Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả TTSP tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Cty XNK Quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.97 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh thị trờng hiện nay, vấn đề đặt ra trớc hết với các doanh
nghiệp là phải kinh doanh có hiệu quả với nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi hợp lý .
Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu đó không phải là dễ dàng bởi thực tế cho thấy có nhiều
doanh nghiệp thành công nhng cũng có không ít doanh nghiệp thất bại. Điều đó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ
giá thành, đồng thời tìm cách mở rộng thị trờng, áp dụng linh hoạt các phơng thức bán
hàng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm đang là mối quan tâm hàng đầu đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nh vậy quá trình tái sản xuất mới đợc diễn ra liên tục, tăng nhanh vòng vốn và
thực hiện quá trình sản xuất tiếp theo... Công tác tiêu thụ sản phẩm có tầm quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của
sản xuất hàng hoá, công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ
ghi nhận doanh thu bán hàng, chi phí có liên quan và xác định đợc kết quả kinh doanh
của mình. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào kết quả của
công tác tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ doanh nghiệp sẽ không ngừng
nâng cao lợi nhuận và giữ vững vị thế của mình trên thị trừơng.
Xuất phát từ thực tế khách quan, để quản lý có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nhất là khâu bán hàng, doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó kế toán với chức năng thu thập, kiểm tra,
xử lý và cung cấp các thông tin cho nhà quản lý là hết sức quan trọng.
Nhận thức đợc vai trò của kế toán là công cụ động lực để quản lý vốn và tài sản
của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của Xí nghiệp xe máy
Quảng Sơn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh ( Năm 2004 đổi tên thành Công
ty cổ phần Đầu t và xây dựng Xuất nhập khẩu Quảng ninh) Đợc sự giúp đỡ của các cán
bộ trong phòng Tài chính kế toán và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị
1
Phơng, tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại xí
nghiệp.


Kết hợp với quá trình nghiên cứu lý luận và kiến thức của bản thân, tôi mạnh dạn
chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc
Công ty Xuất nhập khẩu Quảng ninh làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xe máy Quảng Sơn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
tại Xí nghiệp Xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK- QN.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty
XNK-QN.
Mặc dù rất cố gắng song bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô, các cán bộ trong phòng Tài chính - kế toán Xí
nghiệp xe máy Quảng Sơn và các bạn sinh viên để bài viết của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị Phơng và các thầy cô trong
khoa TC-KT trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội cùng các nhân viên trong phòng
TC- KT của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đã giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm 2004.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
Phần I: lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doang nghiệp sản xuất
2
I/ Khái niệm, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất, nó

là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển vốn trong doanh nghiệp, đó là những
quyết định đa hàng hoá và dịch vụ vào các kênh phân phối, đa hàng hoá và dịch vụ tới
ngời tiêu dùng từ đó đạt đợc lợi nhuận tối đa.
Hay có thể thấy tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng cho
ngời mua và ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo nhiều phơng
thức: Bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng
thông qua các đại lý.
Theo chuẩn mực số 14 ( Doanh thu và thu nhập khác ) Ban hành theo quyết định
số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính: Sản phẩm đợc coi là
tiêu thụ khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu . Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho ngời mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch tiêu thụ.
- Xác định đợc chi phí liên quan tới giao dịch tiêu thụ.
2. ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng
nó đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển
của xã hội.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng
luân chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hòan thành. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thể hiện chất lợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Có tiêu thụ sản phẩm mới
3
có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lợng, chất lợng, tìm cách phát huy thế mạnh

và hạn chế điểm yếu của mình.
Thông qua kết quả tiêu thụ tính hữu ích của sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
mới đợc thị trờng thừa nhận về khối lợng chất lợng, mặt hàng và thị hiếu của ngòi tiêu
dùng. Doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng chi phí có liên quan đến chế tạo sản
phẩm hoặc giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý mà còn thực hiện đợc
giá trị lao động thặng d, tạo nguồn bổ xung vốn tự có trong doanh nghiệp, tăng nguồn
hình thành các quỹ ở doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô và thực hiện quá trình tái sản
xuất, nâng cao đời sống công hân viên...Hoạt động tiêu thụ sản phẩm mang tính chất
sống còn đối với doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa
học, đảm bảo xác định đợc kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và từng
doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch tóan phải đảm bảo đơn giản rõ ràng và vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Để việc hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đợc chính xác kế
toán cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ tình
hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả về số lợng và chủng loại.
- Tính toán phản ánh chính xác doanh thu tiêu thụ chi phí liên quan từ đó xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tổ chức kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động tiêu
thụ theo đúng chế độ, kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các cấp có
liên quan.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong công tác kế
toán và công tác quản lý thành phẩm của doanh nghiệp thấy đợc thực trạng của mình, từ
4
đó đề ra phơng hớng đổi mới, cải tiến, xây dựng kế hoạch sản xuât sản phẩm mới đạt
hiệu quả. Vì lẽ đó hạch toán tiêu thụ sản phẩm phải đạt các yêu cầu sau:
Nắm rõ tình hình tiêu thụ từng loại thành phẩm phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
xác các nghiệp vụ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, các khoản

bị giảm trừ và các khoản thanh toán với ngân sách, các khoản thuế phải nộp.
Theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại
thành phẩm tiêu thụ, từng loại khách hàng để đa ra biện pháp quản lý vốn hiệu quả, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn
Tính toán xác dịnh đúng kết quả lỗ lãi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ sở
để doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và lập báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là khâu cuối
cùng của mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ là quá
trình chuyển giao hàng hóa sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đợc
khách hàng chuyển tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy hạch toán tiêu thụ sản phẩm đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sau khi trừ đi triết khấu
bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả ( nếu có) từ giá vốn của hàng hóa và các
chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1 Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng mà số tiền mà doanh nghiệp đợc nhận ( Hay sẽ đợc nhận )
về số hàng đã bán tơng ứng với giá trị của số hàng đó( Bao gồm cả các khoản phụ thu phí
thu thêm ngoài giá bán đều có)
Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiêp
có sản phẩm tiêu thụ hay doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho
khách hàng.
5
- Thời điểm hạch toán doanh thu là khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu,
sản phẩm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho ngời mua hoặc hoàn thành công việc
theo hợp đồng và đợc ngời mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu
hay cha thu đợc.
Doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau:

+ Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT
+ Đối với sản phẩm không chịu diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
+ Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu
thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán( Bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu)
+ Đối với trờng hợp sản phẩm bán theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc phân thành doanh thu bán hàng ra
ngoài và doanh thu bán hàng nội địa.
Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động
kinh doanh.
Doanh thu bán hàng đợc xác định .
Doanh thu
tiêu thụ
=
Khối lợng sản
phẩm tiêu thụ
x
Đơn giá bán đợc xác
định và tiêu thụ
Doanh thu thuần đợc xác định:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
4.2 Kế toán doanh thu bán hàng
4.2.1- Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán doanh thu thờng sử dụng những chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng

- Chứng từ thuế và những chứng từ có liên quan khác
6
4.2.2 - Tài khỏan kế toán sử dụng
Để phản ánh tài khoản liên quan đến doanh thu về bán hàng kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp đợc thực hiện trong một kỳ hoạt động
kinh doanh.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
+ Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Tài khỏan này dợc sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nh du lịch, vận tải, bu điện....
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: tài khoản này đợc sử dụng để phản
ánh các khoản mà nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ.
* Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ : TK này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng hóa dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong một công ty ,
tổng công ty
TK 512 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách nhà
nớc
Ngoài các tài khoản trên , trong quá trình hạch toán , kế toán còn sử dụng một số
TK nh : TK 131, 111, 112, 156, 138...

4.2.3 - Trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm
7
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại phân xởng ( Không qua kho của doanh nghiệp) hoặc tại kho của doanh nghiệp. Sản
phẩm khi đã bàn giao cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì chính thức đợc coi là tiêu thụ.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phơng pháp trực tiếp (Sơ đồ 1)
Phơng thức bán hàng đại lý
Hàng hóa ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi chính thức
đợc tiêu thụ nên phơng thức hạch toán giống nh phơng thức chuyển hàng doanh nghiệp
phải tính phần trả hoa hồng cho đại lý.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức tiêu thụ qua đại lý.
(Sơ đồ 2)
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp
đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ đồ 3)
Phơng thức hàng đối hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ trong đó ngời bán đem sản phẩm , hàng hóa
của mình để trao đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hóa trên thị trờng.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 4 )
8
Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua sẽ thanh toán dần ở các kỳ
tiếp theo và ngời mua sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định . Thông thờng số tiền trả ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
trả chậm

Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp(Sơ đồ 5)
Phơng thức bán hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ cũng tuơng tự nh phơng thức bán hàng trực tiếp nhng khác là chỉ
bán trong nội bộ công ty hoặc giữa các thành viên trong Tổng công ty.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng thức bán hàng nội bộ.( Sơ đồ 6)
* Tài khoản 157: hàng gửi bán: là tài khoản đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản
phẩm , hàng hóa tiêu thụ theo phơngthức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hióa
nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngời đặt
hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
*Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng là tài khoản phản ánh tổng doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu.
.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản dùng để phnả ánh
doanh thu của số hàng hoấ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
9
một công ty , tổng công ty... và các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản
phẩm , hàng háo vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lơng, trả thởng...
Kết cấu tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511 và cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 512 đợc chia thành 3 tiểu khoản
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán sản phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại : Là tài khoản theo dõi doanh thu của số
hàng hóa, thành phẩm , lao dịch, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.

Tài khoản 531: cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận gồm bớt
giá, hối khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Tài khoản 532: Cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,
sản phẩm , lao dịch, dịch vụ , dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá
thành công xởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Tài khoản 632: cuối kỳ không có số d.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toan stiêu thụ thành phẩm kế
toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác nh: 131, 111, 333, 334, 421, 811...
4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản đợc phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
+ Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa , dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hang
trả lại do các nguyên nhân nh: Vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị mất , hàng kém phẩm
chất không đúng qui cách.
10
+ Giảm giá hàng bán: là một khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận giảm một cách
đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì hàng kém chất lợng hay không đúng quai cách ghi trên
hợp đồng.
+ Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do việc nguwoif mua hàng đã mua hàng hóa , sản phẩm, dịch vụ
với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
+ Thuế tiêu thụ đằc biệt:, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp theo phơng pháp
trực tiếp
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
*TK 521 - Chiết khấu thơng mại
TK 521 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết thành 3 TK cấp 2 nh sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa

+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* TK 531- Hàng bán bị trả lại
Tài khỏan 531 cuối kỳ không có d.
* TK 532- Giảm giá hàng bán
TK cuối kỳ không có số d.
- TK 3331 _ Thuế GTGT phải nộp
- TK 3332_ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- TK 3333_ Thuế xuất khẩu phải nộp
* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.( Sơ đồ 7)
4.4. Kế toán giá vốn hàng bán
4.4.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn của sản phẩm là trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ.
4.4.2 Phơng pháp tính giá thực tế xuất kho của sản phẩm.
Do sản phẩm sản xuất ra nhập kho hoặc bán ngay đợc sản xuất và hoàn thành ở
những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nha có thể
là không giống nhau. Do vậy, khi xuất kho hàng bán kế toán cần phải tính đợc giá thực tế
11
xuất kho của sản phẩm hàng hóa. Tùy theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lý, trình
độ kế toán mà các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong các phơng pháp tính giá
vốn của hàng xuất kho nh sau:
- Phơng pháp nhấp trớc - xuất trớc ( FIFO)
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc ( LIFO)
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp giá đích danh.
+ Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.: Theo phơng pháp này, số thành phẩm mà
nhập trớc thì sẽ đợc xuất bán trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo gia
slần lợt của từng lôhàng. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc chỉ dùng để tính giá vốn cho
hàng bán mà không nhất thiết snr phẩm, hàng hóa phải vận động theo phơng pháp đó.
Giá vốn hàng bán theo phơng pháp này đợc tính theo công thức:

Giá trị sản
phẩm xuất kho
=
Đơn giá của lô sản
phẩm nhập trớc
x
Số lợng
xuất
Khi nào xuất hết số lợng sản phẩm nhập trớc thì kế toán sẽ tính theo đơn giá của lô
sản phẩm nhập ngay sau đó.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số sản
phẩm nhập sau sẽ đợc xuất bán trớc, xuất hết số nhập sau mới sang số nhập trớc đó.
Cũng nh với phơng pháp tính giá nhập trớc - xuất trớc thì đối với phơng pháp này sản
phẩm hàng hóa cũng không nhất thiết phải vận động theo đúng trình tự nh tính giá.
Giá vốn hàng bán đợc tính theo công thức.
Giá trị của sản
phẩm xuất kho
=
Đơn giá của lô sản
phẩm nhập kho
x
Số lợng
xuất
+ Phơng pháp bình quân gia quyền.: Giá thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ đợc
tính theo đơn giá bình quân
Giá thực tế sản
phẩm xuất kho
=
Đơn giá
bình quân

x
Số lợng
xuất
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
12
Tùy theo yêu cầu hạch toán nội bộ mà kế toán có thể sử dụng phơng pháp tính giá
bình quân sau mỗi lần nhập, xuất hoặc bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh: theo phơng pháp này thì giá thực tế xuất kho
là giá thực tế nhập vào. Muốn tính đợc giá xuất bán theo phơng pháp này thì doanh
nghiệp phải quản lý đuợc từng lô hàng riêng biệt, thờng đựoc áp dụng đối với các doanh
nghiệp kinh doanh ít mặt hàng số lợng ít và gái trị cao.
Giá thực tế
xuất bán
=
Đơn giá thực
tế nhập
x
Số lợng
bán
4.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh giá vốn của hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng
bán.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
4.4.4. Trình tự kế toán giá vốn của sản phẩm xuất bán .( Sơ đồ 8)
5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong phạm vi nhất định có thể gọi là bán hàng.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt , số lợng nhà cung cấp cùng một loại sản phẩm với
doanh nghiệp ra thị trờng không phải là ít. Chất lợng là tốt, giá cả phải chăng nhng làm

sao để thu hút đợc khách hàng, tạo ra đợc uy tín không phải là dễ. Để thực hiện điều này
phải tính đến các chi phí bán hàng mà doanh nghiệp chấp nhận bỏ ra để kích cầu ngời
tiêu dùng.
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều không thể tự có và không thể tự hoạt động
theo đúng yêu cầu và mong muón. Mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức công tác quản lý
điều hành doanh nghiệpngay từ khi thành lập mới đi vào hoạt động . Những khoản chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh chung liên quan đến mọi quá trình sản xuất kinh
doanh trong đó có cả quá trình tiêu thụ .
Nh thế các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có liên quan
đến quá trình tiêu thụ thành phẩm và việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
5.1 Kế toán chi phí bán hàng.
5.1.1 - Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng
13
* Khái niệm: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí về
lao động sống , lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
* Nội dung chi phí bán hàng
- Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm: tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải
trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho bảo quản và tiêu thụ hàng hóa , nhiên liệu
dùng cho vận chuyển hàng hóa đi bán.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ , đồ dùng phục vụ bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng nh: cửa hàng, nhà kho, các phơng tiện
vận chuyển, các thiết bị tính toán đo lờng.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho, bến bãi , thuê ngoài vận chuyển, bóc
dỡ hàng hóa , thành phẩm, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng, hoa hồng trả
cho đại lý bán hàng , trả cho đơn vị ủy thác xuất khẩu...
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí

phục vụ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên( điện , nớc, điện
thoại, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tham gia triển lãm...)
5.1.2- Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lơng, bảng tính trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
- Phiéu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng
- Bảng phân bổ số 1,2,3.
- Các chứng từ chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng.
5.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để xác định chi phí bán hàng , kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 7 TK cấp 2 nh sau:
- TK 641.1 Chi phí nhân viên
- TK 641.2 Chi phí vật liệu,bao bì
14
- TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5 Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
5.1.4 Trình tự kế toán chi phí bán hàng(Sơ đồ 9)
5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.2.1- Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm: chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động
quản lý doanh nghiệp
* Nội dung chi phí và quản lý doanh nghiệp ban gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm: Các khoản lơng phải trả , tiền phụ
cấp phải trả , các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo lơng của nhân viên quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu phục vụ quản lý: giấy, bút, văn phòng phẩm...

- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Thuế, phí và các khoản lệ phí : Thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu đờng,
thuế GTGT ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp ỷức tiếp.
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh : Điện, nớc ,điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác.
5.2.2- Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lơng , bảng tính và trích BHYT, BHXH, KPCĐ
- Phiếu xuất kho vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp.
- Bảng phân bố số 1,2,3.
- Các chứng từ chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng.
5.2.3- Tài khoản kế toán sử dụng
15
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Tài khỏan 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoant cấp 2 nh
sau:
- TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3 Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 642.4 Chi pơhí khấu hao TSCĐ
-TK 642.5 Thuế , phí và lệ phí
- TK 642.6 Chi phí dự phòng
- TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác.
5.2.4- Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 10).
Cuối kỳ kế toán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển
vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào xác định

kêt quả căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí , vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc kế toán phù hợp giữa chi phí và
doanh thu. Trờng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ lớn trong khi doanh thu nhỏ hoặc cha có thì chi phí này đợc tạm thời kết chuyển vào
TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển. Số chi phí này sẽ đợc kết chuyển trừ vào thu nhập
của các kỳ kế toán sau.
6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
6.1. Khái niệm
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ ta thờng xem xét về chỉ tiêu tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ. Hai chỉ tiêu này không những thu hút sự quan tâm của các nhà
quản lý doanh nghiệp mà còn cả sự quan tâm của các cơ quan nh cơ quan thuế, cơ quan
tài chính, các nhà đầu t và đông đảo ngời lao động trong doanh nghiệp.
16
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá , lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh
nghiệp. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một
bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc
biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ hoặc lãi) về tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ đợc xác định nh sau:
Kết quả
tiêu thụ
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng

-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Nếu kết quả lớn hơn 0 thì doanh nghiệp có lãi
Nếu kết quả nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp bị lỗ
6.2. Tài liệu kế toán sử dụng
kế toán xác định kết quả tiêu thụ sử dụng bảng tính kết quả hoạt động tiêu thụ để
hạch toán
6.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả
kinh doanh và tài khoản 421 - Lợi nhuận cha phân phối
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d
TK 421 đợc chi tiết thành 2 TK cấp hai nh sau:
TK 4211 - Lợi nhuận cha phân phối năm trớc
TK 4212 - Lợi nhuận cha phân phối năm sau
6.4. Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ(Sơ đồ 11)
7. Tổ chức sổ kế toán cho các nghiệp vụ về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm
Trong thực tế có 4 hình thức ghi sổ khác là:
- Hình thức Nhật ký - sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
17
Chơng II: thực trạng kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí
nghiệp xe máy quảng sơn thuộc công ty xuất
nhập khẩu quảng ninh
I. Đặc điểm chung của Công ty xuất nhập khẩu quảng ninh
1. Quá trình hình thành và phát triển

18
Công ty XNK Quảng Ninh có tên giao dịch quốc tế là QUANG NINH IMPORT -
EXPORT COMPANY. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 86 Lê Thánh Tông - Hạ Long -
Quảng Ninh.
Công ty XNK Quảng Ninh tiền thân là Công ty liên hiệp xuất khẩu Quảng Ninh đ-
ợc thành lập ngày 27/3/1964 theo quyết định số 128/BNT/QĐ - TCCB của Bộ Ngoại th-
ơng (nay là Bộ Thơng mại) trên cơ sở hợp nhất hai Công ty: Công ty kinh doanh hàng
xuất khẩu Hồng Quảng và Công ty xuất khẩu biên giới Hải Ninh
Công ty XNK Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nớc có đầy đủ t cách pháp
nhân và là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Từ ngày thành lập cho đến nay Công ty đã
không ngừng phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. quá trình phát triển của Công ty
có thể tóm tắt thành 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1964 - 1975: Đây là thời kỳ sản xuất phục vụ chiến tranh. Nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty trong giai đoạn này là tổ chức sản xuất, khai thác, thu mua hàng xuất
khẩu giao cho Tổng Công ty thuộc Bộ Ngoại thơng, đồng thời tổ chức buôn bán. trao đổi
với Tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc.
Giai đoạn 1976 - 1985: Đây là giai đoạn sản xuất kinh doanh trong cơ chế bao
cấp. Tháng 3/1982 Công ty là một trong ba doanh nghiệp ở Miền Bắc đợc mở rộng xuất
nhập khâu trực tiếp với thị trờng nớc ngoài.
Giai đoạn 1986 - 1992: Đây là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế, bớc đầu
chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Công ty đã xúc tiến hoạt động
kinh doanh với thị trờng Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản Ngoài ra, Công ty còn lập
các chi nhánh ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Móng Cái và hệ thống các cửa hàng
bán lẻ ở Hòn Gai và Yên Hng nhằm khai thác tối đa nhu cầu thị trờng địa phơng và chú
trọng cải tạo nguồn hàng, nâng cao chất lợng hàng hoá.
Giai đoạn 1993 đến nay: Tháng 11/1993, Công ty đổi tên thành Công ty xuất nhập
khẩu Quảng Ninh. Tháng 8/1998, Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hòn Gai đợc sáp
nhập vào Công ty. Trong thời kỳ này, đứng trớc những biến động lớn của thị trờng, đặc
biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới, Công ty đã tiến hành đa
dạng hoá các hoạt động nh: Tạm nhập - Tái xuất, Kho ngoại quan, mở thêm các Xí

19
nghiệp sản xuất nh: Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn, Xí nghiệp sản xuất khung và phụ tùng
xe máy Hạ Long và các trung tâm: Trung tâm đào tạo và xuất khẩu lao động, Trung tâm
dịch vụ và du lịch Tùng lâm.
2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
- Trực tiếp xuất khẩu hàng hoá và nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, góp vốn đầu t với các tổ chức trong và
ngoài nớc để phát triển hàng xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng trong nớc.
- Bán buôn, bán lẻ, làm đại lý bán các loại hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất
trong nớc (cả bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam)
- Làm các loại dịch vụ chuyển khẩu hàng hóa, tạm nhập, tái xuất, kho ngoại quan,
khách sạn, du lịch.
3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Sơ đồ 13)
Công ty XNK Quảng Ninh là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy kế toán của
Công ty đợc tổ chức theo hình thức vừa tập chung vừa phân tán. Bộ máy kế toán của
Công ty có nhiệm vụ thực hiện công tác của Công ty, từ đó giúp ban giám đốc có căn cứ
tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và quyết định
đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Phòng kế toán Công ty gồm 6 thành viên với nhiệm vụ nh sau:
- Trởng phòng kế toán: Điều hành công việc chung, tổ chức công tác kế toán cho
phù hợp với yêu cầu quản lý. Trởng phòng chịu trách nhiệm về tính trung thực và pháp lý
của các Báo cáo tài chính.
- Phó phòng kế toán: Giúp trởng phòng kế toán theo dõi tình hình vốn, tài chính,
tính lãi vay cho các đơn vị, theo dõi công nợ trong toàn Công ty, phối hợp với trởng
phòng báo cáo tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: Thanh toán tiền mặt, tài khoản tạm ứng, chi tiết chi phí, công
cụ dụng cụ, thanh toán bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thuê nhà, kho tàng, điện nớc,
điện thoại
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi việc mở L/C, tài khoản tiền gửi, tiền vay ngắn hạn
và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.

20
- Kế toán thuế và công nợ: Theo dõi thuế đầu vào, đầu ra phải nộp, theo dõi công
nợ của Công ty với khách và của khách với Công ty.
-Kế toán theo dõi các đơn vị: Theo dõi các phòng, hợp đồng nội bộ, thuế nhập
khẩu của Xí nghiệp xe máy và Xí nghiệp khung.
4. Một số kết quả Công ty đạt đợc trong những năm gần đây
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty XNK Quảng Ninh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu 275.514.455.594 280.768.295.640 207.928.400.208
Chi phí 263.628.595.974 274.930.461.198 203.527.840.652
Lợi nhuận trớc thuế 11.885.859.620 5.837.834.442 4.400.559.556
Thuế thu nhập DN 1.432.775.346 660.361.936 1.100.259.899
Lợi nhuận sau thuế 10.453.084.274 5.177.427.506 3.300.299.657
Nguồn: Phòng kế toán Công ty XNK Quảng Ninh
Qua Bảng tổng kết ta thấy lợi nhuận trớc thuế của công ty năm 2001 là cao nhất
trong 3 năm đạt: 11.883.859.620 lợi nhuận trớc thuế. Sở dĩ Công ty có kết quả trên là do
Ban lãnh đạo Công ty đã nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng về mặt hàng xe máy nên đã xây
dựng và đa Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đúng lúc nhu cầu xe máylên cao. Trong tổng
lợi nhuận trớc thuế của Công ty thì lợi nhuận của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn chiếm :
2.419.173.988 .Bớc sang năm 2002 và năm 2003, tốc độ tăng trởng của Công ty có phần
chậm lại, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có phần giảm sút do ảnh hởng yếu tố
môi trờng kinh doanh trong và ngoài nớc. Cụ thể là do chính sách nới lỏng hoạt động
XNK đối với các thành phần kinh tế của Nhà nớc nên Công ty phải đối đầu với nhiều đối
thủ cạnh tranh hơn
5. Giới thiệu chung về Xí nghiệp
Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn trực thuộc Công ty XNK Quảng Ninh
+ Trụ sở chính: 86 Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
+ Địa chỉ xởng sản xuất: Xã Yên Giang, huyện Yên Hng, tỉnh Quảng Ninh
+ Điện thoại: 033.825599

+ Mã số thuế: 5700101517066
21
Là đơn vị hạch toán độc lập, đợc thành lập theo quyết định số 203QĐ/XNK ngày
16/06/1999 của Công ty XNK Quảng Ninh, với chức năng chính là sản xuất, lắp ráp xe
hai bánh gắn máy.
Hiện nay, tổng số CBCNV của Xí nghiệp là 80 ngời, trong đó:
+ Giám đốc : 01 ngời
+ Phó giám đốc : 02 ngời
+ Quản đốc : 01 ngời
+ Dây truyền sản xuất linh kiện : 28 ngời
+ Dây truyền lắp ráp : 26 ngời
+ Nghiệp vụ : 02 ngời
+ Kế toán văn phòng Hạ Long : 05 ngời
+ Thủ kho + Kế toán trởng : 05 ngời
+ Bảo vệ + Hành chính : 10 ngời
Những ngày đầu mới thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp rất
khó khăn vất vả nhng với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV, Xí nghiệp đã từng bớc
đi lên, khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng.
*Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Xe
máy Quảng Sơn trong những năm gần đây.
Năm
2001 2002 2003
Tổng DT hàng kinh doanh 155.342.486.109. 85.153.189.094 5.321.600.290
Số lợng xe
26.242 14.767 10.231
DT thuần
155.342.486.109 85.153.189.094 5.321.600.290
Giá vốn hàng bán
149.772.631.748 79.186.297.677 56.170.647.504
Tổn lợi nhuận trớc thuế 2.419.173.988 3.570.358.083 3.058.238.404

Thuế thu nhập DN phải 387.067.838 571.257.293 489.318.144
22
nộp (16%)
Lợi nhuận sau thuế
2.032.106.150 2.999.100.745 2.568.920.260
Tuy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2002 và 2003 có
phần giảm sút. Nhng tốc độ tăng trởng của Xí nghiệp Xe máy Quảng Sơn vẫn đạt mức
cao nhất trong năm 2002 là 3.570.358.083đ lợi nhuận trớc thuế và 2.999.100.745 lợi
nhuận sau thuế.
Hiện nay, ngoài lắp ráp xe hai bánh gắn máy, Xí nghiệp còn sản xuất một số linh
kiện chính của xe nh khung, bình xăng các linh kiện này đều đạt chất lợng theo quy
định và đợc khách hàng đánh giá cao. Sản phẩm của Xí nghiệp đã có mặt ở hầu hết các
tỉnh thành trên toàn quốc và ngày càng tạo đợc uy tín với khách hàng.
Từ ngày thành lập đến nay, Xí nghiệp luôn chú trọng đến vấn đề cải tiến kỹ thuât
và nâng cao năng lực sản xuất lắp ráp. hiện nay năng suất của Xí nghiệp đã đợc nâng lên
200 khung, bình xăng/ ca và 120 xe/ca. kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán ở Xí nghiệp xe máy Quảng
Sơn
6.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh, đợc
thành lập năm 2000, chuyên sản xuất và lắp ráp mặt hàng xe máy. Bộ máy quản lý của
Xí nghiệp đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn (sơ đồ 14)
6.2. Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn (Sơ đồ 15)
- Kế toán trởng: Có trách nhiệm điều hành công việc chung của phòng kế toán,
tính giá thành sản xuất, lập báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp về Công ty và với bên có
liên quan.
23
- Kế toán kho: Theo dõi số lợng thành phẩm, nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho

về cả chỉ tiêu số lợng và giá trị.
- Kế toán thuế và ngân hàng: Theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào và liên
hệ thờng xuyên với ngân hàng.
- Kế toán theo dõi bán hàng: Theo dõi việc bán hàng và công nợ của khách với Xí
nghiệp.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt.
6.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại xí nghiệp
Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn hạch toán độc lập với Công ty Xuất nhập khẩu
Quảng Ninh. Kế toán Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Nhật ký chứng từ với hệ thống
sổ kế toán nh sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái, bảng kê, và hệ thống báo cáo kế toán
đầy đử kết hợp với việc đa hệ thống máy tính vào công tác kế toán.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Xí nghiệp áp dụng phơng pháp Kê khai th-
ờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho: Phơng pháp bình quân gia truyền
- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: Phơng pháp khấu hao tuyến tính.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phơng pháp khấu trừ
- Hệ thống báo cáo tài chính của Xí nghiệp:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp (Sơ đồ 16)
II. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của Xí nghiệp là doanh thu bán sản phẩm xe máy ra bên
ngoài.
1.2. Chứng từ và sổ sách kế toán ứng dụng
24
Kế toán sử dụng những loại chứng từ kế toán sau:

- Hợp đồng mua bán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo của ngân hàng
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng
- Bảng kê số 11 - phải thu của khách hàng
- Sổ cái tài khoản 511
1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tiêu thụ tại Xí nghiệp sử dụng những tài khoản sau:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 531 - Hàng bị trả lại
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
- TK 111 - Tiền mặt
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
1.4. Trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn
Việc tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp chỉ diễn ra theo phơng thức bán hàng trực
tiếp, trong đó bao gồm cả bán buôn và bán lẻ. Đối với trờng hợp bán buôn, Xí nghiệp và
khách hàng sẽ ký hợp đồng mua bán, trong đó có quy định: số lợng, đơn giá, thành tiền,
các điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán Hàng có thể đợc giao thành nhiều đợt
(theo thoả thuận theo hợp đồng). Khi đến hạn giao hàng trên hợp đồng, kế toán viết hoá
đơn GTGT, xin lệch xuất kho của giám đốc làm căn cứ để thủ kho xuất thành phẩm cho
khách. Sau khi khách nhận hàng, khách ký vào hoá đơn, lúc này sản phẩm đã đợc coi là
tiêu thụ và kế toán hạch toán doanh thu bán hàng.
25

×