Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.77 KB, 149 trang )

LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
..........................................................................................................................7
CHƯƠNG 1......................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ.............................8
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG CÁC ĐƠN
VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI...............................................................8
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội.................55
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty ...........................................................57
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty...............................................................................................58
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây.......................................................60
2.1.5. Thực tế tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội......................62
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.......................................................................................62
2.1.5.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty..........................................................................64
2.2. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội...............................68
2.2.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ và quản lý tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc
Hà Nội......................................................................................................................................................68
2.2.1.1. Đặc điểm hàng hoá và các phương thức tiêu thụ...................................................................68
Đặc điểm hàng hoá kinh doanh của công ty .................................................................................. 68
Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty .................................................................................. 71
2.2.1.2.Các phương thức thanh toán của công ty................................................................................75
2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội..............................77
2.2.2.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá..............................................................77
Kế toán tổng hợp hàng hoá xuất kho tiêu thụ ............................................................................... 88
2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ......................................................................................................92
Phương pháp tính giá vốn hàng bán .............................................................................................. 92
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán ..................................................................................... 93
2.2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá......................................................................................96
2.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.................................................................................102


2.2.2.5. Kế toán phải thu khách hàng .................................................................................................93
2.2.2.6. Kế toán thuế GTGT đầu ra.....................................................................................................97
2.2.3. Kế toán kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội................................100
2.2.3.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội. 100
2.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng......................................................................................................101
2.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..................................................................................103
2.2.3.4. Kế toán kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội........................106
CHƯƠNG 3..................................................................................................110
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC..................110
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ ..................................110
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KIẾN TRÚC HÀ NỘI.................................................................................110
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội.......................................................................................110
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội.......................................................................................117
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ .............................118
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội..................................................................................119
3.4.1. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ từ góc độ kế toán tài chính.............119
3.4.2. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá từ góc độ kế toán
quản trị..............................................................................................................................................123
3.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
................................................................................................................................................................125
3.6. Điều kiện thực hiên.........................................................................................................................126
3.6.1. Về phía Nhà nước....................................................................................................................126
3.6.2. Về phía công ty.......................................................................................................................127
KẾT LUẬN..................................................................................................129

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................131
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
2
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
..........................................................................................................................7
CHƯƠNG 1......................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ.............................8
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG CÁC ĐƠN
VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI...............................................................8
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội.................55
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty ...........................................................57
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty...............................................................................................58
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây.......................................................60
2.1.5. Thực tế tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội......................62
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.......................................................................................62
2.1.5.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty..........................................................................64
2.2. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội...............................68
2.2.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ và quản lý tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc
Hà Nội......................................................................................................................................................68
2.2.1.1. Đặc điểm hàng hoá và các phương thức tiêu thụ...................................................................68
Đặc điểm hàng hoá kinh doanh của công ty .................................................................................. 68
Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty .................................................................................. 71
2.2.1.2.Các phương thức thanh toán của công ty................................................................................75
2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội..............................77
2.2.2.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá..............................................................77
Kế toán tổng hợp hàng hoá xuất kho tiêu thụ ............................................................................... 88
2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ......................................................................................................92

Phương pháp tính giá vốn hàng bán .............................................................................................. 92
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán ..................................................................................... 93
2.2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá......................................................................................96
2.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.................................................................................102
2.2.2.5. Kế toán phải thu khách hàng .................................................................................................93
2.2.2.6. Kế toán thuế GTGT đầu ra.....................................................................................................97
2.2.3. Kế toán kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội................................100
2.2.3.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội. 100
2.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng......................................................................................................101
2.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..................................................................................103
2.2.3.4. Kế toán kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội........................106
CHƯƠNG 3..................................................................................................110
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC..................110
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ ..................................110
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KIẾN TRÚC HÀ NỘI.................................................................................110
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội.......................................................................................110
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội.......................................................................................117
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ .............................118
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội..................................................................................119
3.4.1. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ từ góc độ kế toán tài chính.............119
3.4.2. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá từ góc độ kế toán
quản trị..............................................................................................................................................123
3.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
................................................................................................................................................................125

3.6. Điều kiện thực hiên.........................................................................................................................126
3.6.1. Về phía Nhà nước....................................................................................................................126
3.6.2. Về phía công ty.......................................................................................................................127
KẾT LUẬN..................................................................................................129
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................131
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
4
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
HH Hàng hoá
ĐVT Đơn vị tính
DT Doanh thu
GV Giá vốn
SL Số lượng
N – X – T Nhập - xuất - tồn
PS Phát sinh
TT Thành tiền
CPBH Chi phí bán hàng
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CĐKT Cân Đối Kế Toán
KQKD Kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế ngày càng
mạnh mẽ, quyết liệt. Với xu thế phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật
hiện nay nhất là sự phát triển mạnh mẽ và nhanh của công nghệ thông tin thì
việc nắm bắt nhanh và áp dụng có hiệu quả những công nghệ hiện đại của thế
giới trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Vấn đề đặt ra trong điều kiện đó, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin phải có sự tổ chức phù hợp để nắm bắt được thời cơ, biến thời
cơ thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoà cùng sự sôi động của thị trường công ty cổ phần máy tính và kiến
trúc Hà Nội đã ra đời. Để có thể đứng vững trên thị trường mỗi doanh nghiệp
đều phải có những chiến lược phát triển riêng, phải luôn luôn có biện pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý điều hành kết hợp với công
tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp mình.
Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực tiễn công tác kế toán tại
doanh nghiệp, em đã chọn công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội để
tìm hiểu thực tế.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong
quá trình luân chuyển hàng hoá. Kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá phản
ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế
toán. Kế toán tiêu thụ hàng hoá có một vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc quản lý chặt chẽ hiệu quả quá trình tiêu thụ.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy giữa lý thuyết và thực
hành có những sự khác biệt, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty
cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp.
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
6
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Nội dung của khóa luận, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hóa trong các đơn vị kinh doanh thương
mại
CHƯƠNG 2: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hầng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần máy tính và kiến
trúc Hà Nội
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ
phần máy tính và kiến trúc Hà Nội.
Mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến thức và kinh nghiệm còn ít nên
chuyên đề của em còn nhiều khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong nhận được
sự giúp đỡ góp ý của cô giáo hướng dẫn, của các anh chị trong công ty để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo, góp ý tận tình của cô
giáo hướng dẫn GS.TS. Đặng Thị Loan và tập thể cán bộ, công nhân viên
trong công ty. Đặc biệt là các anh chị phòng kế toán trong quá trình thực tập
tại công ty.

ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
7
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG CÁC ĐƠN
VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1 .Vai trò, yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của các đơn vị kinh doanh thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngày nay, khi trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, giai đoạn sản xuất

và giai đoạn phân phối đang dần được thực hiện một cách độc lập thì vai trò
của đơn vị kinh doanh thương mại ngày càng trở nên quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu
dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương
mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân
với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua
bán hàng hoá , cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương
mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, cùng với xua hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hợp lý, hàng loạt các đơn vị kinh doanh ra đời và trở thành cầu
nối quan trọng cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Như vậy, các đơn vị kinh doanh thương mại là các đơn vị thực hiện chức
năng lưu thông và phân phối hàng hoá trên thị trường. Thông qua các đơn vị
kinh doanh thương mại, hàng hoá được lưu chuyển từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, kinh doanh thương mại được chia thành
hai loại: Nội thương và ngoại thương
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
8
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Nội thương: Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng
quốc gia riêng biệt
Ngoại thương: Là hoạt động thương mại được thực hiện giữa các quốc
gia với nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm
 Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doạnh
thương mại là luân chuyển hàng hoá. Luân chuyển hàng hoá là sự
tổng hợp các hoạt động thuộc các qúa trình mua bán , trao đổi và dự
trữ hàng hoá.
 Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm

các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất và không có hình thái
mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
 Đặc điểm về phương thức luân chuyển hàng hoá: Theo hai phương
thức là bán buôn và bán lẻ
 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Theo nhiều mô hình khác nhau như:
tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, tổng hợp, môi giới, xúc tiến thương
mại,…
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là việc tổ chức và việc tổ
chức mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân. Luân chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương
mại bao gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến
làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
Giai đoạn mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình luân
chuyển hàng hoá. Trong giai đoạn này, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán
tiền hàng giữa người mua và người bán về giá trị hàng hoá được thực hiện.
Thông qua giai đoạn mua hàng, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình
thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
9
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán cho
nhà cung cấp.
Giai đoạn bán hàng: Đây là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
của đơn vị kinh doanh thương mại. Thông qua quá trình này, giá trị và giá trị
sử dụng cảu hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ
hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ). Doanh nghiệp thu
hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt
động kinh doanh.
1.1.2. Quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị kinh doanh
thương mại

1.1.2.1. Tiêu thụ hàng hoá và vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị kinh
doanh thương mại
Mục đích của các đơn vị kinh doanh thương mại khi mua hàng hoá từ
các đơn vị khác không phải dùng làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản
xuất, cũng không phải là phục vụ cho quá trình tiêu dùng sinh hoạt của đơn vị
mình mà là làm thế nào để có thể thu được lợi ích kinh tế lớn nhất từ số hàng
mà mình mua về. Điều đó chỉ có thể thực hiện khi hàng hoá được tiêu thụ
cung cấp cho những người có nhu cầu tiêu dùng.
Tiêu thụ hàng hoá chính là giai đoạn cuối cùng trong quá trình luân
chuyển hàng hoá. Nó là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá, chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và kết thúc một vòng luân chuyển vốn.
Để giúp các doanh nghiệp nói chung và các đơn vị kinh doanh thương
mại nói riêng có thể xác định chính xác được doanh thu và thu nhập khác,
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - chuẩn mực về doanh thu và thu nhập
khác đã đưa ra 5 điều kiện để một khoản doanh thu bán hàng được ghi nhận:
 Doanh nghiệp phần lớn đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyề sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
10
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình hoạt
động của đơn vị kinh doanh thương mại. Có tiêu thụ hàng hoá, đơn vị mới có
vốn để tiến hành mở rộng quy mô, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, thực

hiện các chiến lược nhằm nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường phân
phối… Mặt khác tiêu thụ hàng hoá được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa
học sẽ giúp cho quá trình luân chuyển vốn diễn ra nhanh chóng, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp vì thế sẽ phát huy được hiệu quả và đem lại
những lợi ích kinh tế lớn cho doanh nghiệp.
Việc ghi nhận chính xác các chi phí về tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác, đánh giá hiệu quả kinh daonh cảu
đơn vị, là cơ sở để thực hịên nghĩa vụ đối với nhà nước. Tiêu thụ là hoạt động
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp mà cũng là để thoả mãn nhu cầu đa
dạng và phong phú của xã hội
Tình hình tiêu thụ hàng hoá là sự phản ánh trung thực và đầy đủ nhất
năng lực kinh doanh cảu đơn vị. Hàng hoá được tiêu thụ càng nhiều càng
chứng tỏ đơn vị đang đi đúng hướng, những phương pháp đầu tư là hữu ích.
Với nền kinh tế quốc dân: Tiêu thụ hàng hoá chính là điều kiện gắn kết giữa
lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền tệ, ổn định giá
trị của đồng tiền, tạo ra việc làm và góp phần thúc đẩy đất nước phát triển.
1.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thương mại
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
11
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa các đơn vị kinh doanh luôn
diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Để có theer tồn tại đứng vững trong cuộc cạnh
tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự nhạy bén và linh hoạt trong
việc phục vụ khách hàng. Vì vậy, việc lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp
với từng đối tượng khách hàng là việc làm cần thiết và quan trọng. Nó không
những giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng được những yêu cầu của khách
hàng mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp chủ động trong việc phân phối và
khai thác được những điều kiện thuận lợi ứng với mỗi một phương thức bán
hàng khác nhau. Căn cứ vào phương thức tiêu thụ hàng hoá cơ bản đang được
áp dụng phổ biến tại Việt Nam, các doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh phù

hợpvới lĩnh vực nghành nghề kinh doanh và đáp ứng được những yêu cầu mà
khách hàng đặt ra.
1.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ được áp dụng phổ biến hiện nay gồm:
 Phương thức bán buôn hàng hoá
Phương thức bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng chủ yếu được
áp dụng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất….Bán buôn
hàng hó được thực hiện với số lượng lớn và giá bán biến động tuỳ theo khối
lượng hàng hoá được chia thành hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Các đơn vị kinh doanh thương
mại mua hàng về nhập kho và dự trữ hàng hoá tại kho bảo quản của đơn vị. Khi
phát sinh nghiệp vụ bán hàng, đơn vị sẽ thực hiện xuất kho số hàng hoá đó. Đối
với hàng hoá qua kho, đơn vị có thể tiêu thụ theo hai hình thức:
o Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua hàng cử đại diện đến kho cảu doanh nghiệp
để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho đại diện bên
mua. Sau khi kiểm nghiệm đủ số hàng cần mua, đại diện bên mua
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
12
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. Lúc này hàng hoá của doanh
nghiệp được coi là tiêu thụ.
o Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức gửi bán hàng hoá: Theo
phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá. Dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho của người mua hoặc đến
địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn chưa được coi là tiêu
thụ, quyền quản lý và sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp. Chỉ khi bên
mua kiểm nhận hàng hoá, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền
hàng thì doanh nghiệp mới được ghi nhận doanh thu bán hàng cho số
hàng đó.

Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Khác với phương
thức bán buôn hàng hoá qua kho, trong phương thức này doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng hoá không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua hàng. Phương thức này cũng có thể thực hiện dưới hai
hình thức:
o Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán hay bán buôn
hàng hóa vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
quá trình mua hàng và quá trình bán hàng được đơn vị tổ chức một
cách độc lập. Đơn vị kinh doanh thương mại mua hàng và thanh toán
tiền hàng với nhà cung cấp. Số hàng mua đơn vị không nhập kho mà
giao bán trực tiếp cho khách hàng. Sau khi khách hàng kiểm nhận đủ
hàng và chấp nhận thanh toán tiền hàng thì một vòng luân chuyển
hàng hoá được coi là hoàn tất và lúc này hàng hoá của doanh nghiệp
được xác định là tiêu thụ.
o Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Trong hình thức
này, đơn vị kinh doanh không tổ chức mua hàng và bán hàng mà chỉ
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
13
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
làm môi giới trung gian cho quan hệ mua – bán và nhận hoa hồng từ
việc môi giới.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh doanh mua về với mục đích tiêu
dùng nội bộ. Trái với hàng hoá bán buôn, hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường đơn chiếc
hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường được
thực hiện dưới các hình thức:
o Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Tại điểm bán hàng, nhân viên
bán hàng và nhân viên thu tiền thực hiện độc lập chức năng bán hàng

và chức năng thu tiền. Theo đó, nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách hàng đến nhận hàng
do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, nhân viên bán hàng kiểm hàng
tại quầy, đối chiếu sổ quầy và lập báo cáo doanh thu. Thu ngân có
nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ. Kế
toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy để làm căn cứ ghi các
nghiệp vụ phát sinh.
o Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ca bán
hàng, nhân viên bán hàng kiểm quầy, kiểm tiền và lập báo cáo bán
hàng, báo cáo tiền hàng và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán.
o Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Hiện nay, hình thức này đang
ngày càng được ưa chuộng bởi nó tạo sự thoải mái và thuận tiện cho
khách hàng khi mua hàng. Theo hình thức này, tại các gian hàng , siêu
thị, đơn vị thương mại chỉ bố trí các giám sát viên, hướng dẫn viên giúp
khách hàng tiếp xúc với gian hàng. Khách hàng có thể tự do lựa chọn
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
14
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
hàng hoá mà mình ưa thích sau đó mang đến bàn tính tiền để tính tiền
và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
o Hình thức bán hàng tự động: Để có thể thực hiện được hình thức bán
hàng này, đơn vị thương mại phải trang bị hệ thống máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi
công cộng, sau khi người mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy
hàng ra cho người mua.
o Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số
tiền thu được theo giá bán thông thường còn thu thêm của người mua

một khoản tiền lãi do trả chậm.
o Hình thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: Hàng hoá sẽ được đơn
vị thương mại giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các đơn vị này trực
tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh
nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán tiền hoặc thông báo về số hàng đã bán được thì hàng
hoá của đơn vị mới được coi là tiêu thụ.
Ngoài ra, trong một số trường hợp hàng hoá của đơn vị cũng có thể coi
là tiêu thụ:
 Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác không tương đương
 Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp
 Hàng hoá xuất dùng để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại
 Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Yêu cầu công tác tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thương mại
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
15
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Như chúng ta đã biết, tiêu thụ hàng hoá đóng một vai trò vô cùng quan
trọng đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Công tác tiêu thụ hàng hoá
được quản lý tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt
động kinh doanh, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng từ
đó tạo ra ưu thế hoạt động so với các đối thủ cạnh tranh. Muốn công tác quản
lý tiêu thụ hàng hoá được thực hiện một cách khoa học và hợp lý, các đơn vị
kinh doanh phải đảm bảo được các yêu cầu như:
• Thường xuyên đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất
lượng, chủng loại mặt hàng kinh doanh từ đó đưa ra các kế hoạch tiêu
thụ phù hợp

• Tổ chức quản lý tình hình tiêu thụ theo nhóm hàng, phương thức bán
hàng, phương thức thanh toán một cách chặt chãe và khoa học để
đảm bảo khả năng kiểm soát cuả doanh nghiệp.
• Trong quá tình kinh doanh, thường xuyên phân tích các chỉ tiêu liên
quan đến tình hình tiêu thụ, phát hiện ra những thay đổi bất thường
hoặc chưa phù hợp với sức mua và khả năng thanh toán của khách
hàng trong khi vẫn đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận của đơn vị.
• Quản lý chặt chẽ công tác tiếp thị, khuến mại, quảng cáo: Đảm bảo
các phương án đầu tư đem lại hiệu quả cao, tăng khả năng tiêu thụ
của đơn vị.
• Xây dựng các chính sách ưu đãi hợp lý, các chính sách chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán phải được quy
định cụ thể và chặt chẽ để các chính sách đó có thể phát huy tác dụng,
khuyến khích khách hàng.
1.1.3. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị kinh doanh
thương mại
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
16
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.3.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong
đơn vị kinh doanh thương mại
Mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp thương mại là thu được lợi nhuận
cao nhất do đó chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng chưa phản ánh được kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch
giữa lợi nhuận gộp về bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính với chi phí
hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để có thể xác định được chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá cần xác
định được các chỉ tiêu sau:
• Chi phí bán hàng: Đây là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ

• Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là những khoản chi phí có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không
tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào.
• Lợi nhuận thuần về tiêu thụ hàng hoá: Là chênh lệch giữa lợi nhuận
gộp về bán hàng hoá với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng hoá tiêu thụ đó.
1.1.3.2. Yêu cầu công tác xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá mặc dù là công việc cuối cùng sau
mỗi kỳ kinh doanh tuy nhiên nó lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất
kỳ một đơn vị kinh doanh nào. Bởi thông qua chỉ tiêu này, đơn vị có thể đánh
giá hiệu quả hoạt động trong kỳ, phân tích được mặt mạnh, mặt yếu trong quá
trình hoạt động, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch hoạt động các kỳ tiếp theo.
Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà các đối tượng
cần quan tâm như cơ quan thuế, ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp,
…có được sự đánh giá chính xác và cái nhìn tổng quan chung về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
17
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải theo dõi đầy đủ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến tiêu thụ hàng hoá để có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; xác định chính xác chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả kinh doanh hàng hoá làm cơ sở cung cấp thông tin cần thiết cho các
đối tượng quan tâm trong và ngoài doanh nghiệp để có những quyết định
đúng đắn.
1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị
kinh doanh thương mại
1.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.2.1.1. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói

riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với
bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp, đem lại cho đơn
vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các
đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho
người quản lý trong, ngoài đơn vị ra được các quyết định hữu hiệu, đó là:
• Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán hàng hoá
của doanh nghiệp về cả mặt số lượng và giá trị, doanh thu bán hàng
và các khoản giảm trừ doanh thu.
• Ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng, giá vốn hàng bán để làm cơ sở xác định kết qủa tiêu
thụ hàng hoá trong kỳ
• Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
công nợ, theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn
thanh toán và tình hình trả nợ.
• Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá,
phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý,..)
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
18
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
• Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho
việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Tham mưu cho ban lãnh đạo các giải pháp nhằm đẩy mạnh tình hình
tiêu thụ hàng hoá.
1.2.1.2. Thủ tục chứng từ
• Chứng từ sử dụng
Tiêu thụ hàng hoá là một nghiệp vụ quan trọng, nó đòi hỏi hệ thống các
chứng từ ban đầu phải được ghi chép đầy đủ, chính xác. Đối với nghiệp vụ
tiêu thụ, chứng từ được sử dụng chủ yếu là các loại hoá đơn.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn
giá, số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua. Hoá đơn là căn cứ để

người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan.
• Quá trình luân chuyển chứng từ
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt
hàng, yêu cầu mua hàng, phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh tiến hành
lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng được chia làm 3 liên (đặt giấy than,
viết một lần): Liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng cho nội bộ.
Sau khi lập hoá đơn bán hàng, kế toán chuyển cho thủ trưởng đơn vị và
kế toán trưởng ký hoá đơn. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn tiến hàng xuất hàng,
lập phiếu xuất kho và ghi thẻ kho số hàng xuất bán. Căn cứ vào chứng từ bán
hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn,…Trong kỳ kế toán, các chứng từ
bán hàng được kế toán tiêu thụ hàng hoá bảo quản, cuối kỳ các chứng từ được
tập hợp và chuyển vào lưu trữ.
1.2.1.3. .Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ
 Các phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán viên mà xác định phương pháp
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
19
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ khác nhau. Phưong pháp tính giá vốn hàng hoá
tiêu thụ này được đăng ký với cơ quan thuế và được áp dụng nhất quán trong
một kỳ kế toán.
Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng
hai bộ phận của giá thực tế hàng hoá (trị giá mua và chi phí thu mua) để tính
toán. Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong những
phương pháp tính giá xuất kho giống như đối với vật liệu. Đối với chi phí
mua, do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên
cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ. Các phương pháp xác
định giá vốn hàng hoá tiêu thụ (đối với bộ phận trị giá mua hàng hoá) cụ thể
như sau:

• Phưong pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế trị giá mua của hàng hoá xuất kho
trong kỳ được tính theo công thức:
Giá mua thực tế từng
loại xuất kho
= Số lượng từng loại
xuất kho
x Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá mua thực tế HTK
đầu kỳ
+ Giá thực tế hàng nhập kho
trong kỳ
Số lượng HTK đầu kỳ + Số lượng hàng nhập kho trong
kỳ
Cách tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, không phụ thuộc
vào số lần xuất nhập hàng hoá trong kỳ nhiều. Do vậy, phù hợp với những
doanh nghiệp kinh doanh với quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế nhập, xuất
diễn ra liên tục.
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
20
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Tuy nhiên phương pháp này lại có độ chính xác không cao; hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác kế toán nói

chung.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của từng loại hàng hoá trong kỳ; tuy nhiên không chính xác vì không
tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá kỳ này.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Cách tính theo phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả hai
phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Tuy nhiên, phương pháp này
có nhược điểm là tốn nhiều thời gian công sức tính toán nhiều lần.
• Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập
kho trước tiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất. Như vậy, hàng hoá xuất kho của
lần nhập nào thì sẽ được tính giá theo giá thực tế nhập kho của lần nhập đó.
Ưu điểm: Với phương pháp này, kế toán tính giá hàng xuất bán một
cách kịp thời.
Nhược điểm: Hàng hoá tồn kho cuối kỳ có thể của nhiều lần nhập kho
khác nhau, do vậy trị giá hàng tồn kho được tính theo nhiều giá khác nhau nên
việc giả định trị giá hàng tồn kho sẽ phức tạp hơn dễ gây ra sự nhầm lẫn.
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
= Giá mua thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối
kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ
trước)
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
= Giá mua thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần
nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần

nhập
21
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Đồng thời, phương pháp tính giá này gây nên tình trạng phản ánh chi phí
không theo kịp với sự biến đổi giá cả của thị trường. Do vậy, phương pháp
này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít chủng loaị hàng hoá và
số lần xuất nhập hàng hoá không nhiều hay trong trường hợp giá cả ổn định
và có xu hướng giảm.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Với phương pháp này thì hàng hoá nào được nhập vào sau sẽ được xuất
bán trước. Về cơ bản ưu, nhược điểm của phương pháp này giống với phương
pháp nhập trước. nhưng với phưong pháp nhập sau xuất trước đã khắc phục
được nhược điểm của phương pháp nhập trước xuất trước là phản ánh chi phí
kịp thời với sự biến động của giá cả thị trường. Phương pháp này thích hợp
trong trường hựop lạm phát.
• Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này khi xuất lô hàng nào thì được tính theo giá thực
tế đích danh của lô hàng đó.
Ưu điểm: Công việc được tiến hành kịp thời, thông qua việc tính giá
hàng hoá xuất kho, kế toán có thể theo dõi được hạn bảo quản của từng lô
hàng hoá. Với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản từng lô hàng nhập
kho riêng biệt thì việc tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp này là rất
hợp lý.
Nhược điểm: Yêu cầu về cơ sở vật chất, kho tang bảo quản của daonh
nghiệp phải tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản riêng biệt từng lô
hàng hó khác nhau.
• Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá ổn định có thể là giá kế hoạch, giá mua hàng hoá
vào một thời điểm nhất định, giá bình quân tháng trước… mà doanh nghiệp
dùng để hạch toán khi doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ xuất bán hàng hóa,

ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
22
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
tình hình giá cả thị trường biến động liên tục, kinh doanh nhiều chủng loại
hàng hoá khác nhau, doanh nghiệp không thể hoặc chưa thể tính được giá
hàng hoá thực tế hàng hoá xuất bán. Đến cuối mỗi tháng, kế toán phải tính
chuyển giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức
Giá mua hàng xuất bán = Hệ số giá x Giá hạch toán hàng xuất bán

Hệ
số
giá
=
Giá mua thực tế HTK
đầu kỳ
+ Giá mua thực tế hàng nhập kho trong
kỳ
Giá hạch toán HTK đầu
kỳ
+ Giá hạch toán hàng nhập kho trong
kỳ
• Đối với bộ phận chi phí thu mua
Chi phí thu mua là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua
hàng hóa. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, tiền thuê kho, thuê bến, thuê bãi, công tác phí bộ phận thu mua, hoa hồng
thu mua… Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoa trong kỳ nên
cần phải phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp
(theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng,…
Công thức phân bổ như sau:

Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
=
Tiêu thức phân bổ của hàng đã
tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại
cuối kỳ
x
Phí thu mua của hàng
còn tồn đầu kỳ và phí
thu mua phát sinh
trong kỳ
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
23
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Trong đó, hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, kho; hàng
đang gửi bán; hàng gửi đại lý, ký gửi; hàng mua đang đi đường.
 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ
• Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/
2006/ QĐ/ BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì
kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói chung và kế toán giá vốn hàng hoá
nói riêng sử dụng các tài khoản sau đây:
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá vốn thực tế hàng hoá
xuất bán trong kỳ. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ
 Giá trị hàng tồn kho thiếu mất sau khi đã trừ các khoản bồi thường

 Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
 Phản ánh giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
 Trích lập dự phòng khoản giảm giá hàng tồn kho trong kỳ
Bên Có
 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Giá vốn hàng bán bị trả lại
 Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả tiêu thụ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá tị hiện có và tình hình biến động
tăng giảm hàng hoá tại kho và quầy của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết
cấu như sau:
Bên Nợ
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
24
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
 Trị giá hàng hoá mua nhập kho trong kỳ
 Chi phí thu mua hàng hó nhập kho trong kỳ
 trị giá hàng hoá đã bán bị trả lại
 Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có
 Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho baá, giao đại lý, giao đơn vị
trực thuộc bán, sử dụng hoặc sản xuất kinh doanh
 Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
 Trị giá vốn hàng hoá xuất trả lại người bán
 Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi mua hàng
được hưởng
 Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê
Số dư Nợ

 Trị gía thực tế hàng tồn kho
 Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho
Tài khoản này được mở chi tiết cho các tài khoản:
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí mua hàng
• Trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
hàng tồn kho.
Tài khoản sử dụng: TK 611: Mua hàng - Tiểu khoản 6112: Mua hàng hóa
Kết cấu TK 6112
Bên Nợ
 Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ
 Trị giá vốn hàng hoá tồn đầu kỳ kết chuyển (tồn kho, tồn quầy, tồn
gửi bán khách hàng, tồn đơn vị bán, đại lý ký gửi…)
Bên Có
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
25

×