6
0
hệ số
biến dạng chiều dài là 1,0014
Ví dụ: Cạnh dài 1000m trên ellipsoid khi chiếu
lên mặt phẳng Gauss sẽ là 1000m + 1,4m.


Kinh tuyến giữa là đường thẳng các kinh tuyến
còn lại là những đường cong đối xứng qua kinh
tuyến giữa, chiều lõm hướng về kinh tuyến
giữa.

Các vĩ tuyến là những đường cong, đối xứng
qua xích đạo, chiều lõm hướng về phía cực gần
với vĩ tuyến đó hơn.
Để giảm sự biến dạng của chiều dài ta có thể áp
dụng một trong ba cách sau:

1. Chia múi 6
0
thành các múi 3
0
hoặc 1
0
5. Hệ số
biến dạng chiều dài ở vùng biên múi 3
0
và 1
0
5
tại xích đạo là 1,00035 và 1,00009.
2. Tính số hiệu chỉnh cộng vào chiều dài trên mặt
ellipsoid
3. Sử dụng hệ thống tọa độ giả định.
Độ kinh địa lý của các kinh tuyến tây, đông và
giữa các múi chiếu 6
0

thứ n được tính theo các
công thức sau:
Trong đó n là số thứ tự của múi chiếu
II. Hệ thống tọa độ phẳng vuông góc
Gauss – Kruger:

Hình chiếu kinh tuyến trục chọn làm trục hoành
X.

Hình chiếu xích đạo chọn làm trục tung Y.

Giao điểm O của các hình chiếu kinh tuyến trục
và xích đạo là góc tọa độ
Để xác định vị trí các điểm trên bề mặt trái đất
một cách đơn trị thì trước mỗi giá trị tung độ, ta
ghi số múi cách bởi dấu chấm
Ví dụ:
Ta có điểm A có tọa độ X
A
= 2209km,
Y
A
=18.646km
Điểm A nằm ở bắc bán cầu và cách xích đạo
2209km và nằm ở múi thứ 18 cách góc tọa độ đã
dịch chuyển 646km.

×