Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

giai dia li 6 bai 21 bien va dai duong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.43 KB, 6 trang )

BÀI 21: BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
A/ Câu hỏi giữa bài
Câu hỏi trang 163 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống:
Xác định vị trí các đại dương trên hình 1. Cho biết mỗi đại dương tiếp giáp với các châu
lục nào.

Trả lời:
- Xác định vị trí các đại dương:

- Mỗi đại dương tiếp giáp với các châu lục:
+ Thái Bình Dương: phía Tây: Châu Á, châu Đại Dương; phía Đơng: Châu Mĩ.


+ Đại Tây Dương: được bao quanh bởi châu Mỹ về phía Tây, châu Âu và châu Phi về
phía Đơng, phía Nam: Châu Nam Cực.
+ Ấn Độ Dương: Phía bắc: Châu Á, phía nam: Châu Nam Cực, phía đơng: Châu Đại
Dương, phía tây: Châu Phi.
+ Bắc Băng Dương: Châu Á, Châu Âu, Châu Phi.
Câu hỏi trang 164 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống:
Dựa vào thông tin trong mục 2, em hãy nhận xét sự thay đổi của độ muối và nhiệt độ giữa
vùng biển nhiệt đới với vùng biển ôn đới.
Trả lời:
Độ muối và nhiệt độ của nước biển không giống nhau, tùy thuộc vào lượng nước sông
chảy vào nhiều hay ít, lượng mưa và độ bốc hơi lớn hay nhỏ,...
- Độ muối:
+ Ở vùng biển nhiệt đới, độ muối trung bình khoảng 35-36%.
+ Ở vùng biển ơn đới, độ muối trung bình khoảng 34-35%.
- Nhiệt độ: do ảnh hưởng của lượng bức xạ Mặt Trời nên nhiệt độ ở từng vùng khác
nhau:
+ Ở vùng biển nhiệt đới nhiệt độ trung bình trên nước biển khoảng 24 - 270C.
+ Ở vùng biển ơn đới nhiệt độ trung bình trên nước biển khoảng 16 - 180C.


Câu hỏi 1 trang 165 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống:
Đọc thông tin trong mục a, b và quan sát hình 2, em hãy trình bày hiện tượng sóng biển
và hiện tượng thủy triều (biểu hiện, nguyên nhân...).

Trả lời:


- Hiện tượng sóng biển:
+ Biểu hiện: Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.
+ Nguyên nhân: được hình thành chủ yếu do tác động của gió. Gió thổi càng mạnh và
thời gian càng lâu thì sóng biển càng lớn.
- Hiện tượng thủy triều:
+ Biểu hiện: Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kỳ của các khối
nước trong các biển và đại dương.
+ Nguyên nhân: Được hình thành chủ yếu do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời cùng
với lực li tâm của Trái Đất.
Câu hỏi 2 trang 165 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống:
1. Em hãy cho biết thế nào là dịng biển.
2. Dựa vào hình 3, em hãy kể tên hai dịng biển nóng và hai dịng biển lạnh ở Thái Bình
Dương và Đại Tây Dương.

Trả lời:
1. Dịng biển là hiện tượng chuyển động của nước biển tạo thành các dòng chảy trong các
biển và đại dương. Nước của dịng biển có nhiệt độ khác so với nước xung quanh.
2. Kể tên các dịng biển:
- Trong Thái Bình Dương:
+ Hai dịng biển nóng: A-la-xca, Nam xích đạo.
+ Hai dịng biển lạnh: Pê-ru, Ca-li-phc-ni-a.
- Đại Tây Dương:



+ Hai dịng biển nóng: Bra-xin, Guy-a-na.
+ Hai dịng biển lạnh: Ca-na-ri, Ben-ghê-la.
B/ Câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 166 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống:
Em hãy phân biệt ba dạng vận động của nước biển và đại dương: sóng, thủy triều và dịng
biển.
Trả lời:
- Sóng: là hình thức dao động tại chỗ của nước biển và đại dương. Nguyên nhân tạo sóng
chủ yếu do gió.
- Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kỳ của các khối nước trong các
biển và đại dương. Nguyên nhân do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.
- Dòng biển là hiện tượng chuyển động của nước biển tạo thành các dòng chảy trong các
biển và đại dương. Nguyên nhân do các loại gió thổi thường xuyên ở Trái Đất như gió
Tín phong, Tây ơn đới.
Câu 2 trang 166 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống:
Sưu tầm thông tin về việc con người khai thác năng lượng từ sóng và thủy triều.
Trả lời:
a. Khai thác năng lượng từ sóng biển:
- Sóng biển là nguồn năng lượng sạch để sản xuất điện, giúp tiết kiệm năng lượng.
- Phát triển du lịch, nhiều bãi biển đẹp, trị chơi thú vị.
- Điều hịa khí hậu.
- Đưa chất dinh dưỡng từ sâu dưới đáy đại dương lên mặt nước.
- Giữ vững cân bằng sinh học trong cả đại dương và lục địa.
- Tham gia một phần vào tuần hoàn nước và trao đổi nước giữa các đại dương.
- Một phần nào đó đóng góp vào lịch sử loài người qua các cuộc di dân bằng đường biển
(VD như dẫn người ĐNA đến các quần đảo trên Thái Bình Dương).


Sản xuất điện từ sóng biển


Phát triển du lịch “trị chơi lướt sóng”

b. Khai thác năng lượng từ thủy triều:
- Thủy triều đóng góp phần lớn làm nên chiến thắng trên sông Bạch Đằng vào năm 938
của Ngô Quyền trước quân Nam Hán và năm 1288 của nhà Trần trước qn NgunMơng.
- Hiện nay, thủy triều cịn phục vụ cho công nghiệp (như sản xuất điện), ngư nghiệp, như
trong đánh bắt hải sản, và khoa học, như nghiên cứu thủy văn.

Sản xuất muối

Năm 938, Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán
trên sông Bạch Đằng.


Sản xuất điện thủy triều

Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản

Câu 3 trang 166 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống:
Hãy sưu tầm tư liệu về ảnh hưởng của dịng biển nóng và dòng biển lạnh đối với các
vùng ven bờ nơi chúng chảy qua.
Trả lời:
- Dịng biển có ảnh hưởng đến khí hậu:
+ Dịng biển nóng làm tăng nhiệt độ khơng khí ở các vùng đất ven bờ, và tạo điều kiện
nước biển bốc hơi tạo mây mưa nếu được gió đưa vào bờ.
+ Dòng lạnh làm giảm nhiệt độ ven bờ, hơi nước trong các khối khí qua dịng lạnh bị
chặn lại hình thành sương mù ngồi biển, nên khối khí qua dịng lạnh vào bờ thường có
tính chất khơ hạn hình thành hoang mạc ở các vùng ven bờ.
- Ảnh hưởng tới sự di cư và phân tán của rất nhiều loại sinh vật.

- Có vai trị trong các q trình địa chất, địa mạo: di chuyển trầm tích biển, tham gia vào
q trình mài mịn và xâm thực bờ biển, tham gia vào quá trình hình thành địa hình đáy
biển (trực tiếp cũng như gián tiếp). Vai trị di chuyển vật chất này hiện nay còn thể hiện
rõ ở việc di chuyển các loại rác thải, dầu loang.



×