Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hạch toán tiêu thụ kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bị đo điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.66 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tổng hợp
Phần I. Giới thiệu khái quát đặc điểm
về tổ chức sản xuất kinh doanh và
công tác kế toán của công ty thiết
bị đo điện.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
t cách pháp nhân, từ khi thành lập Nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh dới
sự chỉ đạo của Tổng Công ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện thuộc Bộ Công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế: Elictricity measuring intrument
company viết tắt EMIC trực thuộc Tổng Công ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện
Bộ Công nghiệp.
Trụ sở đặt tại: Số 10 Trần Nguyên Hãn Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là một phân xởng đồng hồ thuộc Nhà máy Chế Tạo Biến
Thế Bộ Cơ Khí và Luyện Kim, đợc thành lập 26 2 1958.
Đến ngày 01 04 1983 do sự đòi hỏi về cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại sản
xuất, Bộ Cơ Khí và Luyện Kim đã ra quyết định 176 về việc tách phân xởng
đồng hồ để thành lập Nhà máy Chế Tạo Thiết Bị Đo Điện, Công ty Thiết Bị Đo
Điện chính thức ra đời.
Thời kỳ đầu mới thành lập cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiền vốn của Nhà máy còn
nghèo nàn, lạc hậu: Với số vốn Nhà nớc cấp 10.267.000 VNĐ và khoảng 300
công nhân với diện tích Nhà máy 11.000m2.
Nhìn lại chặng đờng phát triển của Công ty có thể chia làm hai giai đoạn chính
sau:
a) Thời kỳ bao cấp:
Cũng nh mọi Nhà máy, xí nghiệp khác, trong thời kỳ này mọi kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Nhà máy đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, Nhà máy
không đợc tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cảu mình.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
1
Chuyên đề thực tập tổng hợp


Do mạng lới điện quốc gia thời kỳ này cha phát triển, các nguồn cung cấp điện
lớn nh thuỷ điện Hoà Bình... cha đi vào hoạt động nên nhu cầu về máy phát điện
trong sản xuất và sinh hoạt rất lớn. Chính vì vậy mà trong giai đoạn này nhiệm
vụ chính của Nhà máy là:
Sản xuất các máy phát điện công xuất 2 200 KW chiếm 70% giá trị tổng
sản lợng.
Sản xuất các loại thiết bị đo điện nh: công tơ 1 pha, 3 pha, đồng hồ vôn-
ampe, máy biến dòng hạ thế... chiếm 30% giá trị tổng sản lợng.
Mặc dù gặp nhiều khó khn do mới thành lập, nhng đợc sự quan tâm của Đảng
và Nhà nớc cùng với sự sáng suốt của Đảng bộ, sự phối hợp chặt chẽ giữa chính
quyền, công đoàn và đoàn thanh niên đã biết tận dụng sức mạnh của sự đại
đoàn kết, do đó công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
b) Thời kỳ đổi mới.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng và Nhà nớc đã tiến
hành công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các linh vực của đời sống xã hội.
Sau một thời gian gặp khó khăn do cha thích ứng với cơ chế mới. Đầu những
năm 90 nền kinh tế nớc ta đã có những bớc khởi sắc và ngày càng phát triển với
nhịp độ cao, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã bắt đầu hoạt
động có hiệu quả.
Năm 1989 cũng nh mọi doanh nghiệp khác, Công ty Thiết Bị Đo Điện đã gặp
nhiều lúng túng khi tiếp cận với việc tự mình hạch toán kinh doanh, tự mình tìm
kiếm thị trờng đầu ra cũng nh đầu vào và băn khoăn với câu hỏi làm thế nào để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhng bằng tài năng và sự lãnh đạo sáng suốt
của lãnh đạo Nhà máy cũng nh sự đồng lòng nhất trí của tập thể ngời lao động,
Nhà máy đã tổ chức lại bộ máy quản lý,sản xuất kinh doanh nhanh chóng tiếp
cận thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với tình hình mới. Cụ thể nhà
máy đã chuyển hớng sản xuất kinh doanh từ việc tập trung sản xuất máy phát
điện sang đầu t, đổi mới máy móc thiết bị để sản xuất 100% thiết bị đo điện kỹ
thuật cao theo yêu cầu thị trờng.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội

2
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Đến năm 1990 Bộ Tài Chính và Bộ chủ quản đã chính thức giao cho Nhà máy
số vốn là: Vốn cố định 1.849.648.000VNĐ, Vốn lu động 1.556.320.000 VNĐ.
Năm 1991 tận dụng vị trí thuận lợi ( mặt bằng Công ty nằm cạnh phố Lý Thái
Tổ) và chính sách mở cửa của Nhà nớc, Công ty đã cho xây dựng nhhà khách
Bình Minh với số phòng ban đầu là 27 phòng, cuối 1991 nhà khách đi vào hoạt
động nhờ đó giải quyết đợc một số công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Nhà máy. Hiện nay khách sạn đợc
nâng cấp thành khách sạn 3 sao với số phòng lên tới 75 phòng trong đó 35
phòng ngủ, 40 văn phòng đại diện. Chính nhờ hoạt động kinh doanh khách sạn
mà công ty có nguồn vốn để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt
tập trung chủ yếu cho các sản phẩm đo đếm điện, đời sống cán bộ công nhân
viên không ngừng đợc nâng cao.
Đến năm 1994 để phù hợp và thuận tiện cho sản xuất kinh doanh ban lãnh đạo
Nhà máy ra quyết định số 173- QĐ/TCCBĐT về việc nâng cấp Nhà máy thành
Công ty Thiết Bị Đo Điện ( tên giao dịch EMIC ) với trách nhiệm và quyền hạn
rộng hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với mục tiêu đẩy mạnh và phát triển sản xuất, không ngừng cải tiến mẫu mã và
nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng trong nớc và quốc tế đặc biệt là
đổi mới thiết bị công nghệ, ngày 1- 1- 1995 Công ty đã quyết định ký hợp đồng
hợp tác chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm với hãng LANDIS &
GYR của Thuỵ Sĩ. Sau khi nhận chuyển giao công nghệ, sản phẩm của Công ty
không ngừng đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng, sản lợng công tơ điện sản
xuất từ 400.000 C/N lên 700.000 C/N, chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
IEC521.Thị trờng tiêu thụ ngày càng đợc mở rộng, ngoài việc mở rộng thị trờng
trong nớc ( thị phần nội địa chiếm khoảng 90% ) Công ty không ngừng mở rộng
thi trờng quốc tế, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nớc trong khu vực và
thế giới nh: Banglades, Srilanka đặc biệt là Mỹ một thi tr ờng vốn đợc coi là
khó tính nhất thế giới, thông qua việc bao tiêu xuất khẩu của hãng LANDIS

&GYR.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
3
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Không thoả mãn với những kết quả đạt đợc, để duy trì và đảm bảo chất lợng
sản phẩm ổn định tốt năm 1996 Công ty đã ký hợp đồng hợp tác với tập đoàn
APAVE của Pháp để t vấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo chất
lợng theo tiêu chuẩn ISO.9001.Qua gần 3 năm liên tục, kiên trì xây dựng, cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của chuyên gia tập đoàn APAVE, ngày 16- 2- 1996
công ty đã đợc cấp chứng chỉ quốc tế ISO.9001 trong lĩnh vực thiết kế sản xuất
dịch vụ sau bán hàng cho các sản phẩm của công ty. Công ty cũng là doanh
nghiệp Nhà nớc đầu tiên của Việt Nam đợc cấp chứng chỉ ISO.9001.
c) Kết quả đạt đợc.
Từ khi đợc giao vốn Công ty thờng xuyên hoàn thành kế hoạch Nhà nớc giao,
thực hiện nghiêm túc các thông t về bảo toàn vốn, số vốn Công ty đã bảo toàn
và phát triển nh sau:
Năm 2000 VKD: 32.721.000.000 VNĐ
Năm 2001 VKD: 37.074.987.000 VNĐ
Năm 2002 VKD: 39 .018.000.000 VNĐ
Với những nỗ lực kể trên, Công ty đã tạo đợc cho mình một sức mạnh đáng kể
về mặt kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh, sản phẩm của Công ty chiếm
90% thị trờng trong nớc, 100% sản phẩm công tơ cung cấp cho nghành điện,
thắng hầu hết các lô thầu quốc tế, liên tục xuất khẩu sang các thị trờng nớc
ngoài nh: Philipin, Singapo, Myanma, Mỹ, Srilanka
Gần 20 năm xây dựng và trởng thành, cùng với những biến động to lớn của nền
kinh tế đất nớc Công ty Thiết Bị Đo Điện đã gặp rất nhiều khó khăn, thách thức
nhng vợt lên tất cả Công ty đã dần khẳng định đợc mình và đã đạt đợc nhiều
thành tựu về mọi mặt.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
4

Chuyên đề thực tập tổng hợp
Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đạt đợc.
(đơn vị :1000 VNĐ)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Giá trị tổng sản lợng 116.251.340 132.788.588 155.787.126
Doanh thu 144.870.187 182.365.022 255.187.885
Lợi nhuận 13.900.000 14.004.000 14.576.000
Vốn kinh doanh 32.721.000 37.074.000 39.018.000
Các khoản phải nộp
NS
6.961.879 8.327.572 7.288.450
Thu nhập BQ ngời/th 1.910 1.960 1.998
(Theo số liệu phòng tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có mức
tăng trởng đáng kể, các chỉ tiêu của năm sau đều tăng so năm trớc đặc biệt là
doanh thu năm 2002 so năm 2001 tăng gần 72 tỷ đạt 139,99%
Lợi nhuận năm 2002 so năm 2001 tăng gần 600 triệu đạt 104,35%, thu
nhập của ngời lao động tăng đáng kể. Đặc biệt hàng năm Công ty vẫn đóng góp
vào ngân sách Nhà nớc gần chục tỷ đồng, với mức thuế suất thuế thu nhập 32%,
thuế VAT đầu vào trong lĩnh vực sản xuất 8%, khách sạn 10%, VAT đầu ra 5%.
Với những kết quả đạt đợc Công ty đã đợc tặng thởng nhiều huân huy
chơng của Nhà nớc, nhiều bằng khen, giấy khen, cờ luân lu của Chính Phủ và
Bộ công nghiệp và trở thành địa chỉ tin cậy của nhiều bạn hàng trong và ngoài
nớc. Sản phẩm của công ty đã đợc Bộ kế hoạch - đầu t đa vào danh mục thay thế
hàng nhập khẩu.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
5
Chuyên đề thực tập tổng hợp
2. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Để đảm bảo tính hiệu quả và quản lý sản xuất kinh doanh tốt, bộ máy quản lý

của Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ theo một cấp kiểu trực tuyến từ giám đốc
xuống các phòng ban, phân xởng (theo chế độ 1 thủ trởng) bao gồm:
1 Giám đốc.
1 Phó giám đốc.
9 Phòng ban.
7 Phân xởng.
1 khách sạn.
- Giám đốc: Là ngời có quyền cao nhất và cũng đồng thời là ngời chịu
mọi trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phụ
trách chuyên sâu về tổ chức, lao động, kỹ thuật và khách sạn.
- Phó giám đốc: Là ngời hỗ trợ cho giám đốc, phụ trách chính về sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ cùng một số công việc khác.
Bên dới là một hệ thống các phòng ban chức năng, đợc bố trí chặt chẽ
với các cán bộ đợc đào tạo chuyên môn hoá giúp đỡ giám đốc đánh giá tình
hình thực hiện quyết định đã đề ra . Công ty có 9 phòng ban và 7 phân xởng,
đứng đầu mỗi phòng ban là trởng phòng, với phòng lớn có nhiều nghiệp vụ phát
sinh có phó phòng, trởng phòng có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và phụ
trách công việc chuyên môn của mình.
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
Phòng tổ chức.
- Sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ KHKT nghiệp vụ các cấp trong công ty,
phối hợp với phòng lao động bố trí lực lợng công nhân sản xuất, làm các thủ tục
tuyển dụng, tiếp nhận... cho CBCNV theo đúng luật lệ hiện hành. Lập và quản
lý hồ sơ lý lịch cá nhân CBCNV, thống kê nhân sự, phụ trách khen thởng, kỷ
luật CBCNV công ty.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức sản xuất- quản lý, hợp lý đối với từng đơn vị,
đào tạo bồi dỡng và sử dụng cán bộ.Cùng với công đoàn tổ chức, theo dõi các
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
6
Chuyên đề thực tập tổng hợp

phong trào và danh hiệu thi đua, làm công tác bảo vệ chính trị trong công
ty(phối kết hợp với phòng bảo vệ quân sự)...
Phòng kế hoạch điều độ.
- Tiếp cận thị trờng, nắm các thông tin thị trờng để kịp thời đa vào sản xuất,
công tác bán hàng đều đặn, xây dựng kế hoạch năm, quý, tháng nh phơng án
sản xuất sản phẩm, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Xây dựng giá thành kế hoạch
cho từng sản phẩm. Lập kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, năm, nhiều năm, ký hợp
đồng và thực hiện hợp đồng với khách hàng, trực tiếp giới thiệu và tiếp xúc với
thị trờng, thờng xuyên cung cấp những thông tin về yêu cầu của thị trờng nh:
Chất lợng sản phẩm, giá cả, sức mua và có đề xuất xử lý.Điều độ sản xuất,
phát hiện kịp thời các mặt mất cân đối, ách tắc sản xuất, kiến nghị xử lý về các
biện pháp khắc phục. Quản lý kho bán thành phẩm và thành phẩm, giao hàng
cho khách.Thay mặt giám đốc viết các lệnh sản xuất...
Phòng kỹ thuật.
- Thiết kế sản phẩm (nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới), cải tiến liên tục sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng va thực hiện các bớc công nghệ.
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật để giải quyết kịp thời khó khăn trong sản xuất
nh máy móc bị h hỏng Xây dựng và theo dõi các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn thử nghiệm, thiết kế các máy đặc biệt. Theo dõi và áp dụng những kỹ
thuật công nghệ mới, những chi tiết sản phẩm đặc biệt (hoá mạ, nhựa ). Cùng
với phòng KCS theo dõi việc thực hiện ISO.9001...
Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS).
- Kiểm tra chất lợng các thành phẩm, bán thành phẩm (từ khâu đầu đếnkhâu
cuối cùng), nhiên nguyên vật liệu Nghiên cứu các chế độ và ph ơng pháp kiểm
tra các công đoạn sản xuất và kiểm tra xuất xởng.Quản lý hệ thống mẫu chuẩn,
quản lý kỹ thuật các dụng cụ đo kiểm (điện và cơ), đảm bảo thống nhất các đơn
vị đo lờng trong toàn công ty, tìm tòi các phơng pháp và phơng tiện kiểm tra
mới. Cùng với các phòng kỹ thuật tổ chức khảo nghiệm các sản phẩm trong
công ty về các tính năng kỹ thuật để phát hiện những thiếu xót và những vấn đề
cần cải tiến. Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lợng

Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
7
Chuyên đề thực tập tổng hợp
sản phẩm và tổ chức thực hiện kiểm định Nhà nớc.. Theo dõi thờng trực về
ISO.9001...
Phòng vật t.
- Lập kế hoạch vật t hàng năm, hàng quý, ký các hợp đồng vật t trong nớc và n-
ớc ngoài, khai thác những vật t cần thiết cho công ty. Thực hiện các hợp đồng
với các cơ sở gia công chặt chẽ đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng và giá cả
hợp lý.Quản lý các kho vật t và không để ảnh hởng xấu đến chất lợng sản phẩm,
thống kê các kho vật t sử dụng vật t và thanh quyết toán vật t. Triển khai các
hợp đồng vật t lấy về công ty, đảm bảo số lợng, chất lợng và tiến độ. Phục vụ
kịp thời các loại vật t cho nhu cầu sản xuất củacông ty, không để vật t ứ đọng,
đề xuất và tìm cách bán những vật t ứ đọng lâu năm. Cung cấp vật t và gia công
theo đúng yêu cầu ISO.9001...
Phòng kế toán thống kê.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, giá cả cho các yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ
bản và sự nghiệp hành chính. Tổ chức triển khai và thực hiện các kế hoạch đó.
Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả(quay vòng vốn nhanh và
có lãi), quản lý tài sản cố định và lu động. Tổ chức thực hiện và hớng dẫn việc
ghi chép ban đầu, mở sổ sách, hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp, tổ chức
thanh toán và hạch toán kịp thời, đầy đủ đúng hạn mọi khoản thu, chi tài chính,
xuất nhập vật t, sản phẩm đ ợc biểu hiện bằng tiền. Thu thập, tổng hợp số liệu
và tổng hợp sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo của công ty theo quý,
năm ....
Phòng lao động tiền lơng.
- Xây dựng kế hoạch quỹ lơng đợc cấp trên phê duyệt, xây dựng và hoàn thiện
các định mức lao động, đơn giá trả lơng, các phơng pháp trả lơng, quản lý, tổ
chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của định mức đó.Nghiên cứu áp
dụng các biện pháp tổ chức lao động tiên tiến, bố trí sử dụng lao động hợp lý,

kết hợp với phòng tổ chức điều hoà nhân lực trong các phân xởng. Xây dựng kế
hoach lao động hành năm, duy trì và kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế
và kỷ luật lao động.Tổ chức và thực hiện cac chính sách chế độ lao động tiền l-
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
8
Chuyên đề thực tập tổng hợp
ơng, các hình thức trả lơng, thởng, kiểm tra việc thực hiện nội quy bảo hộ lao
động và vệ sinh công nghiệp...
Phòng bảo vệ quân sự.
- Tổ chức xây dựng và báo cáo kế hoạch về các kế hoạch bảo vệ trật tự trị an và
tài sản XHCN (xây dựng mạng lới, nắm tình hình đối nội và đối ngoại ) xây
dựng và hoàn thiện nội quy và quy chế trong công tác bảo vệ. Giám sát việc
chấp hành nội quy và quy chế bảo vệ ra vào nhà máy.Tiến hành công tác tuần
tra canh gác, phụ trách, tự vệ, phòncháy, phòng lụt và công tác nghĩa vụ hàng
năm....
Phòng hành chính dân sự XD Ytế.
- Tổ chức thực hiện công tác quản trị các công trình công cộng(các khu tập thể,
phụ trách kiến thiết cơ bản) và tài sản ngoài sản xuất của nhà máy nh: đất đai,
nhà cửa, hội trờng và các phơng tiện sản xuất khác, bố trí nhà ở cho cán bộ
công nhân viên theo chủ trơng của hôi đồng phân phối nhà ở nhà máy và có
biện pháp cao nhất trong việc sử dụng các công trình (nhà ở, điện nớc, cây
xanh ) Quản lý các kho tàng hành chính, phụ trách tổng đài công nghệ
phẩm ...
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
9
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Việc sản xuất của công ty đợc tiến hành theo một quy trình công nghệ chế tạo
sản phẩm, sản xuất hàng loạt với số lợng lớn kế hoạch sản xuất đặt ra trên cơ

sở nhu cầu thị trờng, thông qua các hợp đồng mua bán đă đợc ký kết. Công ty tổ
chức thành 7 phân xởng trong đó có 6 phân xởng chính và một phân xởng phụ,
mỗi phân xởng là một giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm có quy trình
công nghệ riêng và đều có quản đốc phụ trách, chúng đợc tổ chức chuyên môn
hoá theo chức năng và công nghệ nh sau:
1) Phân xởng gò hàn: Công nghệ chủ yếu là cắt, đột, dập, gò, hàn, chế tạo gia
công thô chi tiết, chế tạo các chi tiết phôi để chuyển sang phân xởng cơ khí,
thiết kế gia công trọn bộ khung công tơ sắt, khung bộ số, đĩa roto
2) Phân xởng cơ khí: Gia công cơ khí các chi tiết sản phẩm, lắp ráp chi tiết
cầu chì rơi để đa sang phân xởng ép nhựa. Công nghệ chủ yếu là bào, tiện,
nguội, phay.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
10
Ban giám đốc
Phó gđ
P
Kế h
P
Tổ
chức
Kh
sạn
P
Kỹ
th
P
KCS
P
Kế
toán

P
Vật

P
Lao
động
P
Bảo
vệ
P
HC
DS
YT
Các phân xưởng
Chuyên đề thực tập tổng hợp
3) Phân xởng ép nhựa: Sản xuất các chi tiết nhựa, sơn mạ sau đó chuyển sang
phân xởng lắp ráp.
4) Phân xởng lắp ráp 1: Chuyên lắp ráp thành thành phẩm cho các loại công
tơ 1 pha.
5) Phân xởng lắp ráp 2: Chuyên lắp ráp thành phẩm cho các loại công tơ 3
pha, máy biến dòng hạ thế, đồng hồ Vol-Ampe.
6) Phân xởng lắp ráp 3: Chuyên sản xuất lắp ráp các loại máy Biến dòng, Biến
áp, Trụ cao thế
7) Phân xởng cơ điện dụng cụ: Là phân xởng phụ có trách nhiệm quản lý, sửa
chữa, trung đại tu toàn bộ máy móc thiết bị đồng thời sản xuất các loại dụng
cụ, khuôn mẫu gá lắp cung cấp cho các phân xởng chính.
Sơ đồ quy trình sản xuất.
4. Đặc điểm công tác kế toán.
a) Đặc điểm bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của Công ty đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bao

gồm 10 nhân viên, 5 có trình độ đại học, 5 có trình độ trung cấp và đợc chia 2
nhóm:
Nhóm kế toán khách sạn gồm 3 ngời.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
11
PX

Hàn
Kho vật liệu
PX
ép
Nhựa
PX

Khí
Kho bán thành phẩm
PX lắp ráp 3
PX lắp ráp 2
Thành
Phẩm
KCS
PX cơ dụng
PX lắp ráp 1
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Nhóm kế toán Công ty gồm 7 ngời.
Song do công việc kế toán rất nhiều mà số lợng nhân viên kế toán có hạn nên
không tránh khỏi một nhân viên kế toán phải kiêm nghiệm nhiều việc. Để giảm
nhẹ công việc ghi chép, tính toán số liệu Công ty áp dụng máy vi tính trong
công tác kế toán.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung theo mô hình nh sau:

Kế toán trởng.
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của
Công ty cũng nh tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với
tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý. Kế toán trởng có nhiệm vụ
lập và nộp các báo cáo kế toán một cách đúng hạn, định kỳ báo cáo với giám
đốc về tình hình tài chính của Công ty.
Nhóm kế toán Công ty.
Kế toán tài sản cố định kiêm nhập vật liệu.
Có nhiệm vụ hạch toán nguyên giá tăng, giảm, hao mòn TSCĐ và theo dõi
nguồn hình thành TSCĐ đồng thời phụ trách về vật liệu chính, vật liệu phụ , bao
bì, và thu thập các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập nguyên nhiên vật liệu
phục vụ cho sản xuất...
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
12
Kế toán trưởng
KT
khách
sạn
KT
xuất
vật
liệu
Nhân viên kinh tế PX
KT
TSCĐ

nhập
VL
KT tập
hợp

CP&
Tính
GT
Kế
toán
thành
phẩm
&
T thụ
Thủ
quỹ
KT
vốn
bằng
tiền
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Kế toán theo dõi xuất nguyên vật liệu.
Phụ trách về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bao bì. Thu thập các chứng từ
liên quan đến nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, tính toán xác định giá trị thực tế
của nguyên vật liệu xuất dùng...
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
Chịu trách nhiệm hạch toán quá trình nhập, xuất kho thành phẩm, doanh thu
bán hàng và các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ.
Thủ quỹ.
Có nhiệm vụ quản lý theo dõi tình hinh tiền mặt tại quỹ cũng nh các nghiệp vụ
nhập, xuất quỹ.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Chịu trách nhiệm theo dõi các dòng tiền ra vào nhập xuất quỹ cũng nh các

khoản thanh toán qua ngân hàng cho khách hàng.
Nhóm kế toán khách sạn.
Theo dõi các công việc liên quan đến kinh doanh khách sạn nh tiền phòng, tiền
ăn uống...
Các kế toán viên trên ngoài việc thực hiện các công việc theo đúng chứng năng,
nhiệm vụ của mình còn kiêm thực hiện việc tính lơng cho mỗi phân xởng.
Tuy có sự phân chia giữa các phần hàng kế toán(mỗi nhân viên phụ trách một
công việc nhất định) nhng giữa các bộ phận này có sự kết hợp hài hoà với nhau,
hỗ trợ cho nhau.
b) Đặc điểm tổ chức bộ sổ sách kế toán.
Là một doanh nghiệp lớn, phòng tài vụ của Công ty Thiết Bị Đo Điện có sự
phân công, chuyên môn hoá rõ ràng, hơn thế nữa, trình độ của nhân viên kế
toán khá đồng đều nhau nên Công ty ghi sổ kế toán theo hiình thức Nhật ký -
Chứng từ. Hình thức này tỏ ra rất phù hợp vì nó kết hợp chặt chẽ giữa kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết nên đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán đợc
tiến hành song song, việc kiểm tra số liệu đợc tiến hành thờng xuyên, công việc
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
13
Chuyên đề thực tập tổng hợp
đồng đều trong các khâu và rong các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính
xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Cũng nh các phần hành kế toán khác, kế toán tiêu hụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Thiết Bị Đo Điện đã vận dụng tốt hệ thống sổ ghi chép, đảm bảo
phản ánh đợc toàn bộ nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giúp cho việc
cung cấp thông tin đợc kịp thời hơn. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phản
ánh quá trình tiêu thụ nh: Hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho...kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ vào Sổ chi tiết tài khoản 511, để
theo dõi doanh thu bán hàng, vào Sổ chi tiết công nợ để theo dõi công nợ phải
thu khách hàng vào Sổ chi tiết tài khoản 632 và Nhật ký chứng từ số 10 tài
khoản 632 để theo dõi giá vốn hàng bán, ghi Sổ chi tiết tài khoản 641, 642 để

phản ánh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh.
Cuối tháng căn cứ dòng tổng cộng của Sổ chi tiết tiêu thụ để ghi Nhật ký
chứng từ số 8; Sổ chi tiết tài khoản 131 để ghi Bảng kê 11; Sổ chi tiết Tk
641, 642 để ghi Bảng kê 5 .Căn cứ vào các bảng kê, Nhật ký số 10 để ghi
Nhật ký chứng từ số 8 sau đó lập sổ cái tài khoản liên quan.
Toàn bộ nội dung của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Thiết Bị Đo Điện đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
14
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Qua sơ đồ trên, ta có thể thấy rõ kế toán tiêu thụ và xác định kết quat tiêu thụ
tại Công ty Thiết Bị Đo Điện đã kết hợp tốt các loại sổ, đảm bảo mối liên hệ
giữa sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp từ đó kịp thời cung cấp thông tin cho công
tác quản trị DN.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
15
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Phần II. Thực trạng hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty thiết bị đo điện.
I. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
Thiết Bị Đo Điện.
1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Thiết Bị Đo Điện.
- Công ty Thiết Bị Đo Điện là doanh nghiệp sản xuất chủ yếu các loại thiết bị
đo điện và các thiết bị điện khác nh đồng hồ Vôn ampe, công tơ, máy biến
dòng...với quy mô sản xuất lớn, vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm là hết sức
quan trọng. Đặc biệt khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với việc tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, vấn đề tiêu thụ thành phẩm đợc Ban lãnh đạo công ty quan
tâm hơn bao giờ hết, việc tăng doanh thu để qua đó có thể tăng lợi nhuận luôn
là mục tiêu hàng đầu nhng để có doanh thu cao thì công tác tiêu thụ phải hiệu

quả.Muốn làm đợc điều này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp tổ chức tiêu thụ
sao cho thuận tiện, có hiệu quả nghĩa là sản phẩm của công ty phải tiêu thụ đ-
ợc , trên thị trờng, có tính cạnh tranh cao về các phơng diện giá cả, chất lợng,
mẫu mã...
Để thực hiện tốt công tác tiêu thụ công ty đã áp dụng nhiều biện pháp, bắt đầu
từ việc nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mă, bao bì...tiếp đó, Công ty
còn lựa chọn các phơng thức bán hàng phù hợp, thuận tiện( nh bán hàng theo
hợp đồng, bán trực tiếp ), với các hình thức thanh toán nhanh gọn, thuận tiện
cho khách hàng, ngoài ra Công ty còn thực hiện các dịch vụ sau bán hàng để
làm vừa lòng khách hàng với phơng châm khách hàng là th ợng đế . Với
những nỗ lực nh thế uy tín của Công ty ngày càng tăng, sản phẩm của Công ty
không những đợc tiêu thụ khắp ba miền Bắc Trung Nam ( chiếm gần
90% thị trờng trong nớc ) mà còn đợc xuất khẩu sang các nớc trong khu vực và
trên thế giới.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
16
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Ngày nay với nhiều Nhà máy thuỷ điện đã và sắp hoàn thành đi vào hoạt động,
cùng với việc sử dụng điện vào lĩnh vực sản xuất, sinh hoạt ngày càng tăng thì
nhu cầu về các sản phẩm đo đếm điện là rất lớn, tuy nhiên cùng với nó là sự
xuất hiện của nhiều doanh nghiệp khác. Vì vậy thị trờng của Công ty là rất lớn
và đầy tiềm năng nhng tính cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt.
Trong tơng lai, với chính sách mở cửa hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới
đặc biệt khi chúng ta sắp gia nhập AFTA(khu vực mậu dịch tự do ASEAN) sản
phẩm hàng hoá của nớc ta nói chung và của Công ty nói riêng sẽ có cơ hội xâm
nhập vào thị trờng nớc ngoài.Tuy nhiên nó cũng phải chịu sự cạnh tranh mạnh
mẽ của hàng hoá nớc bạn ngay từ thị trờng nội địa.
- Quá trình tiêu thụ thành phẩm của Công ty là quá trình thực hiện trao đổi
thông qua phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm. Trong đó
Công ty chuyển giao sản phẩm cho khách hàng ( hợp đồng mua hàng, hoặc bán

trực tiếp tại kho ) còn khách hàng phải thanh toán cho công ty khoản tiền theo
giá bán mà hai bên thoả thuận.
Cụ thể hơn ngời mua khi mua hàng thì trớc hết phải đến phòng Marketting lập
đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế( nếu số lợng lớn ), phòng kế hoạch căn cứ
vào đó để viết phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gồm 3 liên(Mẫu 01):
- Liên 1 lu tại phòng kế hoạch.
- Liên 2 giao cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
- Liên 3 giao cho thủ kho.
Kế toán bán hàng căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT gửi cho kế
toán trởng duyệt và ký sau đó hoá đơn đợc chuyển cho giám đốc ký và đóng
dấu, hoá đơn gồm 3 liên ( xin xem mẫu 01 ):
- Liên 1 lu.
- Liên 2 giao cho khách hàng ( màu đỏ ).
- Liên 3 dùng để thanh toán ( màu xanh ).
Nếu Công ty chuyển hàng theo hợp đồng thì lái xe sẽ nhận hoá đơn mang đi
giao cho khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì thủ quỹ sẽ giữ liên
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
17
Chuyên đề thực tập tổng hợp
xanh, còn nếu khách mua chịu thì kế toán sẽ lu khi nào khách hàng thanh toán
sẽ chuyển cho thủ quỹ viết phiếu thu.
Sau đây là các hình thức bán hàng đợc áp dụng tại công ty.
Bán trực tiếp: Đây là hình thức mà khách hàng đến tận kho để mua hàng.
Hình thức này áp dụng với những khách hàng mua với khối lợng không lớn
lắm. Có thể sử dụng hình thức thanh toán bằng séc, tiền mặt hoặc chuyển
khoản. Cũng có thể áp dụng hình thức thanh toán sau với những khách hàng
thờng xuyên của Công ty.
Bán theo hợp đồng: Đây là hình thức bán hàng dựa trên hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên, Công ty sẽ xuất kho sản phẩm giao cho khách hàng tại địa
điểm đã thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng thờng đợc ký kết giữa Công

ty với khách hàng lớn(Các công ty điện lực...). Hình thức thanh toán ở đây
chủ yếu là trả chậm bằng chuyển khoản.
Ngoài ra Công ty còn bán hàng thông qua đại lý hoặc tiến bán lẻ, tuy nhiên
đây chỉ là hình thức phụ hàng bán ra theo hình thức này không nhiều.
2. Tài khoản sử dụng.
Để phù hợp với đặc điểm và các quy định về phơng thức bán hàng, kế toán tiêu
thụ thành phẩm của Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 5111 Doanh thu bán thành phẩm dùng để phản ánh doanh thu
bán thành phẩm của Công ty. Tài khoản này đợc chi tiết thành các tiểu khoản
sau:
Tài khoản 51111 Doanh thu bán công tơ 1 pha
Tài khoản 51112 Doanh thu bán công tơ 3 pha
Tài khoản 51113 Doanh thu bán đồng hồ Vôn- ampe
Tài khoản 51114 Doanh thu bán máy biến áp hạ thế
Tài khoản 51115 Doanh thu bán máy biến áp trung thế
Tài khoản 51116 Doanh thu bán máy biến áp
Tài khoản 51117 Doanh thu bán cầu chì rơi
Tài khoản 51118 Doanh thu bán sản phẩm khác
- Tài khoản 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
18
Chuyên đề thực tập tổng hợp
- Tài khoản 6321 Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm xuất ra trong kỳ. Tài khoản này đợc chi tiết thành các
tiểu khoản sau:
Tài khoản 63211 - Công tơ 1 pha
Tài khoản 63212 - Công tơ 3 pha
Tài khoản 63213 - Đồng hồ Vôn- ampe
Tài khoản 63214 - Máy biến dòng hạ thế
Tài khoản 63215 - Máy biến dòng trung thế

Tài khoản 63216 - Máy biến áp
Tài khoản 63217 - Cầu chì rơi
Tài khoản 63218 - Sản phẩm khác
- Tài khoản 641 Chi phí bán hàng dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng. Tài khoản này đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng
Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ
Tài khoản 6413 Chi phí quảng cáo
Tài khoản 6414 Chi phí khấu hao
Tài khoản 6415 Chi phí bảo hành
Tài khảon 6416 Chi phí hoa hồng
Tài khoản 6417 Dụng cụ mua ngoài
Tài khoản 6418 Chi phí bằng tiền khác (vận tải, bốc xếp...)
- Tài khoản 1311 Phải thu khách hàng của công ty dùng để phản ánh số
tiền khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhng cha trả cho Công ty. Tài
khoản này đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản.
Tài khoản 13111 Phải thu khách hàng của công ty VNĐ
Tài khoản 13112 Phải thu khách hàng của công ty USD
- Tài khoản 111 Tiền mặt tại quỹ
- Tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
a. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
19
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Doanh thu tiêu thụ của Công ty là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá của khách hàng: gồm giao hàng cho các bên đặt hàng, xuất
bán cho các của hàng, đại lý, cá nhân và các dịch vụ khác của Công ty nh khách
sạn, vận tải.
Doanh thu hàng bán của Công ty đợc xác định căn cứ vào số lợng và đơn giá mà

khách hàng và Công ty đã cùng thoả thuận theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.
Riêng đối với doanh thu hàng bán xuất khẩu đợc xác định theo tiền ngoại tệ
(USD) và quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện hành tại thời điểm hai bên
ký kết hợp đồng.
Để có thể theo dõi đợc các hợp đồng, khi thực hiện bán hàng theo hợp đồng
Công ty lập báo cáo bán hàng để theo dõi cả về mặt số lợng, giá vốn và doanh
thu của từng hợp đồng(xin xem mẫu)
Căn cứ vào các chứng từ xuất giao hàng cho khách hàng nh : hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT... kế toán tiêu thụ tiến hành ghi vào Sổ chi tiết
tiêu thụ TK 511 (xin xem mẫu 02). Sổ này đợc mở theo trình tự thời gian,
mỗi hoá đơn là một dòng trên sổ, phản ánh doanh thu đợc khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền hay trả chậm. Doanh thu khách sạn, dịch vụ vận tải, doanh
thu khác cũng đợc phản ánh trên sổ chi tiết tiêu thụ, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 111, 112 - Nếu khách hàng thanh toán ngay.
Nợ TK 131 - Nếu khách hàng cha thanh toán.
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511(Chi tiết) Doanh thu bán hàng cha thuế
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0100100512-1 với khách hàng là Công ty
t vấn & dịch vụ kỹ thuật điện về việc bán hàng ngày 03 tháng 01 năm 2003, kế
toán tiêu thụ và xác định kết qua tiêu thụ lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất
kho và định khoản nh sau:
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
20
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Biểu số 01:Mẫu hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn(GTGT) Mẫu số 01 GTKT 3LL 02 - B
Liên 1 (Lu)
Ngày 03 tháng 01 năm 2003
DG 06051
Đơn vị bán hàng: Công ty Thiết Bị Đo Điện.

Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn Hà Nội Số tài khoản
Điện thoại: 8257979 Fax: 8260735 MS: 0100100512 1
Họ tên ngời mua hàng: Anh Huân
Đơn vị: Công ty t vấn & dịch vụ kỹ thuật điện
Địa chỉ:..................... Số TK....................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt VNĐ MS 0400128727
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơnvị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1* 2
1 Công tơ 1pha 5-20A
220vmC2
Cái 300 99.000 29.700.000
Cộng tiền hàng 29.700.000
Thuế suất GTGT: 5,00% Tiền thuế GTGT 1.485.000
Tổng số tiền thanh toán 31.185.000
Bằng chữ: Ba mơi mốt triệu, một trăm tám mơi năm nghìn đồng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Và ghi định khoản:
Nợ TK 111: 31.185.000
Có TK 3331: 1.485.000
Có TK 511111: 29.700.000
Sau đó tiến hành vào sổ chi tiết tiêu thụ với các cột chỉ tiêu nh sau:
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
21
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Biểu số 02
Sổ chi tiết Tài khoản
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003

Tài khoản 511 Doanh thu
D nợ đầu kỳ............
Ngày Stt Diễn giải TkDƯ PS
Nợ
PS Có
03/01
03/01
03/01
03/01
03/01
03/01
03/01
03/01
03/01
03/01
.........
2
3
4
6
6
7
8
8
8
9
Thanh toán mua công tơ(Cty t vấn &dịch vụ KTĐ)
Thanh toán mua công tơ 1 pha(khách hàng mua lẻ)
Thanh toán mua đồng hồ(Cty TNHH Việt á)
Thanh toán mua công tơ( Cty t vấn &dịch vụ

KTĐ)
Thanh toán mua công tơ( C ty t vấn &dịch vụ
KTĐ)
Hiệu chỉnh công tơ 3pha(khách hàng mua lẻ)
Thanh toán mua công tơ(cửa hàng kd đồ điện)
Thanh toán mua công tơ(cửa hàng kd đồ điện)
Thanh toán mua công tơ(cửa hàng kd đồ điện)
Thanh toán mua ti hạ thế(Nhà máy c tạo TBĐ)
.......................................
Cộng
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
....
29.700.000
13.536.000
345.600
2.288.000
9.720.000
15.000
11.280.000
1.046.000
576.000

657.000
.................
28.473.756.354
Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào số tổng cộng trên sổ chi tiết tiêu thụ kế toán vào Nhật ký
chứng từ số 8 (xin xem trình bày ở phần hạch toán xác định kết quả) theo định
khoản sau:
Nợ TK 111, 112, 131: 28.473.756.354
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
22
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Có TK 511 : 28.473.756.354
Sau đó kế toán lấy số liệu trên Nhật ký chứng từ số 8 vào Sổ cái TK 511( xin
xem mẫu 03)
Biểu mẫu 03 Sổ cái
Tài khoản: 511- Doanh thu
Tháng 1 năm 2003
Tk ghi có Tháng 01
531
911
107.077.600
28.366.678.754
PS Nợ
PS Có
Số d Nợ
Số d Có
28.473.756.354
28.473.756.354

Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
23
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Báo cáo bán hàng(mẫu 2)
Tháng 01 năm 2003
Mã vật t Tên vật t Số lợng Tiền1 Tiền 2
CV1 Công tơ 1 pha 194.566 16.256.461.192 19.906.444.180
TCV101/3
TCV115/2
TCV120
..............
Ctơ 1
pha5-20A-220VC2nắp
TT
Ctơ
1pha5-20A-230VC2
C tơ 1 pha 5-20A
220V SC2CK
...................
59.093
158
2000
........
4.775.745.421
12.956.000
164.000.000
...............

5.549.456.880
15.079.520
189.000.000
...............
.......... ................. .......... ........... .............
Tổng 226.333 23.728.454.306 28.366.678.754
Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Ngời lập Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Do số lợng khách hàng của Công ty nhiều, để quản lý và theo dõi đợc các
khoản công nợ phải thu của khách hàng, kế toán mở Sổ chi tiết công nợ (xin
xem mẫu số 04). Sổ chi tiết công nợ đợc mở cho từng khách hàng kể cả khách
hàng không thờng xuyên. Trình tự ghi sổ nh sau:
Căn cứ vào số d cuối tháng trớc kế toán chuyển số liệu sang cột số d đầu tháng.
Căn cứ vào hoá đơnGTGT để ghi vào phát sinh Nợ TK 131
Căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng để ghi vào bên Có TK 131
Ngoài ra trên Sổ chi tiết công nợ còn theo dõi số lợng thành phẩm tiêu thụ
và giá bán của nó.
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
24
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Cuối tháng cộng phát sinh tính ra tồn cuối tháng. Trên cơ sở số liệu tổng cộng
của Sổ chi tiết công nợ kế toán tập hợp số liệu để lập Bảng kê 11(Xin xem
mẫu05) để phản ánh tình hình thanh toán với khách hàng trong kỳ.
Ví dụ: Kế toán mở sổ chi tiết công nợ tháng 01 năm 2003 đối với khách hàng là
Công ty XLĐ & TM Nam Phát
Nguyễn Văn Tấn Lớp Kế Toán B K41 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
25

×