Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.49 KB, 2 trang )
BÀI 16: NHIỆT ĐỘ KHƠNG KHÍ. MÂY VÀ MƯA
1. Nhiệt độ khơng khí
a. Nhiệt độ khơng khí và cách sử dụng nhiệt kế
- Khái nhiệm: nhiệt độ khơng khí là độ nóng, lạnh trên bề mặt Trái Đất.
- Nguyên nhân: nhiệt trên bề mặt Trái Đất là do Mặt Trời cung cấp.
- Đơn vị đo: 0C.
- Dụng cụ đo: nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế điện tử.
- Cách đo: Nhiệt kế được đặt trong một lều khí tượng màu trắng, cách mặt đất 1,5m.
Ngày lấy kết quả 4 lần.
- Nhiệt độ trung bình:
+ Trung bình ngày là trung bình cộng của 4 lần đo trong ngày.
+ Trung bình tháng là trung bình cộng của tất cả các ngày trong tháng.
+ Trung bình năm là trung bình cộng 12 tháng trong năm.
b. Sự thay đổi nhiệt độ khơng khí trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độ.
- Vùng có nhiệt độ khơng khí lớn nhất là ở Xích Đạo, do có góc chiếu Mặt Trời lớn nên
lượng nhiệt nhận được lớn.
- Nhiệt độ khơng khí giảm dần về cực do góc chiếu của Mặt Trời nhỏ dần về phía hai
cực.
2. Mây và mưa
a. Quá trình hình thành mây và mưa. Cách sử dụng ẩm kế.
- Độ ẩm khơng khí:
+ Là tỉ lệ hơi nước có trong khơng khí, hơi nước càng nhiều thì độ ẩm khơng khí càng
cao.
+ Đơn vị: %.
+ Dụng cụ đo: ẩm kế.
+ Độ ẩm khơng khí bão hịa là khi khơng khí khơng thể chứa thêm được hơi nước nữa, độ
ẩm đạt 100%.
- Quá trình hình thành mây và mưa: