Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Công tác hạch toán tiêu thụ và xcá định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp tư nhân Vạn Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.52 KB, 64 trang )


Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc nắm bắt và vận dụng những quy
luật vận động của nền kinh tế thị trờng một cách linh hoạt là một trong những điều
kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Trớc những diễn biến phức
tạp của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp phải luôn luôn tự hoàn thiện, luôn luôn
tự đổi mới các phơng thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá để vừa phát triển sản xuất
kinh doanh, vừa đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Trong nền kinh tế đa dạng, nhiều thành phần, việc trao đổi hàng hoá là rất
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp cả sản xuất lẫn kinh doanh. Một doanh
nghiệp tổ chức sản xuất tốt, nhng nếu công tác tiêu thụ không tốt thì sản phẩm sản
xuất ra sẽ ứ đọng, và doanh nghiệp sẽ rất dễ đi đến phá sản. Vì vậy công tác tổ
chức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một mắt xích rất quan trọng để có thể thu hồi
vốn nhằm tái sản xuất, tái đầu t góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm và xác định
kết quả kinh doanh một cách kịp thời, chính xác để cung cấp thông tin cho bộ máy
quản lý chủ động nắm đợc nhu cầu của thị trờng, nắm đợc tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp, các chính sách kinh tế sao cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian tìm hiểu và thực tập tại Doanh nghiệp t nhân Vạn Phúc em
nhận thấy công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, và xác định kết quả tiêu thụ tại
DNTN Vạn Phúc có vai trò hết sức quan trọng và to lớn đối với sự phát triển của
Doanh nghiệp. Với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn
cũng nh sự nhiệt tình giúp đỡ của các bác, các cô, chú trong Doanh nghiệp đã giúp
em thực hiện đề tài: Công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ tại doanh nghiệp t nhân Vạn Phúc .
1
Với mục đích vận dụng những lý thuyết đã đợc học vào trong thực tế và
mong muốn đợc góp phần nhỏ vào công việc đánh giá, hoàn thiện quy trình hạch
toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Đề tài của em gồm có 3 phần:


Phần I: Lý luận chung của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại doanh nghiệp t nhân Vạn Phúc.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu
thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
2
Phần I
lý luận chung về công tác hạch toán tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
I. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán kế toán quá trình
bán hàng:
1. ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá:
1.1 ý nghĩa của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá
Một doanh nghiệp thành đạt là một doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao, có uy tín và có một chỗ đứng vững chắc trên thị tr-
ờng và hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp đó đợc thị trờng chấp nhận. Trong
điều kiện hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động với mục tiêu là lợi
nhuận. Tuy nhiên một yếu tố rất quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh
nghiệp đó chính là việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đây là khâu cuối
cùng trong dây truyền hoạt động nhng lại là một mắt xích rất quan trọng. Việc tiêu
thụ hàng hoá trớc là để đáp ứng nhu cầu của thị trờng và giúp doanh nghiệp thu
hồi đợc vốn để đầu t sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất. Và qua đó xác định đợc
kết quả kinh của đơn vị. Nếu công tác tiêu thụ hàng hoá đợc tổ chức tốt thì hàng
hoá, sản phẩm của đơn vị sẽ tiêu thụ nhanh và điều đó cũng có nghĩa là vòng quay
của vốn lu động tăng dẫn đến doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao, làm tăng
thu nhập của cán bộ công nhân viên.
1.2 Nhiệm vụ của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá

Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá đối với kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì công tác tiêu thụ phải đợc tổ chức một cách
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
3
khoa học, chính xác, nhanh chóng. Vì vậy đã đặt ra nhiệm vụ cho những ngời làm
công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là phải tổ chức làm nh thế nào để
có thể đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, đem lại hiệu quả kinh doanh cao và xác định
đợc kết quả kinh doanh một cách chính xác. Ta có thể cụ thể hoá một số nhiệm vụ
chủ yếu của công tác này nh sau.
- Phản ánh giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, về số lợng, chủng
loại, giá cả và thời hạn thanh toán. Trên cơ sở đó, định hớng hoạt động sản xuất
kinh doanh cho đơn vị.
- Tính toán tổng hợp xác định trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá bán ra. Tính
toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng một cách hợp lý
cho những sản phẩm hàng hoá bán ra.
- Tính toán chính xác kịp thời các khoản thuế phải nộp về tiêu thụ hàng hoá.
Trên cơ sở đó cung cấp số liệu để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
một cách đúng đắn.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ
phận kế toán với các bộ phận khác nh thủ kho, cung ứng, kế hoạch.
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng
Phơng thức tiêu thụ hàng hoá là cách thức trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa
ngời mua và ngời bán. Nó quyết định đến cách thức hạch toán tiêu thụ trong nền
kinh tế thị trờng. Các cách thức đợc tự do lựa chọn giữa ngời mua và ngời bán sao
cho đạt hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất và phù hợp với điều kiện địa lý, đặc
điểm của hàng hoá. Ta có thể liệt kê một số phơng thức tiêu thụ phổ biến hiện nay:
2.1 - Bán hàng theo phơng thức xuất kho hàng gửi bán.
Theo phơng thức này thì doanh nghiệp xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Khi hàng xuất kho gửi đi thì vẫn

cha đợc coi là tiêu thụ và cha đợc hạch toán doanh thu. Doanh nghiệp vẫn phải
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
4
hoàn toàn chịu trách nhiệm về lô hàng này cho đến khi nó đợc giao vào tay ngời
mua. Hàng gửi đi bán chỉ đợc coi là tiêu thụ trong những trờng hợp sau đây:
- Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền hàng do ngời mua thanh toán.
- Ngời mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
- Ngời mua ứng trớc tiền hàng.
- Số hàng gửi đi bán áp dụng theo theo hình thức thanh toán kế hoạch.
Phơng thức này phù hợp với các doanh nghiệp chuyên sản xuất, không có
mạng lới tiêu thụ sản phẩm trực tiếp ở các cửa hàng. Phơng thức này giảm đội ngũ
nhân viên bán hàng. Tuy nhiên phơng thức này có nhợc điểm là: Do doanh nghiệp
không trực tiếp bán hàng nên không nắm bắt đợc những nhu cầu, thị hiếu của thị
trờng, đồng thời không chủ động nắm bắt số lợng sản phẩm tiêu thụ.
2.2 - Bán hàng trực tiếp bên mua đến nhận hàng.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên mua cử ngời đến nhận hàng. Khi nhận xong,
ngời nhận hàng ký xác nhận là đã nhận hàng vào hoá đơn bán hàng và hàng đợc
xác nhận là tiêu thụ. Theo phơng thức này thì có hai hình thức bán hàng đó là:
Bán hàng trực tiếp không qua kho: Hàng hoá, sản phẩm đơn vị mua về hoặc
sản xuất không nhập kho mà giao trực tiếp cho khách hàng. Hình thức này áp
dụng cho các doanh nghiệp thơng mại hoặc doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất
ít sản phẩm mà các sản phẩm này đòi hỏi phải tiêu thụ ngay.
Bán hàng qua kho: Theo hình thức này, hàng hoá, sản phẩm đơn vị mua về
hoặc sản xuất đợc nhập vào kho, sau đó mới tiêu thụ. Hình thức này àp dụng ở các
doanh nghiệp có qui mô sản xuất, kinh doanh lớn và khối lợng hàng hoá nhiều.
2.3 - Phơng thức bán trả góp.
Với những hàng hoá có giá trị lớn, để khuyến khích ngời tiêu dùng có thu
nhập thấp sử dụng mặt hàng này thì doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức này.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
5

Theo phơng thức này thì khi nhận hàng ngời mua phải trả một phần giá trị của mặt
hàng đó. Phần còn lại trả dần theo thời gian quy định và số tiền trả chậm phải chịu
một mức lãi xuất do doanh nghiệp qui định và lãi xuất này đợc tính vào thu nhập
hoạt động tài chính của đơn vị bán.
Phơng thức này đòi hỏi phải có sự ràng buộc giữa ngời mua và đơn vị bán.
2.4 - Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:
Phơng thức này đợc áp dụng giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ về mặt lu
thông sản phẩm hàng hoá. Sản phẩm của đơn vị này có thể là t liệu sản xuất của
đơn vị kia. Hai đơn vị có thể trao đổi hàng hoá, sản phẩm cho nhau. Bên giao hàng
coi nh bán, bên nhận hàng coi nh mua. Phơng thức này thuận lợi cho cho cả hai
bên, giảm bớt khâu lu thông trung gian. Tuy nhiên nó chỉ hạn chế ở một số mặt
hàng với nhu cầu của hai bên chứ không phải là phơng thức tiêu thụ cho tất cả các
đơn vị.
3. Một số yếu tố cần thiết liên quan đến quá trình bán hàng.
Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Để xác định là hàng hoá đợc bán phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:
Việc bán hàng phải thu đợc tiền hoặc phải có quan hệ thanh toán làm cơ sở
cho việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền tệ.
Phải có sự chuyển đổi về quyền sở hữu. Ngời bán mất quyền sở hữu về hàng
hoá nhng đợc quyền sở hữu về tiền tệ.
Hàng hoá doanh nghiệp mua vào với mục đích để bán ra hoặc gia công sản
xuất lại để bán. Đây là điều kiện quan trọng nhằm xác định chính xác doanh
thu tiêu thụ của hàng hoá.
Thời điểm ghi chép hàng bán.
Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu giữa ng-
ời mua và ngời bán về hàng hoá và tiền.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
6
- Đối với phơng thức bán lẻ: Việc chuyển quyền sở hữu đợc thực hiện trực tiếp
ngay tại thời điểm giao hàng do đó thời điểm ghi chép là khi nhận đợc báo cáo bán

hàng.
- Đối với hàng hoá bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điêm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu đợc tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
- Đối với đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại
lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo đã bán đ-
ợc.
Các phơng thức thanh toán tiền hàng:
Việc thanh toán tiền hàng do hai bên mua và bán thoả thuận một phơng thức
thanh toán phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Hiện nay ở các doanh nghiệp thờng áp
dụng phổ biến hai hình thức thanh toán là thanh toán trực tiếp và thanh toán gián
tiếp
- Thanh toán trực tiếp: Là hình thức thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp giữa
ngời mua và ngời bán.
- Thanh toán gián tiếp: Là hình thức thanh toán chuyển tiền ở tài khoản, hoặc
bù trừ công nợ giữa bên thông qua cơ quan trung gian là ngân hàng. Một số hình thức
thanh toán gián tiếp nh: Th tín dụng, séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Chính sách giá cả hàng hoá và phơng pháp định giá bán:
Bất kỳ một nhà kinh doanh nào tham gia trên thị trờng đều quan tâm đến giá
cả. Giá cả của hàng hoá là tín hiệu của thị trờng, nó giúp các nhà kinh doanh biết
đợc hàng hoá của họ có đợc thị trờng chấp nhận hay không. Giá cả hàng hoá quyết
định đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Vì vậy định giá là rất quan trọng,
đòi hỏi phải nghiên cứu các vấn đề sau đây:
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
7
- Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đó
là: Lấy doanh thu bù đắp các chi phí và có lãi.

- Nghiên cứu mối quan hệ cung và cầu: Nhu cầu, thu nhập của ngời mua tăng hay
giảm và giá hàng thay thế, bổ sung tăng hay giảm.
Một số chính sách giá trong kinh doanh:
Để thu hút khách hàng Doanh nghiệp nên có các chính sách giá cả linh động.
Nh chính sách đánh giá thấp, giá biến đổi, giá bán cao và chính sách ấn định nhiều
mức giá. Doanh nghiệp nên tiến hành giảm giá đối với khách hàng mua thờng
xuyên, với số lợng lớn, đồng thời Doanh nghiệp nên có chính sách khuyến mại,
tặng quà cho khách hàng.
II. Nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế
thị trờng.
1. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng, kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản dới đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực doanh thu.
- Ghi chép phản ánh chính xác giá vốn hàng bán trong kỳ kinh doanh.
- Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng, quá trình quản lý doanh nghiệp. Phân bổ chính xác, hợp lý chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng hàng hoá đã bán.
- Tính toán chính xác, xác định, hợp lý, kịp thời kết quả của quá trình tiêu thụ
hàng hoá.
- Tính toán xác định số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp vào
ngân sách nhà nớc.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
8
2. Nội dung của việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá:
Về phơng pháp doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Theo phơng pháp này thì mỗi lần nhập, xuất kho thì doanh nghiệp phải kiểm
kê và kế toán phải phản ánh tình hình nhập, xuất vào các tài khoản tồn kho. Cuối
kỳ trên sổ kế toán có thể phản ánh đợc tồn kho thực tế của từng mặt hàng.

Hàng hoá tồn
kho cuối kỳ

=
Hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Hàng hoá nhập
kho trong kỳ
-
Hàng hoá xuất
kho trong kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp này thì doanh nghiệp không kiểm kê từng lần nhập xuất
kho hàng hoá và kế toán cũng không ghi vào tài khoản hàng tồn kho theo hình
thức nhập, xuất. Cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác nhận tình hình
tồn kho của từng loại vật t, hàng hoá trên cơ sở đó tính ra trị giá hàng hoá xuất ra
trong kỳ.
Hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Hàng hoá nhập
kho trong kỳ
-
Hàng hoá tồn
kho cuối kỳ
2.1 - Hạch toán giá vốn hàng xuất bán

* Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp
thơng mại, trị giá vốn là số tiền thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số hàng
hoá đó, tức là giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của
hàng xuất bán.
* Phơng pháp xác định giá vốn hàng xuất bán:
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
9
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán...đợc mua từ
những nguồn khác nhau và vào những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của
chúng không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho,... cần phải tính giá trị
thực tế của hàng xuất kho tuỳ theo từng hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau
đây:
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
+ Bình quân cả kỳ dự trữ:
Công thức tính:
Giá đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thực xuất = Số lợng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
+ Bình quân từng lần nhập:
Công thức tính:
Giá đơn vị
bình quân
=

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị nhập kế tiếp

(Giá bình quân lần nhập trớc đó)
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập kế tiếp
(Số lợng tồn kế tiếp)
+ Bình quân tồn đầu kỳ
Công thức tính:
Giá đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Là phơng pháp vật liệu nào mua trớc thì
nhập trớc.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
10
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Là phơng pháp vật liệu nào mua sau thì
xuất trớc.
- Phơng pháp đích danh: Là phơng pháp xuất vật t mua giá nào thì xuất
đúng giá đó.
- Phơng pháp hệ số: Là phơng pháp xuất kho theo một giá hạch toán, giá
này chỉ có tác dụng trong nội bộ doanh nghiệp không có giá trị với các
doanh nghiệp khác.
Công thức tính:
Hệ số giá
(H)
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
Giá thực xuất = H x Giá hạch toán xuất trong kỳ
* Phơng pháp hạch toán kế toán giá vốn hàng bán.
* Tài khoản sử dụng: TK 632 " Giá vốn hàng bán".

Tài khoản này phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán
để xác định kết quả tiêu thụ. Giá vốn hàng bán đợc hạch toán tuỳ thuộc vào phơng
pháp kế toán hàng tồn kho trong Doanh nghiệp. Trong trờng hợp Doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho thì giá vốn hàng bán đợc hạch
toán nh sau:
* Kết cấu TK 632 theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Bên nợ: + Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu (CPNVL), chi phí nhân công
(CPNC) vợt trên mức bình thờng và chi phí sản xuất chung(CPSXC) cố định không
phân bổ không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
11
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-)
phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
Bên có: + Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập năm trớc).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
TK 632 "Giá vốn hàng bán" cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán giá vốn:
Hạch toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
12
Ghi chú: (*) Trờng hợp DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

(**) Trờng hợp DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
2.2 - Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Một số khái niệm :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
13
Giá mua hàng hóa
TK 157
Gửi bán hoặc giao đại

Giá vốn hàng
gửi bán
hoặc giao đại lý
đã thanh toán
Cuối kỳ k/c giá
vốn hàng bán để
xác định KQKD
TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
hoá bán ra
TK 111,112,331
Trị giá mua hàng bán thẳng
không qua kho
Thuế GTGT được kháu
trừ
TK 133
(*)
TK 331,111,1112
Trị giá hàng mua bán thẳng không

qua kho
(**)
TK 1561 TK 632 TK 911
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng là giá bán cha thuế, kể cả các khoản phụ thu (nếu có).
Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là giá bán đã có thuế cộng với các khoản phụ thu (nếu có).
- Doanh thu thuần: Là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp (nếu có).
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm cho ngời mua do hàng hoá kém quy
cách phẩm chất hoặc khách hàng mua số lợng lớn ...
- Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của của sản phẩm hàng hoá đã đợc coi là
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do lỗi của DN.
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc cho những hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi giảm doanh thu của
những hàng hoá đó.
Phơng pháp hạch toán:
* TK 511: " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế của DN thực hiện trong một kỳ kinh doanh
Công thức tính doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
14

Doanh
thu
thuần
=
DTBH và
cung cấp
dịch vụ
-
Giảm giá
hàng bán -
Hàng
bán bị trả
lại
-
Chiết
khấu
thơng
mại
-
Thuế
XK, thuế
TTĐB
* Kết cấu
Bên nợ: + Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh
thu bán hàng thực tế
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 5111: "Doanh thu bán hàng hoá"

TK 5112: "Doanh thu bán các thành phẩm"
TK 5113: "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK 5114: "Doanh thu trợ cấp, trợ giá".
* TK 512: " Doanh thu nội bộ".
Tài khoản này phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ,
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty hoặc Tổng Công ty...
Nội dung phản ánh tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511 đã đợc đề cập ở
trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số d và gồm có ba TK cấp hai:
- TK 5121 " Doanh thu bán hàng hoá"
- TK 5122 " Doanh thu bán các thành phẩm".
- TK 5123 " Doanh thu cung cấp dịch vụ".
*TK 521: "Chiết khấu thơng mại"
Bên nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
15
TK 521 cuối kỳ không có số d và gồm có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: "Chiết khấu hàng hoá"
- TK 5212: " Chiết khấu thành phẩm"
- TK 5213: " Chiết khấu dịch vụ"
* TK 531: " Hàng bán bị trả lại".
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm
hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép của TK 531 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời mua
trong kỳ (đã trả tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về
hàng hoá, dịch vụ đã bán ra).
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại
TK 531 cuối kỳ không có số d.

* TK532: " Giảm giá hàng bán".
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán
thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Khoản giảm giá chấp nhận cho ngời mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định
doanh thu thuần.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
* TK 333: " Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc".
- TK3331 " Thuế GTGT phải nộp".
- TK3332 " Thuế tiêu thụ đặc biệt".
- TK3333 " Thuế XNK".
* TK 3387: Doanh thu ch a thực hiện : TK này dùng để phản ánh doanh
thu cha thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán bao gồm:
- Số tiền nhận trớc nhiều năm cho thuê tài sản.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
16
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
ngay
* Phơng pháp hạch toán:
-Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức bán hàng trực tiếp (Sơ đồ2).
Sơ đồ 2 : hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo
phơng thức bán hàng trực tiếp
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 3).
Sơ đồ 3 : hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo
phơng thức hàng đổi hàng
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
17
TK 511
TK156 TK 632
Xuất kho tiêu thụ trực tiếp

TK 333
Các loại thuế tiêu thụ phải nộp
TK 111,112,131
DT tiêu thụ hàng hoấ
TK 521
Kết chuyển các khoản giảm giá hàng
bán, DT của hàng bán bị trả lại
TK 911
Kết chuyển DT
thuần
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp.
-Hạch toán tổng hợp bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi (Sơ đồ 4).
Sơ đồ 4 :hạch toán bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi.
Bên giao đại lý
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
18
Bán hàng đã nhận trao đổi
TK 511 TK 152,153,156
TK 131
Bán hàng người mua chưa
thanh toán
Nhận hàng trao đổi của
người mua
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT sản phẩm
trao đổi
TK 511 TK111,112
DT của hàng gửi đại lý

Thuế GTGT đầu ra
TK 641
Tiền hoa hồng cho đại lýXK
Gửi bán
Hàng
gửi bán
đã tiêu
thụ
K/c Giá
vốn
K/c DT
đã
trừ thuế
TK157
TK632 TK911
TK 3331
TK156
Bên nhận đại lý
-Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán trả góp (Sơ đồ 5).
Sơ đồ 5 :
hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức trả góp
- Hạch toán giao cho ngời mua:
-Phản ánh doanh thu bán hàng và nợ phải thu
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
19
TK 156 TK 632
XK giao cho người mua
theo giá thực tế xuất kho
TK 911
K/c giá vốn K/c doanh thu

Khi nhận hàng để bán
Giá trị hàng nhận bán đại lý đã bán
hoặc trả lại
TK 331
TK111,112,131
Tiền bán hàng đại lý phải
trả cho chủ hàng
TK 511
Hoa hồng bán hàng đại lý đư
ợc hưởng
Số tiền trả lại cho bên gửi đại lý
TK 003
Chú thích: (1) - Số tiền đã nhận
(2) - Số tiền còn phải thu
(3) - Doanh thu bán hàng cha có thuế
(4) - Thuế GTGT phải nộp
(5) - Lợi tức của số tiền trả chậm
-Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng (Sơ đồ 6).
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
20
TK 511
TK 111,112
(3) (1)
TK 131TK 3331
(4)
TK 3387
(5)
(2)
Sơ đồ 6 : hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
- Hạch toán tổng các khoản phải thu của khách hàng (Sơ đồ 7).

Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
21
TK 532
TK 521
K/c DT hàng bán bị trả lại
K/c giảm giá cho khách
hàng
Chiết khấu bán hàng cho
khách hàng
DT bán hàng thu
tiền ngay
TK 111,112
DT bán hàng
cho nợ
TK 131
Bán hàng theo phương
thức đổi hàng
TK 152,153
Trả lương cho công
nhân bằng sản phẩm
TK 334TK 333
Thuế DT, thuế tiêu thụ đặc
biệt. Thuế xuất khẩu phải nộp
TK 911
K/c doanh thu thuần
TK 635
Chiết
khấu
TK 635
Chiết

khấu
TK 531
TK 511
Sơ đồ 7 : hạch toán tổng hợp phải thu của khách hàng.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
22
TK 511 TK 131 TK531,532
Doanh thu bán hàng chịu GGHB, DT hàng bán bị trả lại
Chiết khấu thanh toán cho người
mua được hưởng
TK635
TK3331
Giảm thuế GTGT
tương ứng
TK111,112
Số chi hộ cho khách hàng
TK 711
Thu nhập khác chưa thu
tiền
TK152,153
Nhận bằng vật tư, hàng hoá
TK 331
Bù trừ nợ
Số tiền đã thu
TK 111,112
Nợ khó đòi xử lý xoá sổ
TK 642
Đồng thời ghi Nợ TK 004: Nợ khó đòi
đã xử lý.
-Hạch toán các khoản giảm giá, chiết khấu (Sơ đồ 8).

Sơ đồ 8 : hạch toán các khoản giảm giá, chiết khấu.
Giải thích:
(1) - Số tiền cho khách hàng hởng chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá
(2) - Giảm thuế GTGT phải nộp theo số tiền hởng chiết khấu, giảm giá
(3) - Tổng số tiền giảm nợ hoặc phải trả khách hàng
-Hạch toán hàng bán bị trả lại (Sơ đồ 9).
Sơ đồ 9 : hạch toán hàng bị trả lại.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
23
TK 911
TK 3331
(2)
(3) (1)
K/c giảm giá, chiết
khấu
K/c DT
TK 131,111,112
TK 521,532 TK 511,512
TK111,112,131
TK 531
Trả tiền cho ngời mua về số
hàng bán bị trả lại
TK511,512
K/c DT hàng bán bị trả lại
TK 632
TK 155,156
GV hàng bán bị trả lại
NK
TK3331
Giảm thuế GTGT

II. Kế toán Xác định kết quả tiêu thụ
1. Hạch toán chi phí bán hàng (CPBH)
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm:
- Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trích BHXH, KPCĐ... của nhân
viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu để bảo quản, vận chuyển hàng hoá
trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng nh chi phí thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho..v.v
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng.
* Tài khoản sử dụng:
TK 641 " Chi phí bán hàng": Dùng để phản ánh các chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ và phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ CPBH và kết chuyển CPBH sang TK 911
TK 641 cuối kỳ không có số d. TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: " Chi phí nhân viên"
TK 6412: "Chi phí vật liệu, bao bì"
TK 6413: "Chi phí dụng cụ, đồ dùng"
TK 6414: "Chi phí khấu hao TSCĐ"
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
24
TK 6415: "Chi phí bảo hành"
TK 6417: "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK 6418: "Chi phí bằng tiền khác".
2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh

doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Để hạch toán CPQLDN kế toán sử dụng TK 642 "Chi phí quản lý DN".
Bên nợ: Phản ánh chi phí QLDN phát sinh trong kỳ.
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí QLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số d. TK 642 có 8 TK cấp hai:
- TK 6421 " Chi phí nhân viên quản lý ".
- TK 6422 " Chi phí vật liệu quản lý ".
- TK 6423 " Chi phí đồ dùng văn phòng ".
- TK 6424 " Chi phí khấu hao TSCĐ ".
- TK 6425 " Thuế, phí và lệ phí ".
- TK 6426 " Chi phí dự phòng ".
- TK 6427 " Chi phí dịch vụ mua ngoài ".
- TK 6429 " Chi phí bằng tiền khác ".
* Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(Sơ đồ 10).
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp CĐKT 1 - Khoá II
25

×