Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PGS.TS. ĐẶNG KIM VUI (Chủ biên)
ThS. ĐỖ HOÀNG SƠN








LẬP VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI
(TÀI LIỆU GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC)












NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2007

2


LỜI NÓI ĐẦU

Sự nghiệp đổi mới kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài đòi hỏi
phải nhanh chóng tiếp cận những cơ sở lý luận mới về quản lý dự án nói chung và dự
án lâm nghiệp xã hội nói riêng. Để thực hiện mục tiêu trên chúng tôi đã tiên hành biên
soạn giáo trình "Lập và Quản lý dự án lâm nghiệp xã hội". Đây là một tài liệu được
biên soạn dựa trên sự k
ế thừa, bổ sung và phát triển từ cuốn bài giảng "Quản lý dự án
lâm nghiệp xã hội" do tập thể các cán bộ giảng dạy về lâm nghiệp xã hội của 5 trường
đại học và một trung tâm khuyên nông khuyên lâm, trong đó có các cán bộ của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong khuôn khổ "Chương trình hỗ trợ lâm
nghiệp xã hội - giai đoạn 2" (Social Forestry Support Program - 2, viết tắt là SFSP -
2) biên soạn trước đây.
Nội dung của cuốn sách gồm có 6 chươ
ng:
Chương 1: Khái niệm dự án lâm nghiệp xã hội
Chương 2: Thông tin trong quản lý dự án lâm nghiệp xã hội
Chương 3: Lập dự án lâm nghiệp xã hội
Chương 4: Thẩm định dự án lâm nghiệp xã hội
Chương 5: Tổ chức thực hiện dự án lâm nghiệp xã hội
Chương 6: Giám sát và Đánh giá dự án lâm nghiệp xã hội có sự tham gia
Trong tài liệu, này tính chất "chu trình " của dự án được nhấn mạnh và được sử
dụng để phát tri
ển thành các chương trong cuốn sách. Nội dung và cách trình bày
trong tài liệu nhắm tới đối tượng tà các sinh viên, cán bộ kỹ thuật nông lâm nghiệp. Vì
vậy, cuốn "Lập và Quản lý dự án lâm nghiệp xã hội " dùng làm tài liệu giảng dạy và
học tập cho sinh viên Ngành Lâm nghiệp của Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ngoài ra cũng có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các sinh viên
thuộc các chuyên ngành khác có liên quan đến phát triển nông lâm nghiệp của trường.
Ngoài ra, các cán bộ lâm nghiệp có thể tham khảo và áp dụng vào thực ti

ễn sản xuất.
Trong quá trình biên soạn tập bài giảng trước đây và hoàn thiện cuốn giáo trình
này chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của ngài Pierre - Yves
Suter, cố vấn trưởng SFSP - 2; TS. Peter Taylor, cố vấn giáo dục và đào tạo; Ruedi
Felber, cố vấn về quản lý tài nguyên; TS. Batliner, tư vấn về đào tạo; TS. Marlene
Buchy và các đồng nghiệp tại 4 trường đại học Đại học Nông Lâm Huế, Đại học Lâm
nghiệp Vi
ệt Nam, Đại học Tây Nguyên và Đại học Nông Lâm Thủ Đức. Chúng tôi
cũng đã nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của TS. Phạm Thị Lý, TS. Đinh Thị
Lan, TS. Lê Sỹ Trung, Ths. Trần Công Quân, Ths. Nguyễn Văn Mạn là các chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và triển khai thực hiện các dự án ngoài thực tế.

3
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp quý báu nói trên
của các chuyên gia và đồng nghiệp.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù chúng tôi đã có nhiều cố gắng, nhưng đây là
một môn học mới cả về lý luận và thực tiễn nên cuốn sách không thể tránh khỏi những
thiên sót nhất định.
Chúng tôi rất mong bạn đọc góp ý kiến nhận xét để lần xuất bản sau được tốt
hơn.
Những ý kiến đ
óng góp xin gửi về địa chỉ:
Bộ môn Lâm nghiệp xã hội và Phát triển nông thôn
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Các tác giả

4
Chương 1
KHÁI NIỆM DỰ ÁN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI


1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIẾM DỰ ÁN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI
1.1. Khái niệm dự án
Trong quá trình phát triển cộng đồng nói chung và phát triển lâm nghiệp xã hội
(LNXH) nói riêng, cấu trúc phổ biến nhất cho những hoạt động phát triển được các
đơn vị các tổ chức thường sử dụng là dự án Hiện nay trong lý thuyết cũng như thực
tiễn quản lý tài nguyên thiên nhiên vẫn còn tồn t
ại nhiều quan điểm khác nhau về các
dự án. Mỗi quan điểm về dự án xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau.
Theo Cleland và Keng (1975): Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố về nhân lực
và trí lực trong một thời gian nhất định để đạt được một mục tiêu định trước.
Gittinger (1982) đưa ra quan điểm: Dự án là một tập hợp các hoạt động mà ở đó
ti
ền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong quá trình này các công việc kế
hoạch, tài chính vận hành hoạt động là một thể thống nhất, được thực hiện trong một
khoảng thời gian xác định.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm (1999) thì dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và hệ thống một kế hoạch hoạt động kinh tế - xã hội trong tương lai. D

án là các dạng can thiệp phát triển khác nhau được thiết kế để đạt được các mục tiêu cụ
thể nào đó trong một phạm vi ngân sách và tổ chức nhất định.
Từ những quan điểm đã nêu về dự án có thể bước đầu đưa ra một khái niệm về
dự án như sau: Dự án là một tập hợp các hoạt động dự kiến có liên quan với nhau,
được kế hoạch hoá nhằ
m đạt được những mục tiêu xác định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhất định.
Yêu cầu của một dự án:
- Một dự án phải được xuất phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề cụ thể. Việc
giải quyết các vấn đề này đượ
c phản ảnh qua mục đích và mục tiêu.

- Mỗi dự án phải có một khung kế hoạch thời gian nhất định với điểm bắt đầu và
điểm kết thúc cụ thể nhằm hoàn thành một mục tiêu xác định. Đó chính là sự khác biệt
của dự án so với các hoạt động bình thường được lặp đi, lặp lại theo một thời gian nhất
định.
- Việc xác định rõ mộ
t dự án được bắt đầu từ việc xem xét các nguồn lực và sử
dụng các công cụ quản lý, xác định không gian và thời gian, xác định các mối quan hệ
và đánh giá hiệu quả dự án.

5
- Bộ máy quản lý dự án tồn tại trong thời gian của dự án.
Cấu trúc thông thường của một dự án bao gồm:
- Mục đích và mục tiêu: Là dự kiến những kết quả và lợi ích mà dự án mang lại
và đây cũng chính là lý do, hay trọng tâm của dự án tập trung vào giải quyết cái gì mà
dự án cần đạt tới. Một dự án phải có các mục tiêu rõ ràng, cụ thể, thực tế và phải có
thời hạ
n kết thúc.
- Nội dung các hoạt động của dự án: Đó là các giải pháp về tổ chức kinh tế - kỹ
thuật để nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Các hoạt động của dự án phải liên quan
với nhau theo một trật tự thời gian nhất định, chẳng hạn như một công việc chỉ có thể
bắt đầu khi một số công việc khác đã kết thúc.
- Các nguồ
n lực để thực hiện dự án Con người, vốn bằng tiền, đất đai và các tài
nguyên thiên nhiên khác, phương tiện trao đổi thông tin.
- Kết quả dự án: Có thể là những vật chất cụ thể nếu là dự án ứng dụng hoặc dự
án phát triển. Có thể chỉ là một bản báo cáo làm cơ sở cho những hoạch định chính
sách nếu là dự án nghiên cứu Các kết quả phải thể hiện rõ những m
ục tiêu của dự án.
Mức độ thực hiện mục đích và mục tiêu của dự án phụ thuộc chính vào ba điều kiện
ràng buộc là ngân sách, thời gian thực hiện và kết quả cần đạt.


1.2. Khái niệm dự án lâm nghiệp xã hội
Đã từ rất lâu loài người đã biết sống dựa vào rừng để lấy thức ăn, chất đốt, vật
liệu xây dựng và do đó họ coi rừng là cái nôi sinh sống của mình. Tuy nhiên, mãi đến
thế kỷ thứ 17 lâm nghiệp mới trở thành một ngành sản xuất thực sự, bắt đầu ở các
nước châu âu, đánh dấu một xu hướng mới trong vi
ệc khai thác và tái tạo tài nguyên
rừng.
Mô hình quản lý lâm nghiệp ở châu Âu được nhân rộng và phát triển ở các châu
lục khác cùng với quá trình thuộc địa hoá và còn kéo dài cho đến ngày nay. Theo Y. S.
Rao (1990, 1994) lâm nghiệp theo kiểu truyền thống ở châu âu khi áp dụng vào các
nước nhiệt đới đã bộc lộ nhiều điều bất cập và dẫn đến tình trạng:
• Tạo nên một màn che hợp pháp giữa con người và rừng dẫn đến nhà nước

6
quản lý rừng đã trở thành một nỗi ám ảnh lâu dài đối với người dân làm lâm nghiệp.
• Quy định các chỉ tiêu khai thác gỗ hàng hoá và tăng số lâm sản lấy ra từ rừng
mà không cần hỏi "vì quyền lợi của ai".
• Khai thác tài nguyên rừng đến mức cạn kiệt trong khi vẫn nêu khẩu hiệu duy
trì ổn định về năng suất rừng Điều đó đã gây tình trạng suy thoái rừng rất nghiêm
trọng.
• Thực hành quản lý rừng bằng các chiến lược, chương trình do các cơ quan
Nhà nước vạch ra mà không cần có sự đóng góp của người dân.
• Sử dụng người dân như là những người làm công ăn lương đã phủ nhận vai trò
làm chủ và hưởng lợi của người dân từ rừng.
Ở Việt Nam, tình trạng quản lý từng theo kiểu trên cũng đã kéo dài trong nhiều
thập kỷ từ
lúc hình thành ngành lâm nghiệp. Trong thời kỳ này quyền sở hữu và quản
lý đất đai cũng như tài nguyên rừng đều thuộc về Nhà nước. Lâm nghiệp Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo. Hoạt động lâm nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào khai thác gỗ phục vụ

cho yêu cầu tại chỗ, trong nước và xuất khẩu đã làm cho tài nguyên rừng bị tàn phá
nghiêm trọng, tỷ lệ che phủ giảm sút rất nhanh chóng.
Trong những năm g
ần đây Chính phủ Việt Nam đã có những định hướng chuyển
đổi từ nền lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã hội, lấy người dân làm trung
tâm trong các hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng vốn rừng đồng thời phát triển kinh
tế xã hội, môi trường bền vững trên cơ sở nguồn lực, năng lực của cộng đồng, của
ngành, địa phương.
Các chính sách, kế hoạ
ch phát triển lâm nghiệp xã hội được cụ thể hoá bằng
những chương trình lớn. Thực tế trong những năm qua Nhà nước đã và đang triển khai
các chương trình lớn góp phần phát triển nông thôn, phát triển lâm nghiệp xã hội như
sau:
• Chương trình khuyến lâm từ 1995 - 2000, ngày 16/3/1995.
• Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng.
• Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, xã hội hóa nghề rừng, gắn chặt ho
ạt
động lâm nghiệp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
• Chương trình phát triển nông thôn miền núi.
• Chương trình xóa đói giảm nghèo.
• Chương trình giao đất giao rừng lâu dài cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình…
Trên cơ sở các chương trình nêu trên, nhiều dự án khác nhau được tiến hành ở
nhiều địa phương trong cả nước. Một số dự án liên quan đến lâm nghiệp xã hội, phát

7
triển nông thôn bền vững thuộc ngân sách nhà nước, một số dự án được sự tài trợ từ
các quốc gia bạn, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức môi trường trên thế giới.
Các dự án được triển khai bao gồm:
• Dự án chuyển giao công nghệ, phát triển nông lâm nghiệp.

• Dự án xây dựng mô hình LNXH.
• Dự án xóa đói giảm nghèo.
• Dự án định canh định cư
• Dự án xây dự
ng các vùng đệm của các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
• Dự án khuyến nông lâm.
• Dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên, các lưu vực đầu nguồn, các khu phòng hộ.
• Dự án giao đất giao rừng.
• Dự án điều chế rừng
• Dự án trồng rừng sản xuất, phòng hộ.
• Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, sĩ rừng, trang trại
Kết quả của các dự án trên đã và đ
ang góp một phần quan trọng trong đề xuất và
hoàn thiện các chính sách phát triển lâm nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, thay đổi
thái độ của các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi sang nền LNXH,
đặc biệt là nâng cao được nhận thức của cộng đồng dân cư trong khu vực dự án. Đây là
các tiền đề để tổ chức lại hoạt động sản xuất lâm nghiệp lấy người dân làm trung tâm,
lấy m
ục tiêu sản xuất bền vững đồng thời với bảo vệ môi trường sống, bảo tồn sự đa
dạng sinh học.
Từ thực tế trên, khái niệm về dự án LNXH có thể được phát biểu như sau: Dự án
lâm nghiệp xã hội là dự án được xây dựng và thực thi phục vụ cho chương trình phát
triển lâm nghiệp xã hội với đặc trưng cơ bản là có sự tham gia của ngườ
i dân vào mọi
giai đoạn và mọi hoạt động của dự án.
Từ thực tế quản lý cho thấy, dự án lâm nghiệp xã hội phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
• Dự án được hình thành dựa vào nhu cầu thực tế của các cộng đồng.
• Mục đích và mục tiêu của dự án được hình thành trên cơ sở phân tích các vấn
đề của cộng đồng

• Có khung thời gian/kế ho
ạch riêng, trong đó người dân địa phương đóng vai
trò quan trọng trong quản lý dự án
• Tạo ra sự thay đổi trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và cải thiện đời sống

8
của người dân sống trong và gần rừng
• Cơ cấu tổ chức của dự án tương đối độc lập và vai trò của bộ máy quản lý dự
án phải dược xây dựng trong mối quan hệ với cộng đồng địa phương.
• Dựa vào nguồn lực sẵn có ở địa phương như: Kiến thức bản địa, nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, khả năng đầu t
ư và sự đóng góp của người dân địa
phương.
1.3. Mục tiêu cơ bản và đặc điểm chung của dự án lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu cơ bản:
Trong dự án LNXH các hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng
muốn dạt được mục đích phát triển bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường thì
phải đảm bảo một số m
ục tiêu cơ bản sau:
+ Nâng cao nhận thức cho cộng đồng về hiện trạng của mình. Để làm được điều
này, các hoạt động đánh giá tình hình thực tế của cộng đồng nhằm xác định dự án phải
có sự tham gia của người dân và cộng đồng địa phương. Thông qua sự tham gia này,
các thành viên trong cộng đồng có thể hiểu rõ về tình trạng của mình, các vấn đề gây
cản trở, các tiềm nă
ng và cơ hội cho phát triển. Trên cơ sở hiểu rõ về hiện trạng của
mình, cộng đồng và các bên liên quan dễ dàng xác định được tầm nhìn chung, các vấn
đề và nguyên nhân của nó từ đó có thể xác định dự án sát thực.
+ Huy động khả năng và nguồn lực của cộng đồng tham gia vào các hoạt động
dự án. Điều này có nghĩa là các dự án LNXH hướng tới mục tiêu bền vững, thông qua
việc sử dụ

ng có hiệu quả các nguồn lực lao động, đất đai, vốn, kiến thức bản địa Dự
án chủ yếu tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ các nguồn lực cần thiết cộng đồng không có hoặc
không đủ đảm bảo cho thực hiện các hoạt động dự án.
+ Dự án tổ chức xây dựng được các hoạt động tự hỗ trợ cho cộng đồng. Thông
qua các hoạt động của dự án, các thành viên trong cộng đồng và các bên liên quan
khác có những hoạt động trao đổi, chia sẻ thông tin, chia sẻ các kinh nghiệm. Các
nhóm nông dân có cùng mong muốn,
nguyện vọng phát triển một lĩnh vực
nào đó (nhóm nông dân cùng sở thích)
có thể tự tổ chức các hoạt động giúp đỡ
nhau về lao động, vốn, kỹ thuật
+ Củng cố tổ chức của cộng đồng
và xây dựng năng lực cho cộng đồ
ng.
Đây là một mục tiêu quan trọng đảm
bảo tính bền vững của dự án. Khi cộng
đồng được kiện toàn về mặt tổ chức và
nâng cao kỹ năng. nhất là kỹ năng lập

9
kế hoạch, tổ chức thực hiện và duy trì kết quả thế họ sẽ tích cực chủ động trong mọi
hoạt động phát triển kể cả khi không còn sự hỗ trợ từ phía dự án.
Đặc điểm chung của dự án lâm nghiệp xã hội:
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm khác nhau về dự án và dự án lâm nghiệp xã
hội, có thể rút ra những đặc điểm chung của m
ột dự án lâm nghiệp xã hội như sau:
- Dự án được xây dựng với mục đích phục vụ cho chương trình phát triển lâm
nghiệp xã hội nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và nâng cao đời sống cho người dân
sống trong và gần rừng.
- Trong cách tiếp cận dự án có nhấn mạnh đến sự tham gia của các bên liên quan,

đặc biệt là đề cao vai trò của người dân và cộng đồng địa phương trong quá trình thực
hiện các hoạt động của d
ự án.
- Dự án thường được xây dựng và thực hiện ở các vùng rừng núi, vùng đồng bào
dân tộc ít người đang có nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng rất yếu kém, trình độ dân trí
thấp, khả năng đầu tư của người dân cho sản xuất hạn chế. Người dân tại các vùng này
thường có mức sống thấp, đói nghèo, sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng.
- Dự án hạn chế t
ối đa việc sử dụng nguồn lực từ bên ngoài, thay thế vào đó là sử
dụng chủ yếu nguồn lực tại chỗ kết hợp với kinh nghiệm, kiến thức bản địa của cộng
đồng.
- Dựa vào đặc điểm sinh thái nhân văn của vùng: Dự án được hình thành trên cơ
sở nhu cầu nguyện vọng của cộng đồng. Kế hoạch dự án được xây d
ựng với sự tham
gia của người dân và cộng đồng địa phương, đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của vùng.
- Quy mô của dự án thường nhỏ cấp xã, thôn/bản… Một thực tế là do điều kiện
địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù nên các cộng đồng dân tộc vùng miền núi
thường sống theo các cụm dân cư xóm, bản vớ
i những nét đặc trưng riêng. Vì vậy các
dự án LNXH muốn đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp với đặc điểm sinh thái nhân văn
của vùng phải là các dự án nhỏ.
Với các đặc điểm của dự án LNXH và để đạt được mục tiêu phát triển LNXH ở
các cộng đồng, người dân phải là đối tượng chính tham gia vào tất cả các bước trong
tiến trình lập và thực hiện dự án và là người hưở
ng lợi chính từ dự án. Người dân tham
gia vào tất cả các khâu công việc từ việc thảo luận xác định các vấn đề nghiên cứu,
đánh giá lựa chọn những vấn đề, phân tích vấn đề ưu tiên, xác định những thuận lợi và
khó khăn để đưa ra giải pháp dự kiến, lập kế hoạch dự án, thực hiện, giám sát, đánh
giá và quản lý dự án.

Để người dân thực sự tham gia vào tiến trình lậ
p dự án cần có những phương
pháp tiếp cận, thúc đẩy thích hợp. Đồng thời hình thành một cơ chế tổ chức dự án
thích hợp do cộng đồng đảm nhiệm, các bên tham gia chỉ đóng vai trò chia sẻ kinh

10
nghiệm, thúc đẩy tư vấn và làm cầu nối giữa cộng đồng với các cơ quan có liên quan
trong suốt quá trình.
1.4. Cách tiếp cận trong quản lý dự án LNXH
Các đặc điểm của dự án LNXH đã trình bày trên cho thấy việc quản lý các dự án
LNXH đòi hỏi một cách tiếp cận đặc thù là giải quyết mối quan hệ giữa kế
hoạch/chương trình vĩ mô với các dự án cụ thể ở địa phươ
ng. Điều này dẫn đến 02
cách tiếp cận:
Cách 1: Từ trên xuống, cách này cho rằng những quyết định chính trong hệ
thống kế hoạch phải do cấp quốc gia đảm nhiệm, áp đặt từ trên xuống thành các chỉ
tiêu kế hoạch định sẵn.
Cách 2: Từ dưới lên, cách này cho rằng một kế hoạch thực tế nhất phải là những
kế hoạch được lập nên bởi cộng
đồng, địa phương
Trong thực tiễn phát triển LNXH đòi hỏi có sự phối hợp giữa 2 cách nói trên:
+ Điều này có nghĩa là các dự án LNXH đều liên quan đến kế hoạch vĩ mô, kế
hoạch ngành lâm nghiệp trong định hướng phát triển LNXH, nhằm khâu nối vào trong
các hoạt động của dự án các mục tiêu và ưu tiên quốc gia, của ngành, của vùng.
+ Mặc khác dự án LNXH muốn đạt được sự tham gia tối đa của ngườ
i dân và
cộng đồng địa phương, phải chú ý tới nhu cầu, năng lực, truyền thống, tập quán của
người dân. Bên cạnh đó dự án cũng phải cung cấp những thông tin cần thiết để cộng
đồng tham gia tích cực vào các hoạt động của dự án.



11
1.5. Các nguyên tắc cơ bản của dự án lâm nghiệp xã hội
Để đạt được mục tiêu của mình, các dự án phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc
cơ bản sau đây:
1.5.1 Đảm bảo tính khoa học của dự án
Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng mà các dự án phải chú ý đầu tiên.
Nguyên tắc này đòi hỏi các dự án phải:
- Đảm bảo phù hợp với các quy luật khách quan.
- Tiếp cậ
n được các tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật.
- Thu thập, tính toán và xử lý đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết, đảm bảo
các cân đối thiết yếu trên các mặt.
- Thu hút được sự quan tâm của nhiều đối tượng trong quá trình xây dựng và
thực hiện, trong đó đặc biệt chú ý đến sự tham gia của những người thực hiện và
hưởng lợi từ dự án.
1.5.2. Đảm bảo tính thực tiễn c
ủa dự án
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng đối với tất cả các dự án, nhằm đảm bảo cho
dự án có khả năng được thực hiện trong thực tiễn. Để đảm bảo tính thực tiễn, các dự
án phải:
- Đánh giá chính xác các yếu tố khách quan và chủ quan.
- Dự kiến đầy đủ các biến động của các yếu tố bên trong và bên ngoài dự án.
- Xem xét toàn diện các khả năng về các ngu
ồn lực cho dự án và nhu cầu về đầu
ra của dự án.
Xây dựng được cơ cấu tổ chức quản lý, cơ chế điều hành giám sát có hiệu lực
đồng thời có cơ chế thu hút sự tham gia của các đối tượng vào quản lý dự án.
1.5.3. Đảm bảo tính pháp lý của dự án
Nguyên tắc này đòi hỏi những người tham gia quản lý dự án phải tìm hiểu kỹ các

chủ trương chính sách của Nhà n
ước, các văn bản pháp quy có liên quan đối với các
hoạt động của dự án. Để dự án có thể được đưa vào thực hiện, dự án phải có các căn
cứ pháp lý vững chắc. Để đảm bom nguyên tắc này, các dự án phải:
- Phù hợp với các chính sách của Nhà nước.
- Không vi phạm các điều cấm của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của pháp luật trên tất cả các mặt và trong tất c

các giai đoạn của dự án.
Đối với những dự án quốc tế, còn phải tìm hiểu kỹ các quy định quốc tế chung có
liên quan đến dự án.

12
1.5.4. Đảm bảo tính thống nhất của dự án
Để đảm bảo cho dự án đi vào hoạt động một cách thuận lợi, dự án phải có tính
thống nhất của nó. Tính thống nhất có thể đạt được khi:
- Tính toán đầy đủ, chính xác các bộ phận, các hoạt động của dự án trong từng
thời kỳ.
- Xác định mối quan hệ cân đối, ăn khớp giữa các bộ phận và các nội dung của
dự án.
- Đảm bản sự thống nhất trong một tổng thể chung giữa mục tiêu dự án, kết quả
dự án các nguồn lực dự án và kế hoạch triển khai thực hiện dự án
1.6. Phân loại dự án
Dự án nói chung bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm, tính
chất, yêu cầu riêng, vì thế để làm tốt các công tác quản lý, tổ chức và triển khai các dự
án thì cần phân lo
ại các dự án. Có rất nhiều cách phân loại dự án khác nhau, ở đây có
thể nêu ra một số phương pháp phân loại chủ yếu sau:
1.6.1. Phân loại dự án theo phạm vi hoạt động
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, dự án được chia thành các cấp độ khác nhau như

sau:
• Cấp quốc gia
• Cấp vùng
• Cấp tỉnh/huyện
• Cấp cộng đồng
1.6.2. Phân loại dự án theo mục tiêu
Cách phân loại này phân chia các dự án theo các mục tiêu chủ yếu của nó như:
• Dự án sản xuất kinh doanh: Là dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh với
mục tiêu là thu lợi nhuận. Đây là loại dự án tương đối phổ biến, áp dụng trong các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế loại dự án này có quy mô, đặc điểm rất phong phú,
đa dạng.
• Dự án không phải sản xuất kinh doanh: Thường là những d
ự án đầu tư với
mục tiêu nghiên cứu hoặc hỗ trợ cho sự nghiệp phát triển toàn diện kinh tế - xã hội
trên từng địa bàn. Đây là loại dự án có nội dung và quy mô rất phong phú như: Dự án
phát triển cơ sở hạ tầng; dự án phát triển y tế, giáo dục; dự án xoá đói giảm nghèo,
định canh định cư; dự án về bảo vệ và phát triển các di sản văn hoá; các dự án nghiên
cứu triể
n khai khoa học công nghệ.v.v


13
1.6.3. Phân loại dự án theo quy mô đầu tư
Đây là cách phân loại căn cứ vào quy mô của dự án, trong đó chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá quy mô là tổng mức đầu tư theo từng lĩnh vực.
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện nay ở Việt Nam thì các dự
án được chia làm 3 nhóm: A, B, C như sau:
• Dự án nhóm A (Dự án lớn), có tổng mức đầu tư lớn, cụ th
ể:
- Trên 200 tỷ đồng Việt Nam hoặc trên 20 triệu USD thường là các dự án thuộc

các ngành Điện lực, công nghiệp nặng, xi măng, giao thông, thuỷ lợi.v.v.
- Trên 100 tỷ đồng Việt Nam hoặc trên 10 triệu USD đối với các ngành: Kỹ thuật
điện, điện lực, hoá chất, công nghiệp nhẹ, chế biến nông lâm sản, sản xuất nông lâm
nghiệp.
- Trên 50 tỷ đồng Việt Nam hoặc trên 5 triệu USD đối với các ngành còn lại.
- Đầu tư khôi phục, mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ có mức vốn đầu tư
bằng 70% so với các mức quy định trên.
• Dự án nhóm B (Dự án trung bình), có tổng vốn đầu tư ở mức
- Từ 25 đến 200 tỷ đồng Việt Nam hoặc từ 2,5 đến 20 triệu USD đối với các
ngành: Điện lực, công nghiệp nặng, nhiên liệu, xi măng, giao thông, thuỷ lợi.
- Từ
15 đến 100 tỷ đồng Việt Nam hoặc từ 0,5 đến 10 triệu USD đối với các
ngành: Kỹ thuật điện, điện tử, hoá chất, công nghiệp nhẹ, chế biến nông lâm sản, sản
xuất lâm nghiệp
- Từ 5 đến 50 tỷ đồng Việt Nam hoặc từ 0,5 đến 5 triệu USD đối với các ngành
còn lại.
• Dự án nhóm C (Dự án nhỏ), bao gồm các dự án không thuộc các đối tượng trên.
Ngoài các ph
ương pháp phân loại trên, các dự án còn có thể được phân loại theo
một số phương pháp khác tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu cụ thể.
2. CHU TRÌNH DỰ ÁN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI
2.1. Khái niệm chu trình dự án lâm nghiệp xã hội
Dự án gồm có nhiều giai đoạn khác nhau. Toàn bộ quá trình đó gọi là chu trình
dự án. Chu trình dự án nói chung phản ảnh các giai đoạn chính cần phải tiến hành
trong công tác quản lý dự án từ lúc hình thành ý tưởng cho dấn khi dự án kết thúc. Tuy
nhiên, tu
ỳ theo tính chất của từng loại dự án và phương thức quản lý khác nhau mà chu
trình dự án còn có thể minh hoạ theo nhiều cách khác nhau.
Như đã phân tích trong nội dung trước, một dự án LNXH phải xuất phát từ sự
phân tích nhu cầu cộng đồng và kết thúc của nó là bắt đầu cho một tiến trình phát triển


14
mới. Mỗi giai đoạn trong chu trình đều có tính độc lập tương đối và có thể nhận biết
dựa vào các kết quả chính của nó, đồng thời các giai đoạn này tuân theo một trình tự
xác định, trong đó kết quả của giai đoạn trước là tiền đề cho các hoạt động của giai
đoạn sau. Trình tự của các giai đoạn không phải là một đường thẳng, mà thường có các
dòng thông tin phản hồi giữ
a các giai đoạn khác nhau. Hoạt động trong giai đoạn trước
hoàn thành làm tiền đề cho việc tiến hành thực hiện các hoạt động của giai đoạn sau,
giữa các giai đoạn kế tiếp mang tính chất kế thừa kết quả của nhau.
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân biệt các giai đoạn, tuy nhiên nhìn
chung nhiều tác giả nhất trí với chu trình dự án LNXH theo sơ đồ ở sơ đồ 1.3.

Mỗi giai đoạn trên đây có những mục tiêu nhất định cần phải đạt được và đòi hỏi
có những hoạt động cụ thể mà các bên tham gia cần hợp tác để thực hiện. Cụ thể mục
tiêu và các hoạt động chính trong từng giai đoạn được thể hiện tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mục tiêu và các hoạt động trong các giai đoạn của chu trình
dự án LNXH
Giai đoạn Mục tiêu cần đạt Các hoạt động chính
Đánh giá nhu cầu
+ Mô tả tình hình của
địa phương
+ Xác định các vấn đ


chủ y
ế
u và các giải
pháp
+ Mô tả thực trạng cộng đồng

+ Phân tích nguồn lực và các vấn đề
+ Sắp xếp thứ tự ưu tiên các vấn đề
+ Lựa chọn vấn đề
+ Đề xuất giải pháp

15
Thiết kế và Lập kế
hoạch dự án
Có một văn kiện dự án
khả thi
+ Phân tích vấn đề dự án sẽ giải quyết. Đảm bảo
các bên liên quan có sự hiểu biết chung về vấn đ


đó.
+ Xác định và thống nhất về mục đích, mục tiêu dự
án
+ Xác định kết quả mong đợi
+ Lập kế hoạch hành động của dự án
+ Lập ngân sách của dự án
+ Cam kết thực hiện dự án
+ Phân bổ nguồn lực và phương tiện đ

thực hiện
các hoạt động trong kế hoạch
+ Xác định các chỉ số chính
+ Xác định lịch trình giám sát và đánh giá dự án
+ Viết văn kiện dự án
Thẩm định dự án
Văn kiện dự án được

các c

p th

m quy

n,
nhà tài trợ phê duyệt
+ Xác định các tiêu chí thẩm định
+ Thực hiện các thủ tục cần thi
ế
t cho việc th

m
định
Thực hiện và giám sát
dự án
+ Thực hiện được các
k
ế
hoạch dự án một
cách có hiệu quả
+ Đạt được sự cam k
ế
t
của các bên liên quan
trong thực thi
+ Phát hiện các sai
lệch (nếu có)
* Thực hiện

+ Hoàn thành các hoạt động có trong khung dự án
+ Quản lý các nguồn lực: con người, thời gian, cơ
sở vật chất tài nguyên
+ Tham gia vào các khóa tập huấn phù hợp
+ Thăm các dự án khác để học hỏi kinh nghiệm
* Giám sát
+ Theo dõi tiến độ thực hiện dự án và những k
ế
t
quả đã đạt được
+ Xác định vấn đề và những khó khăn trong quá
trình thực hiện và giải quyết những vấn đ

và khó
khăn đó
+ Giám sát tài chính dự án
Đánh giá dự án
+ Đánh giá khách
quan hiệu quả và các
tác động của dự án
theo mục tiêu đã xác
định
+ Rút ra các bài học
làm cơ sở cho ti
ế
n
trình phát tri

n ti
ế

p
theo
+ Đánh giá xem dự án có đạt được mục đích, mục
tiêu đề ra không (đánh giá nội bộ)
+ Đánh giá tác động của dự án đến cộng đồng
+ Đưa ra gợi ý, kiến nghị về tương lai của dự án:
tiếp tục, mở rộng hay kết thúc
+ Tài liệu hóa kết quả dự án
+ Rút ra những bài học về thực hiện dự án

Một dự án LNXH với bản chất cất yếu của nó là sự tham gia của các bên liên
quan, nên có một số giai đoạn chủ yếu có thể cần được chỉ rõ mục tiêu mà các bên liên
quan cần đạt được. Các mục tiêu các bên liên quan cần đạt được trong từng giai đoạn
của chu trình dự án LNXH được cụ thể tại bảng 1.2.

16
Bảng1.2. Mục tiêu cụ thể các bên liên quan cần đạt được trong
chu trình dự án LNXH
Giai đoạn Mục tiêu các bên liên quan cần đạt được vào cuối giai đoạn
Đánh giá nhu cầu
+ Hiểu được các vấn đề, những tiềm nâng và nguồn lực của cộng đồng
+ Hiểu được hậu quả của từng vấn đề đã xác định đối với cộng đồng
+ Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các nhu cầu và các vấn đề cần giải quyết
Thiết kế và lập kế
hoạch dự án
+ Nhận trách nhiệm cụ thể trong dự án
+ Phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án
+ Chia sẻ sự hiểu biết về mục đích. mục tiêu và kể hoạch của dự án
+ Sở hữu dự án
Thực hiện và giám

sát dự án
+ Đạt được những cải thiện về cuộc sống cộng đồng như đã xác định
trong mục đích và mục tiêu của dự án
+ Nâng cao năng lực quản lý
Đánh giá dự án
+ Đánh giá tác động của dự án đối với chất lượng cuộc sống của cộng
đồng (và trả lời câu hỏi: Cộng đồng đang ở giai đoạn nào?)
+ Đánh giá tác động của dự án đối với năng lực quản lý của cộng đồng
+ Quyết định hường đi của dự án trong tương lai

2.2. Nội dung công tác quản lý trong chu trình dự án LNXH
Quản lý dự án là một loạt các hoạt động diễn ra có tính chu trình từ việc phân
tích vấn đề và phát hiện dự án, thiết kế các thành phần chính của một dự án, tổ chức
thực hiện dự án đến việc theo dõi giám sát và đánh giá dự án.
Như đã nêu, chu trình dự án gồm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đều
có nội dung cụ thể khác nhau, vì thế công tác quản lý c
ũng phải có các nội dung và
phương pháp khác nhau. Trên góc độ quản lý, có thể xếp các giai đoạn trong chu trình
dự án vào 3 bước sau đây:
• Bước chuẩn bị dự án: Đây là bước đầu tiên của chu trình dự án, nội dung cơ
bản của công tác quản lý trong bước này bao gồm:
- Tổ chức ban chuẩn bị dự án, thu thập các thông tin cần thiết ban đầu, tìm hiểu
các cơ hội đầu tư.
- Tổ chức các hoạt
động khảo sát, đánh giá tình hình thực tiễn, thu thập và phân
tích các thông tin trên các mặt khác nhau để xác định triển vọng của cơ hội đầu tư.
- Tổ chức soạn thảo văn bản dự án tiền khả thi.
- Tổ chức trình duyệt bước đầu bản dự án tiền khả thi.
- Tổ chức soạn thảo văn bản dự án khả thi
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án


17
Công việc quản lý ở bước này có thể do tổ chức chủ đầu tư trực tiếp tiến hành
hoặc thuê khoán một tổ chức phù hợp thực hiện
• Bước thực hiện dự án: Đây là bước quan trọng nhất, quyết định sự thành
công của dự án. Nội dung quản lý dự án trong bước này bao gồm:
- Thành lập ban quản lý dự án.
- Tổ chức công tác thiết kế chi tiết từ
ng hạng mục
- Tổ chức đàm phán, ký kết các hoạt động thầu khoán cho từng hạng mục của dự
án với các đối tác có năng lực.
- Tổ chức triển khai thi công các hạng mục của dự án.
- Tổ chức công tác giám sát các hoạt động của dự án.
- Tổ chức nghiệm thu các hạng mục hoàn thành.
Các hoạt động quản lý ở bước này chủ yếu thuộc về trách nhiệm của ban qu
ản lý
dự án và cơ quan chủ đầu tư.
• Bước đánh giá và vận hành kết quả dự án: Đây và bước đánh giá kết thúc
dự án và đưa các hạng mục của dự án đi vào hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đặt ra
của dự án Nội dung công tác quản lý ở bước này bao gồm:
- Xây dựng bộ máy để trực tiếp vận hành các kết quả đã hoàn thành của d
ự án,
đưa các hạng mục vào hoạt động.
- Tổ chức giám sát các hoạt động của dự án.
- Tổ chức đánh giá cuối cùng dự án.
Các hoạt động quản lý ở bước này có thể do ban quản lý dự án trực tiếp thực
hiện, hoặc có thể chuyển giao cho một bộ phận vận hành riêng nằm dưới sự giám sát
của ban quản lý dự án.
Tuy nhiên, trong dự án LNXH nhấn mạnh tới sự tham gia củ
a các bên liên quan,

nên quản lý dự án LNXH được hiểu là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
theo dõi giám sát và đánh giá có sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt nhấn
mạnh đến sự tham gia tích cực của người dân nhằm quản lý và sử dụng tài nguyên
rừng một cách tổng hợp và bền vững.

18
Câu hỏi thảo luận chương 1

1. So sánh những điểm giống và khác nhau giữa dự án đầu tư phát triển LNXH
với dự án đầu tư xây dựng và với dự án nghiên cứu cơ bản?
2. Dự án nói chung và dự án LNXH nói riêng có những điểm khác nhau nào so
với các hoạt động thông thường?
3. Mục tiêu cơ bản và cách tiếp cận của dự án LNXH có những khác biệt gì so
với các dự án phát triển khác? Tại sao?
4. Giữa các giai
đoạn trong chu trình dự án LNXH có mối liên hệ với nhau như
thế nào? Hãy thảo luận xem giai đoạn nào là giai đoạn quan trọng nhất và tại sao?
5. Dự án LNXH cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào Hãy lấy một dự án
LNXH cụ thể để thảo luận xem nó có đảm bảo những nguyên tắc đã nêu hay không?
6. Cùng nhau thảo luận xem tại sao dự án LNXH lại đặc biệt nhấn mạnh đến sự
tham gia c
ủa người dân và cộng đồng địa phương vào mọi giai đoạn và mọi hoạt động
của dự án?

19
Chương 2
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN LNXH

1. THÔNG TIN TRONG CHU TRÌNH DỰ ÁN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm về kiến thức, thông tin và dữ liệu

Gắn liền với cơ chế của sự học tập và các khái niệm kiến thức, thông tin và dữ
liệu Tìm kiếm những định nghĩa quy nạp và để thống nhất về chúng là một công việc
phức tạp vì chúng ta phải đi vào những vấn đề có tính chất triết họ
c. Trong phạm vi
môn học này, chúng ta sẽ sử dụng một cách tiếp cận trực tiếp hơn, xem dữ liệu là một
tập hợp về các quan trắc được ghi chép theo một hình thức nào đó, chúng có thể là
định tính hay định lượng; còn kiến thức là kết quả của một sự suy diễn các dữ liệu, độc
lập với người suy diễn; và thông tin là một khái niệm bao gồm một biến trạng liên tục
t
ừ dữ liệu cho đến kiến thức (Dixon et al., 1 999). Sơ đồ 2.1 giúp phân biệt thông tin,
dữ liệu và kiến thức với sự nhận thức của con người. Trong sơ đồ này, nhận thức là kết
quả, là quá trình hoạt động trí tuệ để xử lý thông tin có tính chất chuyên biệt đối với
từng cá nhân khi suy diễn thông tin, dữ liệu và kiến thức.

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thể hiện thông tin như là một biến trạng liên tục mà dữ liệu và kiến
thức là hai đầu (Dixon et al., 1999)
Khi đặt thông tin như là một yếu tố của quá trình học tập, chúng ta đã thấy vai trò
của nó Tuy nhiên, điều chúng ta cần là những phát biểu cụ thể hơn: Thông tin được
dùng làm gì và như thế nào trong các hoạt động thực tiễn của chúng ta? Hãy tự đặt
mình vào vai trò của một ng
ười làm công tác quản lý dự án và hãy tự đặt câu hỏi:
Tại sao chúng ta cần thông tin? Những gì được liệt kê sau dây chỉ là một số lý do
chính:
Các lý do tại sao chúng ta cần thông tin:
• Chúng ta cần thông lin để có những quyết định đúng đắn.
• Có một số vấn đề mà chúng ta phải giải quyết.

20
• Chúng ta cần thông tin để lập kế hoạch
• Chúng ta muốn biết tại sao một việc gì đó không dạt được kết quả tốt.

• Chúng ta muốn biết tại sao có một việc nào đó được tiến hành lốt.
• Chúng ta cần xác minh ý tưởng và cảm nhận về một tình huống cụ thể.
Tất cả các lý do nêu trên đều cho thấy thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.
Nói theo lý thuyế
t entropy, thông tin làm giảm độ bất định của hệ thống.
1.2. Thông tin trong chu trình của dự án
Trong các giai đoạn khác nhau trong chu trình của một dự án, để quản lý tốt
chúng ta phải trả lời câu hỏi: Chúng ta cần các thông tin nào? Việc tìm cách trả lời câu
hỏi này càng cụ thể càng thuận lợi cho công tác quản lý dự án. Để làm được diều này,
chúng ta hãy cố gắng suy nghĩ xem quyết định quan trọng nhất trong các giai đoạn
khác nhau của dự án là gì? Chúng ta (bao gồm c
ả nhà nghiên cứu và các thành viên
của cộng đồng) thực sự muốn biết điều gì? Vấn đề chính là gì? Những câu hỏi cụ thể
nào cần được trả lời? v.v.
Chúng ta không kỳ vọng
là ngay lúc này chúng ta có thể
có một bảng liệt kê nhu cầu
thông tin đầy đủ và chi tiết cho
các giai đoạn khác nhau của dự
án. Trong quá trình học tập các
chương tiếp theo. chúng ta sẽ
dần dần thấy rõ hơn các loại
thông lin trong t
ừng giai đoạn.
Bảng 2.1 là một sự liệt kê có
tính chất sơ bộ chỉ nhằm giải
thích cách sử dụng ma trận
thông tầm này, nó không đầy đủ và thiếu chi tiết.

21

Bảng 2.1. Một số loại thông tin mà nhà nghiên cứu và cộng đồng có thể cần trong
chu trình dự án LNXH
Nhà nghiên cứu Cộng đồng Giai đoạn

Thông tin Lý do cần có Thông tin Lý do cần có
Đánh giá nhu
cầu cộng
đồng
Các vấn đề mà
cộng đồng đang
gặp phải.
Giải thích và
tìm nguyên
nhân
Các khó khăn và vấn đề
ưu tiên cần giải quyết
Tham gia vào
quá trình quyết
định
Thiết kế và
Lập kế hoạch
dự án
Các nguồn
lực/tiềm năng của
cộng đồng.
Các phương án.
Có thể phát huy
tiềm lực như thế
nào để phát triển
cộng đồng

Mục tiêu của dự án.
Sự đóng góp của cộng
đồng
Dự án đáp ứng
thế nào đối với
sự mong đợi
của cộng đông
Thực hiện
các hoạt động
Những khó khăn
và trở ngại trong
việc thực hiện.
Thúc đẩy việc
thực hiện.
Những khó khăn và trở
ngại trong việc thực
hiện.
Thúc đẩy việc
thực hiện.
Giám sát các
hoạt động
Các nguồn lực đã
được sử dụng.
Tiết kiệm nguồn
lực.
chất lượng của các hoạt
động.
Sử dụng nguồn
lực của dự án
có hiệu quả

nhất.
Đánh giá dự
án
Tnh hình trước và
sau khi thực hiện
các hoạt động.
Đánh giá hiệu
quả và tìm khả
năng nhân rộng.
Tnh hình có và không có
dự án.
Đánh giá hiệu
quá
Những điều chúng ta cần lưu ý trong suốt chu trình dự án
• Chúng ta cần nhiều thông tin để giải thích và ra quyết định.
• Có một loạt thông tin được lluul thành ngay trong tiến trình của dự án và
• Thông tin trong giai đoạn trước được sử dụng trong giai đoạn sau.
• Ngoài ra, chúng ta cũng lưu ý rằng thông tin có thể được nắm giữ, tiếp cận và
sử dụng một cách khác nhau bởi những nhóm người liên quan khác nhau đối vớ
i một
dự án cụ thể
Yếu tố sau cùng có liên quan đến vấn đề trách nhiệm giải trình (accountability)
của những người ngoài đối với các cộng đồng địa phương nơi thực hiện các dự án.
1.3. Các yêu cầu của thông tin
Chúng ta đã thấy rằng thông tin là một khái niệm quan trọng vì các dự án thường
bắt đầu bằng các thông tin, được thẩm định, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá
bằng các thông tin. Những ngườ
i làm công tác phát triển các dự án lâm nghiệp xã hội
đòi hỏi một số lượng thông tin khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau. Chúng ta sẽ
dành vài phút để thảo luận về các yêu cầu của thông tin bằng cách trả lời câu hỏi: Thế

nào là một thông tin tốt?

22
Những thuộc tính liên quan đến chất lượng của thông tin:
• Tính đầy đủ.
• Độ tin cậy và không thiên lệch.
• Tính kịp thời và cập nhật.
• Mức độ liên quan với vấn đề mà chúng ta quan tâm.
• Tính truyền thông được
• Tính kinh tế của quá trình thu thập và phân tích thông tin.
Bảng 2.2 cung cấp một số điều giải thích tóm tắt về các tính chất đó.
Bảng 2.2. Các yêu cầu của thông tin
Thuộc tính Giải thích và bình luận
Đầy đủ
(complete)
Nhà nghiên cứu và quản lý nào cũng mong muốn có đầy đủ thông tin
về vấn đề mình đang quan tâm để có thể đưa ra các kết luận và quyết
định đúng đắn. Vì vậy trong nghiên cứu và quản lý cần phải thu thập
tất cả những thông tin cần thiết cho dù là rất nhỏ và ít quan trọng
Tin cậy (rellable) Các thông tin này phải đáng tin cậy vì chúng được sử dụng trong quá
trình quyết định của chúng ta.
Không thiên lệch
(unblased)
Sự thiên lệch vì các yếu tố chủ quan hay tính đại diện làm cho thông
tin không còn đáng tin cậy nữa.
Kịp thời (timely) Thông tin kịp thời sẽ giúp đưa ra các quyết định kịp thời, nhất là trong
tình huống có sự biến đổi nhanh chóng trong hệ thống.
Cập nhật (update) Quyết định dựa trên các thông tin cổ lỗ thì thà rằng võ đoán còn hơn.
Liên quan
(relevant)

Chúng ta không thể bị choáng ngợp trong biển thông tin của thời đại
của sự bùng nổ thông tin. cần phải biết chọn lọc cái chúng ta cần quan
tâm trước.
Kinh tế (cost
effective)
Mọi thông tin đều có giá của nó nhưng ta không muốn có thông tin với
bất cứ giá nào; điều này cũng có nghĩa là phải biết "tiết kiệm" thông
tin.
Truyền thông
(communicable)
Nếu không truyền thông được thì còn gì là thông tin, nhất là trong điều
kiện có nhiều nhóm liên quan khác nhau.
Yêu cầu về độ tin cậy: Nhà nghiên cứu chỉ tin cậy các thông tin khi chúng được
chứng minh hay kiểm tra. Trong công tác thẩm định nông thôn, cần phân biệt bản chất
của nguồn tin liên quan đến mức độ tin cậy. Về khía cạnh này, ta có thể phân chia
thông tin theo bản chất như sau:
+ Sự kiện (fact): Thông tin về sự kiện là thông tin khách quan: một công việc
được thực hiện, một hiện tượng xẩy ra, một bằng chứng được trình bày như
là hiện

23
thực khách quan.
+ Quan niệm (opinion): Đây là những thông tin chủ quan của nguồn cung cấp tin
một quan điểm, tư duy, sự lượng định về một vấn đề. Các tầm mức của quan niệm từ
cao đến thấp là sự hiểu biết về một vấn đề, sự tin tưởng vào một phát biểu và sự cảm
nhận về vấn đề đó Đối với các thông tin về quan niệ
m, tính chủ quan của nó đòi hỏi sự
thận trọng để tránh sự thiên lệch.
+ Nghe nói (hear - say): Điều mà người được phỏng vấn nghe từ một người khác
là một thông tin còn mơ hồ và dĩ nhiên là cần phải kiểm tra. Tuy vậy, nó cũng chỉ thị

về một hướng cần tìm kiếm và một số vấn đề cần được làm sáng tỏ.
+ Suy diễn (inference): Thông tin kết quả từ mộ
t sự suy diễn logic, nghĩa là
chuyển từ một sự kiện, mệnh đề hay quan niệm được cho là đúng sang một mệnh đề
khác được tin là đúng. Suy diễn là việc cần thiết để làm phong phú thông tin, với điều
kiện mô hình logic áp dụng là đúng.
+ Giả định (assumption): một phát biểu được giả thiết là đúng nhưng chưa được
chứng minh. Lập các giả định đúng sẽ cho phép định h
ướng quá trình tìm kiếm thông
tin và đi đến sự thực. Tuy nhiên, điều nguy hại có thể xẩy ra sự nhảy vọt từ giả định
sang kết luận một cách vội vã.
Dù là bằng phương pháp thu thập thông tin nào, người ta cũng không thể xem
một điều được nghe nói tới ngang bằng với một sự kiện được xác nhận, bởi vì "trăm
nghe không bằng mắt thấy Người ta cũng không thể đồng hóa m
ột giả định như là một
sự thật. Người sử dụng thông tin cũng phải thật thận trọng trong việc xử lý các thông
tin suy diễn bằng cách xem xét mô hình logic của sự suy diễn. Các mô hình logic này
có thể sai khác theo các xã hội khác nhau, ở các không gian và thời gian khác nhau.
Yêu cầu không bị thiên lệch (unbiased): Nhà nghiên cứu và những người quản
lý dự án có thể bị thiên lệch và đem lại các thông tin thiên lệch nếu không thận trọng
trong khi bố trí công tác thu thập thông tin. Sự thiên lệ
ch có thể do các yếu tố:
• Không gian (như không vào sâu trong làng mà chỉ đi theo trục lộ),
• Thời gian (cảnh quan và cuộc sống của người dân có thể thay đổi theo mùa),
• Con người (không thu thập thông tin đầy đủ từ các nhóm người khác nhau,
giàu và nghèo, phụ nữ và đàn ông, nhân vật chủ chết và người dân bình thường v.v.).
Yêu cầu về tính liên quan (relevant): Thông tin rất đa dạng, nhưng đối với một
nhiệm vụ cụ thể, trong m
ột thời hạn cụ thể, nhà nghiên cứu dự án sẽ phải tập trung vào
một số vấn đề mấu chết được quan tâm. Trước khi tiến hành thu thập thông tin, nhà

nghiên cứu phải tự mình trả lời câu hỏi "Sẽ phải thu thập thông tin gì ?". Một bảng liệt
kê các vấn đề cần được quan tâm sẽ rất có ích, tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy rằng
cứng nhắc theo bảng liệt kê quá chi tiết cũng không đem lạ
i kết quả mong đợi, nhất là
trong giai đoạn đầu của quá trình tìm hiểu một vấn đề hay một đối tượng mới mẻ.

24
Chính vì lý do đó, tính chất "bán cấu trúc" (semi - structured) thường được nhấn mạnh
trong các phương pháp thẩm định nông thôn.
Tính kịp thời (timely) và cập nhật (update): Công việc thu thập thông tin không
thể kéo dài vì cuộc sống không chờ đợi, các cộng đồng mong muốn có ngay những tác
động nhất định, các nhiệm vụ phải được hoàn thành. Một mặt khác, thông tin phải cập
nhật vì các đặc tính của cộng đồng và tài nguyên biến đổi rất nhanh.
Tính truyền thông được:
Thông tin phải truyền thông được, nghĩa là nội dung
thông tin phải được hiểu biết một cách đầy đủ và trung thực đối với người tiếp nhận
Điều này đặt tầm quan trọng của việc trình bày thông tin và những cố gắng xây dựng
các công cụ có tính trực quan cao khi làm việc với các cộng đồng địa phương, như đa
số các công cụ của PRA khi thu thập thông tin cùng với cộng đồng.
Tính kinh tế (cost effective): Sau cùng, công vi
ệc thu thập thông tin thường tốn
kém. Nhà nghiên cứu phải tối ưu hóa quá trình thu thập thông tin sao cho chi phí được
sử dụng một cách có lợi. Đó là lý do của việc sử dụng các thông tin định tính trong
đánh giá nông thôn có sự tham gia. Tư tưởng chủ đạo của nghiên cứu hướng hành
động và có sự tham gia là phát triển sự hiểu biết về một tình hình một cách tiệm tiến đi
kèm với các hành động để thay đổi nó.
1.4. Các loại thông tin.
Chúng ta cũng thường nghe
đến các "thông tin định tính" và "thông tin định
lượng" và thường hay đặt chúng một cách đối lập nhau. Thậm chí, có ý kiến cho rằng

các phương pháp nghìn cứu có sự tham gia thường mang tính định tính và thiếu khoa
học. Các ý tưởng về sự đối lập này xuất hiện trong quá trình phát triển của khoa học
với xu hướng định lượng hóa các khái niệm định tính bằng những chỉ tiêu cụ thể.
Trong tiểu mục này, chúng ta sẽ phân tích các thuộc tính định tính và định lượng dựa
vào khái niệm về các mức đo (levels of measurement). Chúng ta sẽ nhấn mạnh rằng
tính kinh tế của thông tin đòi hỏi nhà nghiên cứu phải chọn lựa các mức đo thích hợp
đối với vấn đề mà mình nghiên cứu.
Các mức đo:
• Mức đo danh nghĩa
• Mức đo thứ tự hay định hạng
• Mức đo định khoảng
• Mức đo định lượng
Mức đo danh nghĩa (nominal
measurements): Mức đo thấp nhất
diễn đạt bằng các số danh nghĩa
(nominal numbers). Chúng chỉ là

25
những ký hiệu tùy chọn để phân biệt và không mang ý nghĩa so sánh. Ví dụ, một danh
sách các học viên của một lớp tập huấn xếp theo thứ tự chữ cái với các "số thứ tự" chỉ
là các số danh nghĩa, không có lý do gì để cho rằng người thứ nhất trong danh sách
phải hơn hay thua người thứ 20. Danh sách đó có thể được xếp lại theo một chỉ tiêu
danh nghĩa khác, ví dụ theo tỉnh, hay theo giới tính. Cần lưu ý, tuy rằng các s
ố hiệu chỉ
là số danh nghĩa, ta cũng có thể thực hiện được các thao tác số học. Trong ví dụ nêu
trên, ta có thể phát biểu về tổng số học viên của từng tỉnh, hoặc tỷ lệ phân bố theo tỉnh,
hay theo giới tính, vì chúng diễn đạt bằng các số thực, mặc dầu không thể cộng, trừ,
nhân, chia hay so sánh trực tiếp với các số danh nghĩa.
Mức đo thứ tự hay định h
ạng (ordinal measurement): Đây là mức đo thứ hai và

mang tính định tính như mức đo thứ nhất, nhưng diễn đạt một khái niệm thứ hạng, hơn
kém bằng các số định hạng (ranking numbers). Ví dụ, danh sách của các học viên nói
trên lúc này được xếp theo thứ tự kết quả sau khóa học. Cũng như ở mức đo danh
nghĩa, ta có thể thực hiện được các thao tác số học như đếm và lấy t
ỷ lệ, nhưng không
thể cộng, trừ nhân, chia các số định hạng (ranh). Ngoài ra, có thể thực hiện các phép so
sánh các số định hạng. Trong một số trường hợp, người ta có thể kết hợp các số định
khoảng về các biến số khác nhau với giả định rằng các khoảng chia diễn đạt một ý
niệm phân hạng tương tự nhau, mặc dù giả định này không được chứng minh. Ví dụ,
trong công cụ cho
điểm của PRA.
Mức đo định khoảng (interval measurement): Mức đo này dựa trên một thang
chia quy ước và một đối tượng có thể được xếp vào một và chỉ một khoảng chia. Một
hệ thống đánh giá thu nhập của người dân với các mức rất nghèo đến khá giả với 5 cấp
từ 1 đến 5 cũng cho ta ý niệm về mức đo định khoảng. Một biến cách của m
ức đo định
khoảng là mức đo tỷ lệ. Mức đo định khoảng không chứa số 0 tự nhiên mà chỉ là số 0
quy ước, nhưng mức đo tỷ lệ nhất thiết chứa số 0 tự nhiên. Thang chia nhiệt độ là một
ví dụ. Nhiệt độ 0
0
C không phải là không có nhiệt. Mặc khác, ta có thể nói độ tăng
nhiệt độ giữa 30 và 60
0
C và giữa 60 và 90
0
C là như nhau, nhưng không thể nói nhiệt
độ 60oc nóng hơn 30
0
C hai lần (60/30 = 2).
Mức đo định lượng (metric measurement): Đây là mức đo diễn đạt bằng các số

thực thông thường, có thể thực hiện các thao tác số học và so sánh. Mức đo này bao
gồm tổng số và tỷ lệ ghi nhận từ các mức đo danh nghĩa và định hạng đã nói ở trên.
1.5. Chỉ số trong đánh giá thông tin
1.5.1. Khái niệm về chỉ số
Chỉ số được dùng để đánh giá thông tin,
đặc biệt là thông tin trong giám sát và
đánh giá dự án. Chỉ số là dấu hiệu cho biết dự án có đáp ứng đúng nhu cầu của cộng
đồng hay không, có đảm bảo tính khả thi hay không, dự án có đạt được mục đích, mục
tiêu đề ra hay không.
Ví dụ chỉ số:

×