Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Những biện pháp chủ yếu nhằm duy trì và mở rộng thị trường TTSP ở Cty Cổ phần lâm sản Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.81 KB, 56 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay các doanh nghiệp ở nớc ta đang phải đối diện với môi trờng kinh
doanh biến động không ngừng và gặp nhiều rủi ro, áp lực. Cạnh tranh ngày càng
gay gắt khi xu hớng mở cửa hợp tác hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
diễn ra mạnh mẽ. Đứng trớc tình hình đó thì sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp , công ty phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động của thị trờng tiêu thụ
sản phẩm nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Trớc kia nớc ta dới
thời kinh tế tập trung bao cấp nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm không đợc coi trọng
lắm nhất là vấn đề mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm .Còn ngày nay trong nền
kinh tế thị trờng tầm quan trọng của việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm đã
đợc các doanh nghiệp nhận thức một cách đầy đủ và có sự đầu t chính đáng.
Với công ty Cổ phần lâm sản Nam Định là một công ty cổ phần thực hiện
sản xuất kinh doanh các sản phẩm lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, các loại đồ
mộc dân dụng, mộc xây dựng cơ bản, mộc công cụ tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu, hợp tác với Lào và chế biến lâm sản hàng hoá.
Công tác tiêu thụ đợc các doanh nghiệp ngày nay đánh giá là quan trọng
nhất, chi phối mạnh mẽ tới các khâu khác là cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh
vì phơng châm của bất kỳ doanh nghiệp nào là: sản suất những gì thị trờng cần chứ
không phải là tiêu thụ những gì có thể sản xuất đợc.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong điều
kiện thực tế em đã chọn đề tài: Những biện pháp chủ yếu nhằm duy trì và mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần lâm sản Nam Định
Đề tài gồm ba phần :
phần I: Những lý luận chung về tiêu thụ và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp .
phần II:Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần lâm sản Nam Định trong
thời gian qua.
1
Phần III: Những biện pháp chủ yếu nhằm duy trì và mở rộng thị thờng tiêu
thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần lâm sản Nam Định trong thời gian tới.


Với khả năng có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã trực tiếp hớng dẫn, cảm ơn các cô
chú anh chị nơi thực tập đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng nh
trong việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội,tháng 4 năm 2004
Sinh viên thực hiện
2
Phần I
Những lý luận chung về tiêu thụ và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
I. Thị trờng và vai trò của thị trờng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh ở một doanh nghiệp .
1.Khái niệm thị trờng
Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển thì khái niệm về thị trờng đã trở nên
quen thuộc, nó không còn xa lạ với bất cứ ai làm kinh doanh. Cho đến nay nền sản
xuất hàng hoá đã phát triển qua nhiều thời kỳ, nó rất đa dạng và phong phú cho
nên khái niệm về thị trờng cũng rất đa dạng. Tuỳ theo từng thời kỳ, từng thời
điểm, từng mục đích nghiên cứu khác nhau ngời ta cũng có những khái niệm khác
nhau về thị trờng.
Theo quan điểm của kinh tế chính trị Mác- Lê nin: Thị trờng là lĩnh vực trao
đổi mua bán mà ở đó chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng
hoá, giá cả dịch vụ và sản lợng.
Theo từ điển kinh tế học : Thị trờng là nơi trao đổi hàng hoá đợc sản xuất ra
và hình thành trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá cùng với quan hệ kinh
tế giữa ngời với ngời liên kết lại với nhau thông qua trao đổi hàng hoá .
Theo quan điểm của Samuelson:Thị trờng là một quá trình trong đó ngời
mua và ngời bán tơng tác với nhau để xác định số lợng và giá cả hàng hoá hay dịch
vụ.
Theo quan điểm Marketing: Thị trờng bao gồm tất cả những khách hàng

tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu mong muốn đó.
Qua các khái niệm về thị trờng ở trên ta thấy thị trờng là một phạm trù riêng
của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trờng đợc thể hiện qua ba
nhân tố nhu cầu, lợng cung ứng và giá cả, ba nhân tố này có quan hệ mật thiết với
3
nhau. Qua thị trờng chúng ta có thể xác định mối tơng quan giữa cung và cầu của
thị trờng , thị trờng còn là nơi kiểm nghiệm giá trị chất lợng của hàng hoá và dịch
vụ. Ngợc lại hàng hoá và dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu thị trờng và phải đợc thị tr-
ờng chấp nhận. Chính vì vậy các yếu tố liên quan đến hàng hoá và dịch vụ đều phải
tham gia vào thị trờng . Thị trờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất
hàng hoá và phân công lao động xã hội, ở đâu có sản xuất hàng hoá và phân công
lao động xã hội thì ở đó xuất hiện phạm trù thị trờng . Sản xuất hàng hoá và phân
công lao động xã hội càng phát triển đòi hỏi thị trờng cũng phát triển theo.
2.Vai trò của thị trờng
Trong nền cơ chế kế hoạch hoá tập trung việc nghiên cứu thị trờng của các
doanh nghiệp không đợc quan tâm bởi vì các doanh nghiệp Nhà nớc đảm bảo yếu
tố đầu vào cũng nh yếu tố đầu ra. Họ không chú ý nhiều đến kết quả sản xuất kinh
doanh mà chỉ cần sản xuất sao cho đáp ứng đợc các chỉ tiêu về sản xuất mà nhà n-
ớc giao cho. Ta có thể khái quát mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trờng theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1

Qua sơ đồ trên ta thấy trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh
nghiệp công nghiệp vẫn cần thiết có vật liệu hàng hoá cho quá trình sản xuất, cần
phải tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất ra, nhng mua vật t của ai? mua khi nào?
với giá mua bao nhiêu? sản phẩm sẽ bán cho ai? bán khi nào? bán với giá
nào?...đều không do mình định đoạt mà do chỉ tiêu chủ yếu cho quá trình sản xuất
nh: cho vay vốn, đảm bảo lao động trong doanh nghiệp thông qua quỹ tiền lơng.
Các doanh nghiệp sản xuất có quan hệ với các doanh nghiệp có cung ứng vật t, các

4
Nhà nước
Nhà cung
ứng đầu vào
DNSX DNTM Người TD
doanh nghiệp thơng mại chứ giữa họ không có hoạt động thơng mại theo đúng
nghĩa của nó vì các doanh nghiệp không chủ động trong quá trình mua bán.
Khác với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong nền kinh tế thị trờng Nhà
nớc chỉ giữ vai trò định hớng hoạt động cho các doanh nghiệp và các tổ chức trên
các thị trờng nh thị trờng yếu tố đầu vào, thị trờng yếu tố đầu ra.. doanh nghiệp sử
dụng vốn tiền tệ của mình để chủ động mua sắm yếu tố đầu vào cũng nh tìm kiếm
khách hàng để tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất ra. Vì vậy hoạt động thơng mại
trong doanh nghiệp đã thực hiện đúng ý nghĩa của nó là chủ động trong quá trình
mua bán và chịu trách nhiệm trớc kết quả hoạt động sản xuất.
Thị trờng là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá.ở đâu có tái
sản xuất hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Do đó vai trò của thị trờng đợc thể hiện ở
các mặt sau:
2.1 Thị trờng là môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp : Là tấm gơng
phản ánh nhu cầu và phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Các
doanh nghiệp một khi đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ họ cũng
phải trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì? Số lợng bao nhiêu? Sản xuất cho ai? Các
câu hỏi đó chỉ tìm đợc câu trả lời trên thị trờng. Bởi vì thông qua thị trờng các nhà
sản xuất kinh doanh xác định đợc cung cầu giá cả của thị trờng , và đa ra đợc câu
trả lời chính xác nhất. Đồng thời cũng thông qua đó Nhà nớc điều tiết hớng dẫn
sản xuất kinh doanh. Nhìn vào thị trờng ta có thể biết đợc tốc độ, trình độ, quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Cùng với trình độ kỹ thuật ngày càng phát
triển mẫu mã quy cách chất lợng sản phẩm ngày càng đợc nâng lên. Nó sẽ tác
động trực tiếp đến thái độ của ngời tiêu dùng sản phẩm. Các nhà sản xuất phải chú
ý đến đặc điểm đó để có biện pháp nghiên cứu thị trờng , đáp ứng đợc nhu cầu
khách hàng. Việc đổi mới sản phẩm cũng giúp cho sản phẩm đó tăng đợc sức cạnh

tranh chiếm lĩnh thị trờng , từ đó tạo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận. Nh vậy thị trờng là thớc đo khách
quan đối với mọi doanh nghiệp .
2.2 Thị trờng là khâu quan trọng nhất đối với quá trình tái sản xuất
5
Sơ đồ 2: Quá trình tái sản xuất
Các doanh nghiệp coi thị trờng là môi trờng kiểm chứng có ý nghĩa sống
còn, có tính quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp . Sơ đồ trên cho thấy thị
trờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó nằm trong khâu lu thông hàng hoá,
mục đích của ngời sản xuất là để bán, để thoả mãn nhu cầu ngời khác. Bán khó
hơn mua nhng mua cũng là hành vi không đơn giản. Nếu nh thị trờng mất đi sản
xuất thì không còn là thị trờng nữa, khi đó doanh nghiệp không thể tính đến sản
xuất có hiệu quả để tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng thị trờng tiêu thụ.
2.3 Thị trờng là nơi hình thành các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp
Nh đã nói thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán của doanh
nghiệp . Tham gia hoạt động trên thị trờng , doanh nghiệp đã tham gia vào các hoạt
động kinh tế của nền kinh tế quôc dân, thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên,
tự cung cấp để tạo thành một thể thống nhất. Qua trao đổi mua và bán các doanh
nghiệp sẽ biến kiểu tổ chức thành cơ sở sản xuất chuyên môn hoá, chuyển đổi kinh
tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng đổi mới của
Đảng và Nhà nớc.
2.4 Thị trờng trong quản lý vĩ mô
Thị trờng vừa là đối tợng vừa là căn cứ của kế hoạch hoá là công cụ điều tiết
nền kinh tế, là nơi Nhà nớc tác động quản lý đến doanh nghiệp . Thị trờng là nơi
quan trọng để đánh giá, kiểm chứng mang tính đúng đắn của các chủ trơng, chính
sách biện pháp kiểm tra mà doanh nghiệp đa ra.
Ngoài ra thị trờng còn phản ánh các quan hệ xã hội, các hành vi giao tiếp
của con ngời để đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý, nhà kinh doanh.
Tóm lại, thị trờng có vị trí quan trọng trong qúa trình tái sản xuất cũng nh
đời sống kinh tế xã hội . Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để có đợc thị trờng

ngày càng rộng lớn hay nói cách khác họ luôn muốn mở rộng thị trờng .
6
Sản xuất Trao đổi Phân phối Tiêu dùng
3.Chức năng thị trờng
Chức năng của thị trờng chính là những tác động khách quan vốn có bắt
nguồn từ bản chất của thị trờng tới quá trình sản xuất và đời sống kinh tế xã hội
.Thị trờng có bốn chức năng đó là: Chức năng thừa nhận, chức năng thực hiện,
chức năng điều tiết kích thích và chức năng thông tin.
3.1 Chức năng thừa nhận
Ngày nay hàng hoá đợc sản xuất ra không phải để ngời sản xuất tiêu dùng
mà để bán. Nghĩa là ngời sản xuất phải bán sản phẩm của mình trên thị trờng , việc
bán đợc thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng , thừa nhận chính là
ngời mua chấp nhận. Đến đây quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá coi nh đã
hoàn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng đã
khẳng định trên thị trờng khi hàng hoá đợc bán .
Thị trờng sẽ thừa nhận nếu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lợng cao
đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm. Thị trờng sẽ không thừa nhận những sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ có chất lợng xấu gây ảnh hởng đến đời sống ngời tiêu dùng.
3.2 chức năng thực hiện:
Mua và bán là hoạt động lớn nhất bao trùm cả thị trờng thực hiện đợc hoạt
động này là cơ sở quan trọng có tính quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ
và hoạt động khác. Thị trờng luôn luôn thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá , thực
hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trờng , thực hiện cân bằng cung cầu từng
thứ hàng hoá. Thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá hình
thành trên giá trị trao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để
hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trờng .
Mỗi hành vi trao đổi hàng hoá đều đợc thực hiện trên thị trờng, có thị trờng
hàng hoá mới trao đổi đợc thị trờng ngời mua và ngời bán, đều thực hiện hành vi
mua bán của mình, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá . Thị trờng chỉ thực hiện
một loại hàng hoá tối u khi lợng cung bằng lợng cầu ở đó ngời sản xuất vừa đủ

cung cấp cho ngời tiêu dùng.
3.3 Chức năng điều tiết kích thích
7
Thị trờng là tập hợp các hoạt động của các quy luật kinh tế. Do đó thị trờng
vừa là mục tiêu, vừa tao ra động lực để thực hiện các mục tiêu đó, đó là cơ sở quan
trọng để chức năng điều tiết kích thích của thị trờng phát huy vai trò của mình.
Nhu cầu thị trờng là mục đích của quá trình tái sản xuất, thông qua nhu cầu
thị trờng ngời sản xuất chủ động di chuyển t liệu sản xuất , vốn và lao động từ
ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này sang sản phẩm khác có lơi nhuận cao
hơn. Nh vậy thị trờng đã tự điều tiết sản xuất , điều tiết các sản phẩm, chỉ cần
thông qua nhu cầu của thị trờng ngời sản xuất biết nên sản xuất sản phẩm gì có lợi
nhất. Thị trờng nh mách bảo các nhà sản xuất biết tập trung vào sản phẩm có nhu
cầu đang tăng, biết bỏ thị trờng cũ sang thị trờng mới có lợi hơn. Trong sản xuất
chỉ thừa nhận mức chi phí thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết. Do đó thị tr-
ờng còn có chức năng kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động nếu không
sản phẩm đó sẽ không tiêu thụ trên thị trờng đợc.
3.4 Chức năng thông tin
Thị trờng cho ta những thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung
cầu, quan hệ cung cầu đối với loại hàng hoá đó, giá cả thị trờng các yếu tố ảnh h-
ởng đến thị trờng , đến mua và bán, chất lợng sản phẩm, hớng vận động của hàng
hoá ... thị trờng cho chúng ta biết về dung lợng các loại hàng hoá có hoặc sẽ tung
ra thị trờng. Thông qua thị trờng ngời sản xuất phải biết đợc cần phải cung cấp ra
thị trờng bao nhiêu sản phẩm .Nếu hàng hoá đang ứ đọng, cần giảm sút thì thông
qua các nhà sản xuất phải giảm lợng cung và ngợc lại. Thị trờng thông tin về giá cả
cho nên ai tự ý bán với giá theo ý muốn của mình và ngời mua sẽ không mua nếu
nh chất lợng sản phẩm không tốt. Thông tin thu đợc trên thị trờng có ý nghĩa rất
quan trọng trong quản lý kinh tế.
4.Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng
4.1 Các nhân tố thuộc nhóm về kinh tế - chính trị xã hôi- tâm sinh lý
Các nhân tố thuộc về kinh tế có vai trò quyết định bởi vì nó tác động trực

tiếp tới cung cầu giá cả, tiền tệ, quan hệ cung cầu cũng nh sự vận động và hình
thành của thị trờng . Các nhân tố này rất phong phú nh nguồn tài nguyên, tài chính,
8
sự phân bố lực lợng sản xuất, sự phát triển sản xuất hàng hoá , sự phát triển khoa
khọc kỹ thuật với sự ra đời của phơng thức sản xuất kinh doanh mới.
Các nhân tố chính trị xã hội cũng ảnh hởng lớn đến thị trờng .Các nhân
tố này thờng đợc thể hiện qua các chính sách tiêu dùng, dân tộc, quan hệ quôc tế,
chiến tranh, hoà bình...nhân tố chính trị xã hội có tác động trực tiếp tới thị trờng .
Nhân tố tâm sinh lý cũng tác động mạnh mẽ tới ngời tiêu dùng do đó ảnh h-
ởng tới thị trờng tiêu thụ sản phẩm . Tâm lý của ngời tiêu dùng bao giờ cũng có
chất lợng cao, giá rẻ, hàng độc đáo ... Ngoài ra nhân tố phong tục tập quán cũng
ảnh hởng không nhỏ đến thị trờng .
4.2 Các nhân tố thuộc cấp quản lý vĩ mô và nhân tố thuộc quản lý vi mô.
Nhóm nhân tố thuộc cấp quản lý vĩ mô: Nhà nớc quản lý can thiệp vào thị
trờng bằng hệ thống các chính sách, chủ trơng, biện pháp. Tuỳ theo đặc điểm và
điều kiện cụ thể từng nớc từng thị trờng vào từng thời kỳ mà mà Nhà nớc đa ra các
biện pháp quản lý khác nhau nh : thuế, điều hoà giá cả, trợ giá, kho đệm...Hiện nay
Nhà nớc đang tổ chức và hình thành đồng bộ các thị trờng tạo môi trờng thông
thoáng cho việc giao lu và trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể trên thị trờng .Ngoài
ra các biện pháp chính sách vĩ mô nh ổn định tiền tệ, chống lạm phát,ổn định tỷ giá
hối đoái, hệ thống thuế khoá phù hợp cũng đợc ban hành. Mỗi chính sách biện
pháp có vai trò khác nhau trên thị trờng , song nó đều có tác động đến cung cầu giá
cả hàng hoá và ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp , các nhân tố này doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Vì vậy các nhân
tố vĩ mô chỉ có tác động tích cực tới sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam.
Nhóm nhân tố thuộc cấp quản lý vi mô: Đó chính là các chính sách mà
doanh nghiệp đa ra trong từng thời kỳ khác nhau, so với các nhân tố thuộc cấp vi
mô ảnh hởng ở mức độ nhỏ hẹp hơn các nhân tố thuộc cấp vĩ mô. thờng là các
chính sách thị trờng , chính sách giá cả, chính sách phân phối hàng hoá , chính
sách giao tiếp khuyếch trơng và các biện pháp khác để nâng cao khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thị trờng kể cả khi doanh nghiệp đóng vai trò ngời bán
9
lẫn ngời mua, cả về khả năng thanh toán khối lợng mua và bán, dịch vụ sau bán
hàng.
5. Nhu cầu thị trờng phân loại phân khúc thị tr ờng
Trên thị trờng có ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ giữa ngời bán và ngời
mua, quan hệ giữa ngời bán với nhau, quan hệ giữa ngời mua với nhau. Bên mua và
bên bán đều có những mục đích khác nhau, khi tham gia vào thị trờng ngời mua
bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi ích, hàng hoá mà họ mua tức là họ muốn mua
hàng hoá có chất lợng cao, đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng với giá rẻ. Ngợc lại hớng
tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong các tình huống cụ thể của thị trờng .
5.1 Phân loại thị trờng
Phân loại thị trờng là chia thị trờng theo góc độ khách quan khác nhau, phân
loại thị trờng là để nhận thức cặn kẽ thị trờng .Mỗi cách phân loại có một ý nghĩa
quan trọng riêng đối với quá trình kinh doanh.
a. Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các n ớc chia thành thị tr ờng trong n -
ớc và thị tr ờng quốc tế.
Thị trờng trong nớc là thị trờng mà hoạt động mua bán chỉ diễn ra trong
phạm vi một nớc, nó chỉ ảnh hởng đến an ninh, chính trị, kinh tế , xã hội của nớc
đó.
Thị trờng quốc tế là thị trờng mà hoạt động mua bán diễn ra vợt khỏi phạm
vi một nớc đó, nó ảnh hởng trực tiếp vào các nớc tham gia vào thị trờng quốc tế.
b. Căn cứ vào mức độ xã hội hoá của thị tr ờng ng ời ta chia thành thị tr ờng
khu vực và thị tr ờng thống nhất toàn quốc.
Thị trờng khu vực bị chi phối bởi các nhân tố kinh tế xã hội tự nhiên của
khu vực, các quan hệ mua bán cha diễn ra trong vùng, sức hút hàng hoá không lớn,
sự can thiệp của nhà nớc vào thị trờng không nhiều, sức chứa không lớn.
Thị trờng thống nhất toàn quốc có vai trò quan trọng nền kinh tế , các quan
hệ kinh tế diễn ra trên thị trờng ảnh hởng đến sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
Sức hút thị trờng lớn và nó chi phối sự vận động của các kênh lu thông trên toàn

10
quốc. Trên thị trờng thông thờng có các nhà kinh doanh lớn hoạt động, sự tác động
của nhà nớc để bảo vệ thị trờng và bảo vệ giá cả.
Cũng nh thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế thì thị trờng khu vực là một
bộ phận của thị trờng thống nhất toàn quốc. Thị trờng khu vực phát triển thì thị tr-
ờng thống nhất toàn quốc cũng phát triển theo và ngợc lại thị trờng thống nhất toàn
quốc chi phối các hoạt động kinh tế của thị trờng khu vực, mọi hoạt động kinh tế
diễn ra trên thị trờng thống nhất toàn quốc chi phối các hoạt động của kinh tế khu
vực .
c. Căn cứ vào hàng hoá l u thông trên thị tr ờng ng ời ta chia thành thị tr ờng
t liệu sản xuất và thị tr ờng tiêu dùng.
Thị trờng t liệu sản xuất thờng có các nhà kinh doanh lớn, sự cạnh tranh diễn
ra mạnh mẽ, quy mô lớn, khả năng hình thành thị trờng thống nhất toàn quốc lớn.
Nhu cầu thị trờng không phong phú và đa dạng, nhu cầu tơng đối rõ ràng. Thị tr-
ờng t liệu sản xuất phụ thuộc vào thị trờng tiêu dùng, thị trờng t liệu sản xuất chủ
yếu là bán buôn .
Tính đa dạng và phong phú về nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng quyết
định tính đa dạng phong phú và sôi động của thị trờng tiêu dùng. Thị trờng ngời
tiêu dùng có số lợng ngời mua và ngời bán nhiều, khả năng hình thành các cửa
hàng, siêu thị của thị trờng tiêu dùng là rất lớn, hình thức mua bán cũng rất phong
phú, đa dạng, sức cạnh tranh không gay gắt lắm. Mức độ cạnh tranh của thị trờng
t liệu sản xuất gay gắt hơn thị trờng ngời tiêu dùng, thị trờng ngời tiêu dùng nhanh
hình thành những tập đoàn kinh doanh lớn, thống nhất thị trờng cho nên dễ dẫn
đến độc quyền còn thị trờng tiêu dùng ít khi hình thành nên những tập đoàn kinh
doanh lớn và có độc quyền.
d. Căn cứ vào vai trò của ng ời mua ng ời ta chia thành hai thị tr ờng đó là
thị tr ờng ng ời mua và thị tr ờng ng ời bán.
Trên thị trờng có vai trò quyết định về ngời bán thì thị trờng đó là thị trờng
ngời bán, thị trờng này các quan hệ kinh tế đợc hình thành không khách quan. Thị
trờng ngời bán chỉ hình thành khi nền sản xuất hàng hoá cha phát triển. ở nớc ta

11
thời kỳ bao cấp khi hàng hoá còn khan hiếm thì thị trờng thuộc về ngời bán. Khi
cơ chế quản lý hành chính bao cấp bị xoá bỏ thì thị trờng ngời bán dần dần trở
thành thị trờng ngời mua.
Thị trờng ngời mua là thị trờng mà ở đó vai trò quyết định trong quan hệ
mua bán thuộc về ngời mua.Vì vậy thị trờng là yếu tố quyết định quá trình tái sản
xuất hàng hoá .
e. Căn cứ vào vai trò của từng khu vực trong hệ thống thị tr ờng chia thành
thị tr ờng chính và thị tr ờng phụ.
Thị trờng chính là thị trờng có khối lợng hàng hoá tiêu thụ lớn, số lợng nhà
kinh doanh nhiều, cạnh tranh gay gắt và phức tạp, số lợng ngời mua đông.
Thị trờng phụ là thị trờng có khối lợng hàng hoá tiêu thụ ít, các quan hệ kinh
tế trên thị trờng này thờng biến động, sức cạnh tranh không lớn, ngời mua thờng lẻ
tẻ không nhiều.
f. Căn cứ vào số l ợng ng ời mua và ng ời bán trên thị tr ờng ng ời ta chia
thành thị tr ờng độc quyền và thị tr ờng cạnh tranh.
Thị trờng độc quyền là thị trờng mà giá cả và các quan hệ kinh tế khác bị
chi phối bởi các nhà độc quyền.
Thị trờng cạnh tranh là thị trờng ở đó có nhiều ngời mua và nhiều ngời bán,
thế lực của họ ngang nhau.Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng có nhiều ngời
bán và có nhiều ngời mua, giá cả hàng hoá do thị trờng quy định. Thị trờng cạnh
tranh không hoàn hảo thờng xảy ra với nền kinh tế nhiều thành phần, biện pháp
chính đợc sử dụng ở thị trờng này là biện pháp giá linh hoạt.
g. Căn cứ vào cung cầu và khả năng biến cung cầu thành hiện thực ng ời ta
chia thành thị tr ờng tiềm năng và thị tr ờng lý thuyết.
Thị trờng tiềm năng là thị trờng lớn hơn thị trờng thực tế vì nó là thị trờng
thực tế cộng với một bộ phận khách hàng có nhu cầu có khả năng thanh toán nhng
cha mua đợc hàng hoá để thoả mãn nhu cầu.
5.2 Phân đoạn thị trờng
12

Phân đoạn thị trờng là việc chia thị trờng ra làm đơn vị nhỏ, căn cứ vào mục
đích nghiên cứu và tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng chiến lợc Marketing
thích hợp cho những đoạn thị trờng đó.
II.Các quan niệm cơ bản về tiêu thụ sản phẩm
1.Khái niệm tiêu thụ sản phẩm .
sĐặc trng của sản xuất hàng hoá là bán sản phẩm sản xuất ra nhằm thực
hiện những mục tiêu đã xác định của mỗi doanh nghiệp . Tiêu thụ sản phẩm là một
trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất . Có nhiều quan niệm khác
nhau về tiêu thụ sản phẩm .
Tiêu thụ với t cách là hành vi: Tiêu thụ là dịch chuyển quyền sở hữu hàng
hoá đã đợc thực hiện cho khách hàng đồng thời thu tiền hoặc đợc quyền thu tiền
trong tơng lai.
Tiêu thụ với t cách là một chức năng, một khâu quan trọng của quá trình
kinh doanh: Tiêu thụ là một khâu mang tính quyết định trong hoạt động kinh
doanh, một bộ phận cấu thành thuộc hệ thống quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp , thực hiện các hoạt động dịch vụ có liên quan đến việc thực hiện chức năng
chuyển hoá hình thái giá trị sản phẩm từ hàng sang tiền.
Tiêu thụ với t cách là một quá trình:Tiêu thụ là quá trình thực hiện các hoạt
động trực tiếp hoặc gián tiếp ở tất cả các phần tử trong hệ thống doanh nghiệp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để biến khả năng chuyển hoá hình thái giá trị của
hàng hoá từ hàng sang tiền thành hiện thực một cách có hiệu quả.
2.Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm .
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp mới đạt đợc mục tiêu cuối cùng của mình là thu đợc lợi nhuận
cao nhất từ đó cơ sở tích luỹ và tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để tiến hành tái sản xuất, quá trình tái sản
xuất bao gồm ba khâu đó là sản xuất-> lu thông->tiêu dùng, trong đó mỗi khâu
đảm nhận chức năng nhất định và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chỉ thông qua
13
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp mới thu hồi vốn đầu t vào quá trình sản

xuất .
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với khách hàng . Thông qua thị trờng tiêu thụ góp phần
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá với tiền tệ trong lu thông, giữa
nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện tốt vừa giúp doanh nghiệp giữ
vững đợc những khách hàng quen thuộc , vừa mở rộng quan hệ với khách hàng
mới, củng cố và tạo lập uy tín cho sản phẩm cũng nh uy tín của doanh nghiệp ,
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng .
3.Các nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ .
3.1 Nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh đặc biệt ảnh
hởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp , là môi trờng vĩ mô và môi
trờng tác nghiệp.
Môi trờng vĩ mô bao gồm tất cả các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp nó ảnh
hởng đến các ngành trong nền kinh tế quốc dân với các mức độ khác nhau, môi tr-
ờng tác nghiệp cũng bao gồm các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp nhng đợc xác
định đối với những ngành cụ thể . Hai môi trờng này kết hợp với nhau gọi là môi
trờng bên ngoài gồm có môi trờng kinh tế , môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng
cạnh tranh...
Môi trờng văn hoá xã hội có ảnh hởng tới hành vi mua sắm của ngời tiêu
dùng, là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp quyết định sẽ kinh doanh cái gì , tổ
chức hoạt động kinh doanh nh thế nào.
Môi trờng kinh tế : Bao gồm các yếu tố nh tốc độ phát triển nền kinh tế , tỷ
lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng... điều đó có tác động tới hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp .
Môi trờng công nghệ : Các tiến bộ công nghệ kỹ thuật có ảnh hởng trực tiếp
đến hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên tiêu thụ đó là
14
chất lợng và giá bán.Với một công nghệ sản xuất tiên tiến , sản phẩm của doanh

nghiệp sẽ đợc ngời tiêu dùng chấp nhận dễ dàng, hàng hoá sẽ đợc tiêu thụ nhanh
hơn.
Môi trờng pháp lý: Các yếu tố thuộc về pháp luật ảnh hởng ngày càng lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói
chung. Những thay đổi trong môi trờng pháp lý có thể tạo ra những thuận lợi nhng
cũng có thể mang lại những bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Đối thủ cạnh tranh: Là những doanh nghiệp chiếm giữ một thị trờng sản
phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh.Trong điều kiện của thị trờng không đổi
khi thị phần của đối thủ cạnh tranh tăng lên có nghĩa là thị phần của doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới chất lợng , mẫu mã, kiểu dáng ... Ngoài ra sức tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp còn bị ảnh hởng bởi các yếu tố thuộc ngời tiêu dùng nh thu
nhập, thị hiếu.
3.2Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm
những yếu tố thuộc môi trờng bên ngoài nh số lợng và chất lợng sản phẩm , giá
bán, mạng lới phân phối, các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ...
Số lợng và chất lợng sản phẩm : Chất lợng sản phẩm là những đặc tính xác
định bằng những thông số có thể đo hoặc so sánh đợc phù hợp với nhu cầu nhất
định của xã hội . Chất lợng sản phẩm không chỉ là tính năng sử dụng, độ bền mà
còn nói đến tính thẩm mỹ của sản phẩm .
Giá bán sản phẩm : Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hởng đến khối lợng
hàng hoá tiêu thụ. Mức độ tăng giảm khối lợng sản phẩm tiêu thụ khi giá bán thay
đổi còn phụ thuộc vào các khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm . Xác
địng giá bán đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận tránh ứ đọng
hàng hoá , hạn chế bị thua lỗ.
Hình thức thanh toán : Nhân tố này có ảnh hởng không nhỏ đến công tác
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp đa dạng hoá hình thức
15
thanh toán đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán

sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
4.Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm .
4.1 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .
Để công tác tiêu thụ sản phẩm đợc tốt cần bắt đầu từ công tác lập kế hoạch
tiêu thụ tốt, sát thực với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , dự đoán
đợc nhu cầu thị trờng . Nó là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch khác, doanh
nghiệp dựa vào kết quả nghiên cứu thị trờng và kế hoạch sản xuất năm để xây dựng
kế hoạch tiêu thụ. Bản kế hoạch đa ra các chỉ tiêu : giá trị sản lợng hàng hoá , số l-
ợng sản phẩm đợc tiêu thụ , thời gian tiêu thụ, các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp . Phơng pháp chính dùng để thiết lập kế hoạch tiêu thụ là
phơng pháp cân đối dựa vào báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm trớc và kết
quả điều tra nghiên cứu thị trờng .
Kết quả tiêu thụ là căn cứ để doanh nghiệp hớng hoạt động sản xuất kinh
doanh đi vào hoạt động một cách trôi chảy, nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản
phẩm cũng nh uy tín doanh nghiệp trên thị trờng . Mặt khác kế hoạch tiêu thụ còn
phản ánh trình độ của ngời lập kế hoach tiêu thụ .
4.2Điều tra nghiên cứu thị trờng .
Nghiên cứu thị trờng là xuất phát điểm cho các kế hoạch sản xuất, mở rộng
và phát triển sản xuất kinh doanh. Mục đích của nó là nghiên cứu xác định khả
năng tiêu thụ các mặt hàng trên địa bàn, xác định để nâng cao khả năng cung cấp
và thoả mãn nhu cầu của thị trờng .
Mỗi loại hàng hoá đều có đặc tính riêng của nó, cho nên khi nghiên cứu thị
trờng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất phải xác định đợc quan hệ mua bán, vai
trò của từng khu vực thị trờng , phạm vi của thị trờng đã , đang và sẽ hoạt động,
đặc biệt là khối lợng cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp phải phù hợp với thị tr-
ờng . Nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác tiêu thụ
sản phẩm . Đây là nhân tố cơ bản có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng, giá bán,
mạng lới và hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm .
16
Khi nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp cần phải nghiên cứu về quy mô thị

trờng , phải dự báo khối lợng , số lợng sản phẩm tiêu thụ , doanh số bán và thị
phần, xác định xem sản phẩm của doanh nghiệp thuộc loại thị trờng nào, ngời tiêu
sẽ sử dụng nó , sử dụng bổ sung thay thế là bao nhiêu, sự thay đổi về quy mô và cơ
cấu của thị trờng trong tơng lai.
*Các phơng pháp sử dụng để nghiên cứu thị trờng:
- Phơng pháp nghiên cứu bằng tài liệu: Phơng pháp này không đòi hỏi
nhiều chi phí nhng độ chính xác không cao về những thông tin thu
thập đợc. Các thông tin này đợc cung cấp là nguồn tài liệu từ bên
ngoài (sách, báo, tạp chí...)về mặt hàng hoá của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đặc biệt quan trọng là thông tin từ các nguồn báo cáo
tài chính...
- Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:Phơng pháp này tốn kém mất
nhiều công phu nhng lại thu đợc hiệu quả cao. Có thể sử dụng các
cuộc điều tra phỏng vấn xem phản ứng của khách hàng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp về chất lợng, giá cả, phơng thức và hình thức
phục vụ.
4.3 Định giá sản phẩm
Định giá sản phẩm là việc quy định một mức bán hay nhiều mức giá bán
cho ngời tiêu dùng cuối cùng hoặc trung gian phân phối. Nó có ảnh hởng trực tiếp
đến doanh thu của doanh nghiệp , chính vì vậy về giá bán cho sản phẩm là mục
tiêu hàng đầu trong công tác tiêu thụ sản phẩm . Tuy nhiên việc đa ra mức giá phải
linh hoạt trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm sao cho phù hợp với thị trờng . Mỗi
doanh nghiệp khi định giá bán họ quan tâm đến vấn đề dân c, chi phí bán hàng,
hình thái thị trờng mà doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm . Có các loại chính sau:
- Chính sách định giá hớng vào doanh nghiệp : Theo đó doanh nghiệp
định giá bán sản phẩm tốt hơn để cốt tồn tại trên thị trờng cạnh tranh.
Chính sách này chỉ áp dụng trong một thời điểm nhất định, mục tiêu
ngắn hạn với số lợng sản phẩm lớn , bán nhanh để thu hồi vốn nhanh,
17
và có lãi khi đó chi phí sản xuất sẽ giảm nhiều nếu khối lợng bán

tăng.
- Chính sách định giá lớt qua thị trờng : Theo chính sách này doanh
nghiệp định giá bán cao hơn thị trờng nhằm mục đích hàng hỗ trợ
hình ảnh một sản phẩm thợng hạng và không lôi kéo thêm ngời canh
tranh. Chính sách này đợc thực hiện khi trên thị trờng có đủ lợng ngời
mua và ngời bán hàng hoá phục vụ cho những nhóm ngời nhất định
trên thị trờng .
- Chính sách đặt giá thực sâu vào thị trờng : Các doanh nghiệp đặt giá
rất thấp nhằm tăng số lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng để mở rộng
thị trờng một cách nhanh chóng . Cách đặt giá này chỉ có lợi khi chi
phí giảm xuống rõ rệt tơng ứng với khối lợng sản xuất tăng lên các
mặt hàng sản xuất kinh doanh có độ đàn hồi về cầu lớn.
- Chính sách định giá ngang bằng với giá bán trên thị trờng : Thờng áp
dụng với hàng hoá trên thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và có nhiều sản
phẩm cùng loại xuất hiện trên thị trờng .
4.4 Thiết lập kênh phân phối.
Các doanh nghiệp luôn phải xây dựng và lựa chọn phơng thức phân phối
sản phẩm do doanh nghiệp mình sản xuất ra sao cho sản phẩm đến tay ngời tiêu
dùng nhanh và doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Kênh phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, căn cứ vào mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng cuối cùng ngời ta chia ra làm 2 kênh
Kênh tiêu thụ trực tiếp : Là kênh phân phối không có phần tử trung gian,
hàng hoá chỉ thay đổi một lần quyền sở hữu
Sơ đồ 3:Kênh tiêu thụ trực tiếp
18
Nhà SX
Người TD
Cuối cùng
Người
tiêu

dùng
áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp có thể đảm bảo mối quan hệ sản
xuất và tiêu dùng, đáp ứng đợc nhu cầu nhanh hơn. mặt khác giảm trung gian phân
phối cho phép doanh nghiệp tập trung lợi nhuận vào sản xuất,giảm các chi phí
không cần thiết tạo lơi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên mặt trận giá cả.
Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là kênh phân phối có từ một trung gian trở lên, vì
vậy sản phẩm qua nhiều lần thay đổi quyền sở hữu
Sơ đồ 4:Kênh tiêu thụ gián tiếp
Kênh tiêu thụ gián tiếp dài

Ngợc lại với phơng thức tiêu thụ trực tiếp, phơng thức tiêu thụ này đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn cho doanh nghiệp , dựa vào đó doanh nghiệp có thể
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm .
4.5 Tổ chức bộ máy hoạt động tiêu thụ sản phẩm .
Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp , bộ máy
quản lý tiêu thụ phải đảm nhận các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng và những yêu cầu của thị trờng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp để từ đó xây dựng các chính sách hợp lý nh chính sách sản
phẩm , chính sách giá cả, chính sách thị trờng .
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm .
- Ký kết hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ , thực hiện các dịch vụ trớc và sau khi bán.
- Đánh giá hiệu quả toàn bộ hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp theo từng giai đoạn.
19
Người SX Người bán lẻ
Người TD cuối cùng
Nhà SX Bán Buôn Bán Lẻ Người TD cuối cùng
Một bộ máy tiêu thụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra sẽ góp phần tăng
sản lợng hàng hoá tiêu thụ , thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế

của doanh nghiệp . Doanh nghiệp căn cứ vào quy mô sản xuất, thị trờng tiêu thụ .
Phân tích công tác giao dịch ký kết hợp đồng phơng thức vận chuyển thanh
toán.
Giao dịch và ký kết hợp đồng: Nơi đăng ký, thời gian đăng ký, hình thức
hợp đồng những điều khoản thể hiện điều kiện cơ bản của các bên. Tổ chức vận
chuyển hàng hoá , thủ tục giao nhận hàng.
Phần II
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình sản
xuất kinh doanh và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm ở công ty Cổ phần lâm sản Nam Định trong
thời gian qua
I. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng
đến sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Quá trình hình thành của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần lâm sản Nam Định tiền thân là xí nghiệp chế biến và kinh
doanh lâm sản Nam Hà trực thuộc sở lâm nghiệp Nam Hà. Xí nghiệp là một doanh
nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định428/ QĐ - UB ngày 11 - 10 -1992 do
UBND tỉnh Nam Hà ký quyết định. Trụ sở xí nghiệp đặt tại 207 phố Minh Khai
20
thành phố Nam Định tỉnh Nam Hà và chi nhánh đặt tại thị trấn Lắc Xao tỉnh
Polykhămxay nớc CHDCND Lào.
1.2 Quá trình phát triển của doanh nghiệp
Xí nghiệp lâm sản Nam Hà đợc tổ chức theo hình thức doanh nghiệp Nhà n-
ớc hoạch kế toán độc lập, có tính pháp nhân kinh tế và có tài khoản riêng tại ngân
hàng. Đến năm 1996 theo quyết định số 484 ngày 13/ 07/ 1996 công ty đổi tên
thành công ty lâm sản Nam Định. Thực hiện nghị định44/ CP ngày 29/ 06/ 98 của
CP về việc chuyển đổi DN NN thành công ty cổ phần. Căn cứ quyết định
458/1999/ QĐ- UB ngày 26- 04-99 của UBND tỉnh Nam Định về cổ phần hoá

công ty Lâm Sản Nam Định. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và lấy tên là công
ty Cổ phần lâm sản Nam Định .Tên giao dịch quốc tế: Nam Định Forest Product
Joint stock company và tên viết tắt là:NAFOCO.
Theo quyết định số 1194 ngày 28/09/1999 đã chính thức đi vào hoạt động từ
1/10/1999 và cũng ngày này công ty Cổ phần lâm sản Nam Định chuyển về Km số
4 đờng 21 Lộc Hoà - Nam Định với tổng diện tích đất là 14.800 m
2
và cơ sở sản
xuất thứ 2 của công ty tại ga Trình Xuyên, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tổng
diện tích nhà xởng của công ty là 7000m
2
với 5 dây truyền máy chế biến gỗ có
công xuất 100.000 sản phẩm một xuất khẩu/ năm.
Sản phẩm đợc xuất khẩu ra thị trờng các nớc nh Hàn Quốc,Đài Loan, Cộng
Hoà Séc,Pháp với khả năng của mình công ty đã tự khẳng định mình và đứng vững
trong cơ chế thị trờng,sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển vững
chắc. Bằng chứng đợc chứng minh cụ thể là năm 2001 sau gần 10 năm hoạt động
xây dựng và trởng thành công ty vinh dự đã đợc nhà nớc trao tặng phần thởng cao
quý "Huân chơng lao động hạng 3" cho tập thể cán bộ công nhân viên cho công ty.
Công ty Cổ phần lâm sản Nam Định kinh doanh các ngành nghề nh chế
biến và kinh doanh lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, các loại đồ mộc dân dụng,
mộc xây dựng cơ bản, mộc công cụ tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu.
Bớc đầu thành lập công ty Cổ phần lâm sản Nam Định có số vốn điều lệ
công ty cổ phần là 3200 triệu đồng.
21
Trong đó:
Tỷ lệ cổ phần NN: 0% vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong DN:100% số vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tợng ngoài DN:0%vốn điều lệ
Hiện nay với đội ngũ CBCNV có trình độ tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và

luôn đợc đào tạo bồi dỡng kiến thức mới nhất về kinh tế, kỹ thuật và quản lý. Sản
phẩm sản xuất của công ty ngày càng có chất lợng cao, về giá cả hợp lý, thời gian
sản xuất nhanh đã tạo niềm tin cho khách hàng. Với sự phát triển vững chắc, công
ty đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy.Trong nhiều năm qua, công ty luôn là một
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đời sống CBCNV ngày càng tăng, góp phần
nhỏ bé vào sự phát triển của nền kinh tế nớc ta.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
22
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
23
Giám Đốc
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
Kinh doanh
Phòn
g Kế
toán
XNCB
gỗ
Nam
Định
XNCB
gỗ
Hoà

XNCB
gỗ
Trình
Xuyên

Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Tổ
hoà
n
thi
Tổ
ghép
ngang
Tổ
ghé
p
dọc
Tổ
phục
vụ
- Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc công ty, trớc pháp luật về quá
trình hoạt động của công ty. Là đại diện pháp nhân của công ty.
- Hai PGĐ là ngời trực tiếp điều hành hoạt động quản lý của công ty và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc phân công.
- Phòng tổ chức hành chính giúp cho lãnh đạo trong việc bố trí tuyển dụng

và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống an toàn cho ngời lao động, giải
quyết các vấn đề khác liên quan đến ngời lao động và công ty.
- Phòng kế toán ghi chép kịp thời và hoạt động kinh doanh phát sinh trong
đơn vị, phân tích và đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin
cho giám đốc ra quyết định, phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ
kế toán hiện hành và tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán.
- Phòng kinh doanh: Lập và thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến
việc mua sắm nguyên vật liệu, theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu
sản lợng, doanh thu của công ty, điều tra khảo sát thị trờng có kế hoạch
kinh doanh hiệu quả.
- Phòng kế hoạch: giúp giám đốc công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý kế
hoạch, kỹ thuật sản xuất, định mức đơn giá, vật t kỹ thuật và an toàn lao
động.
- Ba XNCB gỗ Nam Định, Hoà Xá, Trình Xuyên có nhiệm vụ trực tiếp
quản lý hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
- Tổ phục vụ, tổ ghép dọc, tổ ghép ngang, tổ hoàn thiện, mỗi tổ đều có tổ
trởng, công nhân lao động. Trong mỗi tổ lại tổ chức thành các tổ sản xuất
theo yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ mà số lợng các tổ sản xuất thay
đổi.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
2.1 Đặc điểm mặt hàng sản xuất .
Ngoài những sản phẩm nh bàn, ghế, giờng, tủ, nội thất gia đình công ty còn sản
xuất bàn ăn, giá sách, xe đẩy, đồ chơi trẻ em. Mặt hàng sản xuất của công ty rất đa
24
dạng và phong phú, công ty sản xuất theo đơn đặt hàng. Để thúc đẩy quá trình sản
xuất sản phẩm công ty đã mở rộng quy mô sản xuất với 3 xí nghiệp chế biến gỗ
xuất khẩu là xí nghiệp chế biến gỗ Cầu ốc(Nam Định), xí nghiệp chế biến gỗ Hoà
Xá (Lộc Hoà) và xí nghiệp chế biến gỗ Trình Xuyên (Vụ Bản). Do đặc điểm công
ty nằm ở khu vực kinh tế không phát triển so với cả nớc nên công ty đã chủ động

liên kết với các vùng trọng điểm kinh tế lớn của cả nớc nh Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Đà Nẵng để sản xuất sản phẩm phục vụ trong nớc cũng nh xuất khẩu,
mặt khác để tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới.
2.2 Đặc điểm lao động.
Quản trị lao động trong doanh nghiệp bao gồm một hệ thống những phơng pháp
nhằm quản trị có hiệu quả nhất về chất và lợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
đảm bảo lợi ích và sự phát triển toàn diện cho ngời lao động trong doanh nghiệp và
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác quản
trị nhân sự trong doanh nghiệp là hệ thống những hoạt động, những phơng pháp,
cách thức của tổ chức có liên quan đến việc tuyển chọn đào tạo phát triển động
viên ngời lao động.
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động nhằm tăng năng suất
lao động tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân tạo tích luỹ cho nhà nớc và cho
doanh nghiệp, thoả mãn nhu cầu trang trải chi phí tái sản xuất giản đơn và mở rộng
sức lao động ổn định kinh tế gia đình. Về mục tiêu xã hội thì tạo công ăn việc làm,
giáo dục động viên ngời lao động, phát triển phù hợp với sự tiến bộ của xã hội làm
trong sạch môi trờng xã hội. Ngợc lại thông qua quản trị nhân sự thể hiện trách
nhiệm của nhà nớc, của tổ chức với ngời lao động để đạt đợc mục tiêu này cần các
hoạt động hỗ trợ nh tuân thủ pháp luật, trật tự xã hội tổ chức các hoạt động xã hội
và dịch vụ trong doanh nghiệp, xác lập và giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tổ
chức công đoàn và các cấp quản trị doanh nghiệp .
Lực lợng lao động của công ty có trình độ tơng đối tốt trong việc quản lý cũng
nh việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm về gỗ, trong những năm qua số lợng lao
25

×