Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Phân tích các công cụ mà ngân hàng nhà nước việt nam sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015 – 2019 và giai đoạn 2020 – 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



BÀI TẬP THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích các cơng cụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015 – 2019 và
giai đoạn 2020 – 2021.
Bộ môn:

Kinh tế vĩ mô 1

Lớp:

2235MAEC0111

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Lương Nguyệt Ánh

Nhóm:

04

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2022


MỤC LỤC

Lời mở đầu...................................................................................................................................1


Phần I. Cơ sở lý luận...................................................................................................................2
1. Tiền tệ...................................................................................................................................2
1.1. Khái niệm.......................................................................................................................2
1.2. Bản chất..........................................................................................................................3
1.3. Chức năng......................................................................................................................3
2. Thị trường tiền tệ................................................................................................................4
2.1. Cung tiền........................................................................................................................4
2.2. Cầu tiền..........................................................................................................................9
2.3. Cân bằng thị trường tiền tệ...........................................................................................13
3. Công cụ điều tiết thị trường tiền tệ......................................................................................14
1. Thực trạng về các công cụ Ngân sách nhà nước Việt Nam sử dụng để điều tiết thị
trường tiền tệ trong giai đoạn 2015-2019 và 2020-2021.....................................................15
1.1. Giai đoạn 2015-2019....................................................................................................15
1.2. Giai đoạn 2020-2021....................................................................................................20
2. Đánh giá việc NHNN sử dụng các công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai
đoạn 2015-2019 và 2020-2021...............................................................................................24
2.1. Thành tựu:..................................................................................................................24
2.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................28
Phần III. Giải pháp và kết luận...............................................................................................31
1. Giải pháp............................................................................................................................31
2. Kết luận..............................................................................................................................34

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1 Q trình nhận tiền gửi và cho vay tại NHTM...........................................................6
Bảng 2 Bảng thống kê tỷ giá VND/USD 2017-2018................................................................21

Hình 1 Độ thị đường cung tiền...................................................................................................7
Hình 2 Dịch chuyển đường cung tiền........................................................................................8
Hình 3 Sơ đồ biểu diễn mức cung tiền và tiền cơ sở................................................................8
Hình 4 Đồ thị hàm cầu tiền.......................................................................................................11

Hình 5 Dịch chuyển đường cầu tiền........................................................................................12
Hình 6 Cân bằng thị trường tiền tệ.........................................................................................13


Danh sách thành viên nhóm 4
STT

Họ và tên

28

Nguyễn Linh Giang

29

Phạm Trà Giang

30

Nguyễn Thị Hà ( Nhóm trưởng)

31

Phan Thị Hằng

32

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

33


Phan Thị Hảo

34

Lê Thanh Hiền

35

Nguyễn Trung Hiếu

36

Đào Nguyễn Diệu Hoa


Lời mở đầu
Chính sách tiền tệ ln là nhu cầu để ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định
tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung. Mặt khác, nền kinh tế thị trường bản
chất là một nền kinh tế tiền tệ. Do đó việc ổn định giá trị đồng tiền cùng với việc thiết
lập nền tài chính Quốc Gia mạnh là cơ sở đầu tiên cho việc kiềm chế lạm phát, và ổn
định nền kinh tế. Trong những năm gần đây, đặc biệt khi tình hình dịch lan rộng ra cả
nước đã làm ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế trong nước. Trước tình hình đó, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) và chỉ
đạo hệ thống ngân hàng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, duy trì vốn
cho sản xuất, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mơ. Chính sách tiền tệ ln là nhu cầu để ổn định kinh tế vĩ mô
với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung. Mặt khác, nền
kinh tế thị trường bản chất là một nền kinh tế tiền tệ. Do đó việc ổn định giá trị đồng
tiền cùng với việc thiết lập nền tài chính Quốc Gia mạnh là cơ sở đầu tiên cho việc kiềm

chế lạm phát, và ổn định nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, đặc biệt khi tình hình dịch lan rộng ra cả nước đã làm
ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế trong nước. Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) và chỉ đạo hệ
thống ngân hàng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, duy trì vốn cho sản
xuất, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kiểm sốt lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mơ với việc sử dụng các công cụ trực tiếp như: hạn mức tín dụng, lãi
suất, tỉ giá và một số cơng cụ gián tiếp như: dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, ngiệp vụ thị
trường mở.
Dựa trên tầm quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều tiết thị
trường tiền tệ, nhóm 4, lớp HP: 2235MAEC0111, trường Đại học Thương Mai đã cùng
nghiên cứu thảo luận về đề tài: “Phân tích các cơng cụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015-2019 và giai đoạn
2020-2021.”

4


Phần I. Cơ sở lý luận
1. Tiền tệ
1.1. Khái niệm
Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa,
sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát
triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa.
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa.
Theo Mác, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá,
dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hố khác. Nó trực tiếp thể
hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Theo Mác, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển lâu dài của trao đổi và các

hình thái giá trị. Quá trình phát triển của các hình thái giá trị để đi đến hình thái giá trị
diễn ra như sau:
- Hình thái giá trị tương đối – vật ngang giá chung.
- Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng xuất hiện sau lần phân công lao động lần thứ
nhất. Lúc này giá trị của vật không chỉ biểu hiện thông qua giá trị sử dụng của một vật
mà cịn biểu hiện thơng qua giá trị sử dụng của nhiều hàng hố khác.
- Hình thái giá trị chung khi sự phân công lao động lần thứ 2, thủ công nghiệp tách
rời khỏi nông nghiệp.
- Hình thái tiền tệ khi vật ngang giá chung cố định ở một thứ hàng hố, đó là kim
loại (kẽm, đồng, sắt, bạc, vàng) chỉ đến lúc này thì hình thái tiền tệ mới được xác lập và
vàng với tư cách là vật ngang giá chung và đã trở thành tiền tệ, gọi là kim tệ.
Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được
luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền
kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ cịn được gọi là “tiền lưu thơng”. Tiền tệ có thể
mang hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp định) do Nhà nước (Ngân hàng
nhà nước, Bộ tài chính…) phát hành, tiền hàng hóa (vỏ sị, gạo, muối, vàng), tiền thay
thế (coupon, dặm bay, điểm thưởng, phỉnh poker …), hoặc tiền mã hóa do một mạng
lưới máy tính phát hành (điển hình là Bitcoin). Khi phân biệt tiền tệ của quốc gia này
với tiền tệ của quốc gia khác, người ta dùng cụm từ “đơn vị tiền tệ”. Đơn vị tiền tệ của
nhiều quốc gia có thể có cùng một tên gọi (ví dụ: dollar, france…) và để phân biệt các
đơn vị tiền tệ đó, người ta thường phải gọi kèm tên quốc gia sử dụng đồng tiền (ví dụ:
dollar Úc). Với sự hình thành của các khu vực tiền tệ thống nhất, ngày nay có nhiều
quốc gia dùng chung một đơn vị tiền tệ như đồng EURO.
Tiền tệ là phương tiện thanh toán pháp quy nghĩa là luật pháp quy định người ta bắt
buộc phải chấp nhận nó khi được dùng để thanh tốn cho một khoản nợ được xác lập
bằng đơn vị tiền tệ ấy. Một tờ séc có thể bị từ chối khi được dùng để thanh toán nợ
nhưng tiền giấy và tiền kim loại thì khơng. Tuy nhiên tiền kim loại có thể là phương tiện
5



thanh toán pháp quy bị luật pháp của một quốc gia giới hạn không vượt quá một số
lượng đơn vị tiền tệ nào đó tuỳ theo mệnh giá của những đồng tiền kim loại ấy.
1.2. Bản chất
Về bản chất, tiền tệ là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hố, dịch vụ, là
phương tiện giúp cho q trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn. Bản chất của tiền
tệ được thể hiện rõ hơn qua hai thuộc tính sau của nó: Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả
năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong
trao đổi. Như vậy người ta sẽ chỉ cần nắm giữ tiền khi có nhu cầu trao đổi. Giá trị sử
dụng của một loại tiền tệ là do xã hội qui định: chừng nào xã hội cịn thừa nhận nó thực
hiện tốt vai trò tiền tệ (tức là vai trò vật trung gian mơi giới trong trao đổi) thì chừng đó
giá trị sử dụng của nó với tư cách là tiền tệ cịn tồn tại. Đây chính là lời giải thích cho sự
xuất hiện cũng như biến mất của các dạng tiền tệ trong lịch sử.
Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm “sức mua tiền tệ”, đó là khả năng đổi
được nhiều hay ít hàng hố khác trong trao đổi. Tuy nhiên khái niệm sức mua tiền tệ
khơng được xem xét dưới góc độ sức mua đối với từng hàng hoá nhất định mà xét trên
phương diện tồn thể các hàng hố trên thị trường.
1.3. Chức năng
Tiền tệ là thước đo giá trị, dùng để đo lường giá trị của các loại hàng hóa. Mỗi vật
phẩm đều có giá trị khác nhau và được đo lường bằng giá trị của tiền tệ. Giá trị hàng
hóa tiền tệ (vàng) thay đổi khơng ảnh hưởng gì đến chức năng tiêu chuẩn giá cả chức
năng của tiền tệ.
Đầu tiên với chức năng là phương tiện trao đổi: Khi tiền tệ xuất hiện, cũng là lúc
q trình trao đổi hàng hóa dần xuất hiện. Hình thức trao đổi trực tiếp dần dần chuyển
qua trao đổi gián tiếp thông qua trung giang của tiền tệ. Tiền là vật ngang giá chung, là
trung gian làm cho sự trao đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận lợi
hơn. Phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu khơng có chức
năng này thì tiền tệ sẽ khơng cịn.
Chức năng là phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị hàng hoá
dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo khoảng cách bằng
mét. Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng phổ biến trong các quan hệ xã hội.

Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo lường sự phát
triển của xã hội, đo lường mức sống của con người…Nó đã tạo ra một nền kinh tế mang
tính chất tiền tệ.
Ví dụ: Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được  so sánh bằng giá trị của
tiền tệ. Một đơi giày có giá trị 200 nghìn đồng, một cuốn sách có giá trị bằng 1 đồng
(tiền đồng được đúc từ đồng).
Tiền làm phương tiện trao đổi chỉ đóng vai trị trong chốc lát. Người ta đổi hàng
hóa lấy tiền rồi lại dùng tiền để mua lại hàng hóa mà mình cần. Bản thân tiền giấy
khơng có giá trị vì vậy việc in tiền giấy phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy.
6


Chức năng phương tiện thanh toán. Cùng với tiền quá trình trao đổi hàng hóa giữa
người với người được đơn giản hóa đi rất nhiều.
Ví dụ: Người nơng dân có thể bán lúa cho một người thứ ba và dùng tiền thu
được để mua công cụ, đồ dùng sinh hoạt….
Chức năng phương tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng sản
xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có được chức năng này là vì nó là
phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất. tích lũy. Một phương tiện thanh
tốn phải giữ được giá trị của nó. Vì vậy hầu như các loại hàng hóa khơng hư hỏng mới
được sử dụng làm tiền.
Ví dụ vàng hay kim cương. Nếu khơng có tiền thì người nơng dân chỉ có thể trao
đổi lúa gạo của mình để đổi lấy các hàng hóa khác đến khi chúng bị hư hỏng.
Vì thế người nơng dân nên trao đổi nơng phẩm để đổi lấy tiền để tích lũy và bảo
tồn được giá trị của nó.
Chức năng tiền tệ thế giới. Tiền tệ của một nước có chức năng tiền tệ thế giới khi
được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Làm chức năng tiền tệ thế giới phải là tiền vàng
hoặc tiền tín dụng được thừa nhận thanh tốn quốc. Tiền tệ thực hiện chức năng tiền tệ
thế giới khi tiền tệ thực hiện bốn chức năng thước đo giá trị, phương tiện trao đổi,
phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy ở phạm vi ngồi quốc gia, nói cách khác là

đồng tiền của một nước thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi tiền của quốc gia đó
được nhiều nước trên thế giới tin dùng và sử dụng như chính đồng tiền của nước họ.
Ví dụ: Hiện nay ngành du lịch phát triển, mọi người dễ dàng du lịch nước ngoài.
Khi đi du lịch bạn cần đổi tiền tệ của mình sang tiền tệ nước bạn. Tý giá hối đoái dự vào
nền kinh tế của các nước nên có giá trị khác nhau. Hiện tại 1usd = 23.000 VNĐ…
Tóm lại, điều kiện quan trọng nhất để cho một vật được sử dụng làm tiền tệ thực
hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện trao đổi, phương tiện thanh tốn,
phương tiện tích lũy, tiền tệ thế giới là chúng phải có sức mua ổn định, bền vững, tạo
được niềm tin và sự tín nhiệm của dân chúng.
2. Thị trường tiền tệ
2.1. Cung tiền
2.1.1. Khái niệm
Cung tiền là khối lượng tiền sẵn sàng cho việc thực hiện các giao dịch trong nền
kinh tế. Cung tiền tệ bao gồm tiền mặt đang lưu hành trong dân chúng (M0) và các
khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại (D).
MS = M0 + D
2.1.2. Khối tiền tệ
Dựa vào mức độ thanh khoản của các loại tiền hiện có trong nền kinh tế, cung tiền
được phân thành các khối tiền tệ: M0, M1, M2, và M3.

7


Cung tiền mặt (M0): bao gồm toàn bộ giá trị của lượng tiền giấy và tiền kim loại
đang lưu hành trong nền kinh tế, có tính thanh khoản cao.
Cung tiền giao dịch (M1): gồm tiền mặt (M0) và tiền gửi (D) trong tài khoản tại các
NHTM khơng kì hạn:
M 1 = M0 + D
Loại tiền này được ghi sổ hoặc viết séc để thanh tốn. Tiền M 1 cũng có khả năng
thanh toán cao nhưng vẫn kém hơn tiền mặt.

Cung tiền rộng (M2): Bao gồm tổng lượng tiền giao dịch M1 và các khoản gửi tiết
kiệm có kỳ hạn (Dt) tại các NHTM: M2 = M1 + Dt
Loại tiền gửi có kỳ hạn có tính chuyển đổi kém hơn so với tiền gửi trong tài khoản,
nhưng vẫn có khả năng chuyển sang tiền mặt mà khơng gặp nhiều khó khăn, nên vẫn
được coi là có khả năng thanh khoản.
Cung tiền tài chính (M3): Bao gồm tiền rộng M2 cộng với các loại tài sản tài chính
khác như cổ phiếu, trái phiếu, giấy xác nhận tài sản hữu hình có giá trị, các chấp nhận
thanh toán của ngân hàng… M3 = M2 + Các loại tài sản tài chính khác.
2.1.3. Hệ thống ngân hàng và quá trình tạo tiền gửi
Hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế được tổ chức theo mơ hình 2 cấp: Ngân hàng
cấp 1 và ngân hàng cấp 2. Ngân hàng cấp 1 là ngân hàng trung ương(NHTƯ) thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động của các ngân hàng thương mại
(NHTM). Ngân hàng cấp 2 gồm hệ thống các NHTM thực hiện chức năng chính là kinh
doanh tiền tệ thơng qua hoạt động huy động tiền gửi và cho vay, đồng thời cung cấp các
dịch vụ thanh toán. NHTƯ là đơn vị duy nhất thực hiện chức năng phát hành tiền. Khối
lượng tiền do NHTƯ phát hành vào nền kinh tế gọi là tiền cơ sở hay tiền mạnh (MB).
Lượng tiền mà dân chúng giữ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM là tiền
gửi (D). Số tiền NHTM nhận gửi của dân chúng nhưng không cho vay mà giữ lại để dự
phòng được gọi là tiền dự trữ (R).
MB = M0 + R
Quá trình tạo ra tiền gửi (D) của hệ thống NHTM là quá trình làm lớn lên nhiều lần
của một lượng tiền gửi ban đầu thông qua hoạt động của các NHTM. Quá trình tạo ra
tiền gửi thực chất là sự mở rộng nhiều lần số tiền gửi ban đầu và được thực hiện bởi hệ
thống các NHTM. Mỗi NHTM khi nhận được một khoản tiền gửi từ khách hàng sẽ dự
trữ một phần để bảo đảm khả năng ổn định cho việc chi trả thường xuyên của NHTM và
yêu cầu quản lý tiền tệ của NHTƯ.
Tỷ lệ dữ trữ (r) là tỷ lệ giữ số tiền dự trữ của ngân hàng thương mại trên tổng số tiền
gửi của khách hàng (r = R/D).
Tiền mặt (M0) là lượng tiền giấy / tiền xu do dân chúng giữ (Không bao gồm tiền dự
trữ của các NHTM).


8


Hệ số ưa thích tiền mặt (s): được tính bằng tỷ lệ giữa tiền mặt (M0) và tiền gửi
không kỳ hạn tại NHTM (D) (s = M0 / D).
Giá trị của r phụ thuộc vào quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc (r b) do NHTƯ quy định
và hoạt động của NHTM. Trong một số trường hợp, NHTM có thể dự trữ lớn hơn so với
quy định của NHTƯ, khoản dự trữ này được gọi là dự trữ bổ sung. Số tiền còn lại từ
khoản tiền gửi của khách hàng được NHTM tiếp tục cho vay, quá trình này diễn ra liên
tục nhiều lần, sẽ làm cho lượng tiền có khả năng thanh tốn (tiền gửi) trong hệ thống
NHTM gia tăng. Giả sử rằng tất cả các giao dịch đều được thực hiện thông qua hệ thống
NHTM và các tác nhân trong nền kinh tế không giữ tiền mặt, chỉ giữ tiền gửi (D) để
thực hiện các giao dịch. Ngoài ra, giả sử rằng các NHTM thực hiện dự trữ theo đúng
quy định về mức dự trữ bắt buộc của NHTƯ là 10% (r = rb = 10%). Lượng tiền gửi ban
đầu: D1 = 100 tỷ đồng.
Ta có:

(Đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 1 Quá trình nhận tiền gửi và cho vay tại NHTM

STT

Tiền gửi tại NH (D)

Tiền dự trữ bắt buộc tại NH
(rb=10%)
(Ri = r * MB)

Tiền NH cho vay

(Li = (1 – r) * MB)

NHTM 1

100,00

10,00

90,00

NHTM 2

90,00

9,00

81,00

NHTM 3

81,00

8,10

72,90

NHTM 4

72,90


7,29

65,61

NHTM 5

65,61

6,56

59,05

NHTM 6

59,05

5,90

53,14

NHTM 7

53,14

5,31

47,83

NHTM 8


47,83

4,78

43,05

NHTM 9

43,05

4,30

38,74









Như vậy, từ số tiền gửi ban đầu D1, sau mỗi chu trình nhận tiền gửi rồi cho vay, các
NHTM đã tạo thêm cho nền kinh tế số tiền giao dịch lần lượt là (1 - r) x D 1; (1 - r)2 x D1;
9


(1 - r)3 x D1... Sau mỗi lần nhận tiền gửi rồi cho vay, số tiền NHTM cho vay giảm dần.
Quá trình cứ tiếp tục cho đến khi số tiền cho vay tiến tới rất gần 0. Khi đó, trong nền
kinh tế chỉ có tiền giao dịch là tiền gửi và tổng số tiền gửi là:

n

2
n
1
D=∑ D i=[ 1+ ( 1−r )+ (1−r ) +…+ ( 1−r ) ] . D1= . D1
r
i=1

Như vậy, các NHTM thông qua hoạt động nhận tiền gửi rồi cho vay đã tạo thêm
tiền giao dịch là tiền gửi cho nền kinh tế. Theo giả thiết, từ lượng tiền gửi D ban đầu,
sau khi qua hệ thống ngân hàng với nhiều vòng nhận gửi rồi cho vay, lượng tiền trong
hệ thống NHTM tăng lên 1/rb lần.
D = (1/rb) * D1
2.1.4. Đường cung tiền
Lãi suất
Lãi suất

Đường cung
tiền thực

0

Lượng tiền
Hình 1 Độ thị đường cung tiền

Nếu gọi MS là cung ứng tiền danh nghĩa, P là mức giá thì MS/P là cung về số dư
tiền thực (mức cung tiền thực). Giả định cung tiền thực tế là cố định, ta có:

MS

=M
P

Khi lãi suất tăng hoặc giảm sẽ không ảnh hưởng đến lượng cung tiền thực. Tuy
nhiên, lượng cung tiền thực sẽ thay đổi khi mức giá chung (P) thay đổi và/hoặc khi
NHTƯ thực hiện các chính sách tác động làm thay đổi mức cung tiền danh nghĩa (thay
đổi lượng tiền cơ sở MB). Như vậy, nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cung
tiền là MS hoặc P hoặc MS và P.

Lãi suất

(MS/P)2

(MS/P)0

(MS/P)1

10
Giảm

Tăng


0

M0

M2

M3


Lượng tiền

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng mức cung tiền
Trong quá trình tạo ra tiền gửi của hệ thống NHTM với các giả định các tác nhân
trong nền kinh tế không giữ tiền mặt mà chỉ giữ số dư trong tài khoản tiền gửi tại các
NHTM để thực hiện các giao dịch. Từ đó, ta thấy từ lượng tiền gửi ban đầu các NHTM
đã tạo ra cho nền kinh tế một lượng tiền gửi lớn hơn nhiều lần.
Tiền cơ sở (MB)
Tiền mặt
lưu hành

Dự trữ tiền
mặt của các
NH
Các khoản tiền gửi
không kỳ hạn

Mức cung tiền (MS)
Hình
3 Sơ
cung
tiền cung
và tiềntiền
cơ sở
Hình
3. đồ
Sơbiểu
đồ diễn
biểumức

diễn
mức

Tiền cơ sở sau khi được phát hành vào nền kinh tế thì một phần sẽ chuyển thành
tiền mặt và một phần chuyển thành tiền dự trữ của các NHTM. Vì thế, ta có:
MB = M0 + R

(1)

Ngồi ra, mức cung tiền trong nền kinh tế được xác định bằng tổng lượng tiền mặt
và số dư tiền gửi tại NHTM:
MS = M0 + D
(2)
Chia theo vế (2) cho (1) ta được:

MS M 0+ D
=
MB M 1+ R

(3)

Sau đó, chia cả tử và mẫu số của vế phải biểu thức (3) cho D, ta được:
M0
+1
MS
D
=
MB M 1 R
+
D D


Đặt

(4)

M0
R
=s và =r , rồi nhân 2 vế của (4) với MB ta có:
D
D
MS=

s +1
∗MB
s+r

s +1
∗MB mơ tả mối quan hệ giữa mức cung tiền danh nghĩa với tiền
s+r
M0
R
=r là tỷ lệ dự trữ của các NHTM và
=s là hệ số ưa thích
cơ sở. Trong đó, ta có
D
D

Biểu thức MS=

tiền mặt.

11


Giả sử mM =

s+1
, lúc này MS = mM. MB và mM gọi là số nhân tiền tệ. Giá trị của mM
s +r

cho biết mỗi đơn vị tiền cơ sở do NHTƯ phát hành thêm sẽ làm tăng mức cung tiền
trong nền kinh tế là bao nhiêu.
Ta có biểu thức: MS=

s +1
∗MB
s+r

Như vậy, ta thấy có ba yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền danh nghĩa bao gồm: (1) Hệ
số ưa thích tiền mặt; (2) Tỷ lệ dự trữ của các NHTM; (3) Tiền cơ sở.
(1) Hệ số ưa thích tiền mặt (s): phụ thuộc vào thói quen giữ tiền của dân
chúng. Nếu mọi người thích dùng tiền mặt hơn tiền gửi, mọi người sẽ giữ tiền
mặt nhiều hơn (M0 tăng) và ít tiền gửi hơn (D giảm), do đó tỷ lệ

M0
=s tăng lên,
D

số nhân tiền mM giảm, cung tiền danh nghĩa giảm.
(2) Tỷ lệ dự trữ của các NHTM (r): phụ thuộc vào hoạt động của NHTƯ và
NHTM trong nền kinh tế. Nếu các NHTM dự trữ nhiều hơn trên mỗi khoản tiền

gửi của khách hàng thì số tiền cho vay sẽ ít hơn (r tăng) thì số nhân tiền (m M)
giảm và mức cung tiền danh nghĩa giảm.
(3) Tiền cơ sở (MB): phụ thuộc vào hoạt động của NHTƯ. Khi lượng tiền cơ
sở đẩy vào nền kinh tế tăng lên sẽ làm MS tăng theo cấp số nhân và ngược lại.
2.2. Cầu tiền
2.2.1. Khái niệm
Cầu tiền còn được gọi là nhu cầu về tiền (demand for money) là nhu cầu về
vật được dùng làm phương tiện trao đổi và cất giữ giá trị. Nhìn chung, người ta muốn có
tiền khơng phải vì bản thân nó mà vì nó có thể sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
các tài sản khác. Vì vậy, các nhà kinh tế coi nhu cầu về tiền là nhu cầu phái sinh, tức là
nhu cầu sinh ra từ nhu cầu khác.
Để làm rõ khái niệm cầu tiền, trước hết chúng ta sẽ phân biệt ba lý do tại sao
mọi người muốn giữ tài sản của họ dưới dạng tiền. Trước hết mọi người giữ tiền vì
động cơ giao dịch. Vì tiền là phương tiện trao đổi, nên trong các giao dịch mua bán
hàng hóa, dịch vụ hàng ngày mọi người cần phải dùng tiền. Nhưng vì mọi người chỉ
nhận được tiền trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: hàng tuần hoặc hàng tháng) và
khơng liên tục nên họ cần giữ số dư tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản để đáp ứng cho
các nhu cầu giao dịch này. Thứ hai mọi người giữ tiền vì động cơ phịng ngừa. Các
trường hợp khơng lường trước có thể phát sinh đối với mỗi người, chẳng hạn như ốm
đau hay tài sản bị hư hỏng... nên các cá nhân thường giữ một số tiền bổ sung để phòng
ngừa. Các cơng ty cũng giữ số dư tiền để phịng ngừa vì khơng chắc chắn về thời gian
của các khoản thu và chi trả của họ. Nếu một khách hàng lớn chậm thanh tốn, một
cơng ty có thể khơng thanh tốn được cho nhà cung cấp của mình trừ khi có khoản dự
phòng. Thứ ba, động cơ đầu cơ. Một số công ty và cá nhân muốn mua tài sản tài chính
12


như cổ phiếu, trái phiếu hoặc chứng khoán khác nhưng lại muốn chờ đợi để mua trong
tương lai nếu họ cảm thấy rằng giá của chúng có khả năng giảm. Khi đó, họ sẽ giữ số dư
tiền để thay thế: Nhu cầu đầu cơ này có thể khá cao khi giá chứng khoán được coi là

chắc chắn sẽ giảm. Tiền khi được sử dụng cho mục đích này là một phương tiện lưu trữ
tài sản tạm thời.
Nhu cầu giữ tiền để giao dịch cộng với nhu cầu giữ tiền để phòng ngừa được
gọi là cầu về số dư tiền hoạt động (active balance) – LP1, nghĩa là tiền được sử dụng làm
phương tiện trao đổi. Ký hiệu LP là viết tắt của ưu tiên thanh khoản (liquidity
preference), nghĩa là mong muốn nắm giữ tài sản ở dạng “lỏng” hay nhu cầu nắm giữ tài
sản dưới dạng tiền. Nhu cầu về số dư tiền phục vụ cho mục đích đầu cơ được gọi là cầu
về số dư tiền nhàn rỗi (ký hiệu LP 2). Tổng cầu về số dư tiền (LP) gọi tắt là cầu tiền sẽ
bằng cầu về số dư tiền hoạt động (LP1) cộng với cầu về số dư tiền nhàn rỗi (LP2).
2.2.2. Hàm cầu tiền và đồ thị
Hàm số và đồ thị của hàm cầu tiền Hàm cầu về tiền có thể được biểu diễn dưới
dạng tổng quát:
LP = LP1 (PY, f, r + πe) + LP2 (r + πe, ere)
Điều này nói rằng LP1, là một hàm của thu nhập quốc dân danh nghĩa (PY), tần suất
mà mọi người được trả thu nhập (f) và lãi suất danh nghĩa (i) - bằng lãi suất thực (r)
cộng với tỷ lệ lạm phát dự kiến (πe). LP2 là một hàm của lãi suất danh nghĩa và giá trị kỳ
vọng của tỷ giá hối đoái (ere). Khi cố định các yếu tố khác, chỉ xem xét mối quan hệ của
cầu tiền vào thu nhập và lãi suất, hàm cầu tiền có dạng:
LP = F (Y, r).
Trường hợp đơn giản hóa, có thể biểu diễn hàm cầu tiền dưới dạng tuyến tính
như sau:
LP = LP + kY - hr
Trong đó: LP là mức cầu về tiền tệ thực tế; LP là cầu tiền tự định, Y là thu nhập
quốc dân; r là lãi suất thực; hệ số k phản ánh độ nhạy của cầu tiền vào thu nhập và h là
hệ số phản ánh độ nhạy của cầu tiền với lãi suất. Hàm cầu tiền cho biết cầu tiền tỷ lệ
thuận với thu nhập và tỷ lệ nghịch với lãi suất. Đường cầu tiền thể hiện mối quan hệ
giữa lãi suất và lượng cầu tiền tại một mức thu nhập cho trước (giả định các yếu tố khác
khơng đổi). Hình 4.3 mô tả đồ thị đường cầu tiền với trục tung biểu hiện lãi suất, trục
hoành biểu hiện lượng cầu tiền thực. Đường cầu về tiền là một đường dốc xuống, bởi lãi
suất và mức cầu tiền có mối quan hệ tỉ lệ nghịch.


13


Hình 4 Đồ thị hàm cầu tiền

Độ dốc của đường cầu về tiền phụ thuộc vào độ nhạy cảm của cầu tiền với lãi suất.
Khi cầu tiền càng nhạy cảm với lãi suất (hệ số h càng lớn) thì đường cầu tiền càng thoải,
khi đó một lượng thay đổi nhỏ trong lãi suất cũng sẽ gây ra một sự thay đổi lớn trong
lượng cầu về tiền. Ngược lại khi cầu tiền càng ít nhạy cảm với lãi suất (hệ số h càng
nhỏ) thì đường cầu tiền càng dốc, khi đó, một lượng thay đổi lớn trong lãi suất cũng chỉ
gây ra một sự thay đổi nhỏ trong lượng cần tiền. Đường cầu tiền sẽ dịch chuyển nếu các
yếu tố ngoài lãi suất thay đổi. Chẳng hạn, khi thu nhập quốc dân (Y) tăng, cầu về tiền
giao dịch sẽ tăng tại mỗi mức lãi suất cho trước, khi đó đường cầu tiền sẽ dịch chuyển.

Hình 5 Dịch chuyển đường cầu tiền

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền
Trong cuộc sống hàng ngày tiêu dùng là hoạt động không thể thiếu của con người
và đó cũng yếu tố quyết định chính đến cầu về số tiền hoạt động (LP1) là thu nhập quốc
14


dân danh nghĩa (nghĩa là thu nhập quốc dân theo giá hiện hành). Thu nhập quốc dân
càng lớn, chỉ tiêu cho hàng hóa và dịch vụ càng lớn và nhu cầu về số dư tiền hoạt động
càng lớn. Tần suất mà mọi người được chỉ trả thu nhập cũng ảnh hưởng đến LP 1 . Khi
tần suất được chỉ trả thu nhập thấp, thì nhu cầu về số dư tiền LP 1 càng cao vì mọi người
cần giữ tiền để đảm bảo việc chỉ trả cho đến kỳ được chỉ trả thu nhập tiếp theo. Tỷ lệ lãi
suất cũng có ảnh hưởng đến cầu tiền LP 1 .Với lãi suất cao, mọi người có thể chọn chỉ
tiêu ít hơn và tiết kiệm nhiều hơn trong tổng thu nhập của họ. Ngồi ra, lãi suất cao hơn

có thể khuyến khích mọi người tăng đầu tư mạo hiểm. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến
cầu về số dư tiền hoạt động bao gồm tính mùa vụ trong năm (chẳng hạn mọi người cần
số dư nhiều tiền hơn vào dịp Tết Nguyên Đán để đáp ứng nhủ cầu chỉ tiêu gia tăng trong
dịp này), tính bất Ổn định và mạo hiểm trong sản xuất - kinh doanh. Bất kỳ yếu tố nào
khác ảnh hưởng đến tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến cầu về số dư tiền hoạt động LP1
Ngoài những khoản phục vụ cho tiêu dùng, cầu tiền còn dùng đê rphục vụ cho mục
đích đầu tư (LP2) trước hết phụ thuộc vào tỷ lệ lãi suất (hoặc tỷ suất lợi nhuận) trên tài
sản. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản càng cao (chẳng hạn lãi suất trái phiếu hay cổ tức trả
cho người nắm giữ cổ phiếu) chi phí cơ hội nắm giữ tiền càng lớn và do đó nhu cầu đầu
cơ về tiền càng thấp. Tiếp đến là yếu tố kỳ vọng về sự thay đổi giá chứng khoán và các
tài sản khác cũng tác động đến cầu tiền LP 2. Nếu mọi người tin rằng giá cổ phiếu sắp
tăng mạnh trên thị trường chứng khoán, họ sẽ mua cổ phiếu và nắm giữ số dư tiền đầu
cơ ít hơn. Nếu họ nghĩ rằng giá cổ phiếu sẽ giảm, họ sẽ bán chúng và giữ tiền thay thế,
Yếu tố thứ ba tác động đến cầu tiền LP 2 là nhu cầu đầu cơ và tỷ giá hối đoái. Nếu mọi
người tin rằng đồng nội tệ cổ khả năng tăng giá, họ sẽ muốn giữ đồng nội tệ cho đến khi
nó tăng giá. Nội tệ dự kiến sẽ tăngcảng nhanh, mọi người sẽ cảng muốn nắm giữ đồng
nội tệ (đưới dạng tiền) nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu mọi người tin rằng nó sẽ tăng chậm
theo thời gian, họ sẽ muốn mua tài sản bằng đồng nội tệ (chẳng hạn mua trái phiếu
Chính phủ) chứ khơng giữ tiền, vì những tài sản đó cũng sẽ mang lại cho người sở hữu
lãi suất.
2.3. Cân bằng thị trường tiền tệ
Thị trường cân bằng là một trạng thái khá hiếm gặp trên thực tế nhưng không phải là
không xảy ra. Và trong thị trường tiền tệ, cũng xuất hiện hiện tượng cân bằng thị trường
như các thị trường khác mặc dù thị trường tiền tệ là thị trường có nhiều biến động và
biến động khơng ngừng nghỉ.

15


Lãi suất


MS/P

Eo

ro
LP

O

Mo

Lượng tiền

Hình 6 Cân bằng thị trường tiền tệ

Cân bằng tiền tệ khi cung tiền thực (MS/P) bằng cầu tiền thực (LP).
r0 : mức lãi suất cân bằng của thị trường tiền tệ
M0 : lãi suất khi mức cung tiền thực bằng mức cầu tiền thực.
Trạng thái cân bằng này đạt được thông qua những thay đổi về lãi suất. Tại bất kì
giá trị nào của lãi suất r khác r 0, thị trường tiền tệ sẽ không cân bằng và thị trường sẽ có
sự điều chỉnh để trở lại trạng thái cân bằng.
Trong thực tế, khơng có một mức lãi suất duy nhất, các loại tài sản khác nhau có
lãi suất khác nhau. Cân bằng trong thị trường tiền tệ sẽ là khởi điểm đầu tiên trong đó
cầu tiền và cung tiền bằng nhau. Điều này đạt được bằng cách điều chỉnh lãi suất trung
bình. Cân bằng thị trường tiền tệ sẽ là nơi cân đối giữa cung và cầu của từng loại tài sản
chính.
3. Cơng cụ điều tiết thị trường tiền tệ
Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW thường sử dụng nhiều chính sách khác nhau,
trong đó tập trung vào các yếu tố như: nghiệp vụ thị trường mở, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi

suất chiết khấu, ...
Đầu tiên về nghiệp vụ thị trường mở (OMO). Đây là công cụ quan trọng nhất để đièu
tiết thị trường tiền tệ. Nghiệp vụ này là nhân tố quyết định trong những thay đổi trong
lượng tiền cơ sở. Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua hoặc bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn của NHTW. Việc mua hoặc bán trái phiếu trên thị trường mở làm tăng hoặc
giảm lượng tiền cơ sở, do đó làm tăng giảm cung tiền.
Chính phủ thực hiện hoạt động bơm tiền vào trong lưu thông bằng cách thu mua trái
phiếu của Chính phủ trên thị trường mở, đồng thời sẽ có một lượng tiền được NHTW
đưa ra thị trường và làm tăng lượng tiền cơ sở, quá trình này làm tăng cung tiền.
16


Ngược lại với hoạt động bơm tiền thì có hoạt động rút tiền ra khỏi tromg lưu thông
bằng việc NHTW phát hành trái phiếu Chính phủ vào cơng chúng, đồng thời thu tiền về
NHTW và làm giảm lượng tiền cơ sở, quá trình này sẽ làm giảm cung tiền.
Với hoạt động này, NHTW đã chủ động điều tiết được khối lượng tiền trong lưu thông
mà không làm xáo trộn NHTM. Tuy nhiên công cụ này sẽ không phát huy tác dụng khi
thị trường trái phiếu không phát triển.
Thứ hai về tỷ lệ dự trữ bắt buộc: quy định của NHTW đối với các NHTM về tỷ lệ dự
trữ tối thiểu trên mỗi khoản tiền gửi của khách hàng. Đây là công cụ nhằm đảm bảo
thanh khoản cho NHTM, đồng thời là công cụ để NHTW tác động đến khối lượng tiền
của nền kinh tế thông qua số nhân tiền tệ. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng tăng
lên thì độ lớn của số nhân tiền giảm. Khi đó với cùng một lượng tiền cơ sở ban đầu, nếu
số nhân tiền giảm thì lượng cung tiền giảm. Như vậy để tăng cung tiền thì NHTW
khơng nhất thiết phải phát hành thêm tiền mà có thể giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc, ngược lại
để giảm mức cung tiền thì tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
Thứ ba là lãi suất chiết khấu: Đây là lãi suất mà NHTW áp dụng khu cho các NHTM
vay tiền. Việc vay tiền của NHTM từ NHTW được gọi là vay chiết khấu.Tác động của
lãi suất chiết khấu đến cung tiền được thực hiện đồng thời qua cả lượng tiền cơ sở MB
và số nhân tiền tệ mM. Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu, các NHTM phải trả giá cao

hơn cho các khoản vay từ NHTW, NHTM vay NHTW ít hơn và tăng dự trữ bổ sung.
Khi đó tỉ lệ dự trữ thực tế của accs NHTM tăng làm hạn chế khả năng tạo tiền của các
NHTM và do đó cung tiền giảm. Ngoài ra khi NHTM giảm vay của NHTW sẽ làm cho
lượng tiền cơ sở MB có thể giảm dẫn đến cung tiền danh nghĩa MS giảm. Ngược lại, khi
NHTW giảm lãi suất chiết khấu sẽ làm cung tiền tăng. Ngồi ra, NHTW có thể sử dụng
các cơng cụ khác để điều tiết thị trường như hạn mức tín dụng, các quy định về lãi suất
như kãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu,..

17


Phần II. Cơ sở thực tế
1. Thực trạng về các công cụ Ngân sách nhà nước Việt Nam sử dụng để điều
tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015-2019 và 2020-2021.
1.1. Giai đoạn 2015-2019
Những năm gần đây, NHNN đã kiểm soát tương đối chặt chẽ tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán hàng năm. Tỷ lệ tăng trưởng cung ứng tiền tệ từ mức bình quân
giai đoạn 2000 - 2010 khoảng 30%/năm, giảm xuống khoảng 18%/năm vào năm 2016
và hơn 12% năm 2018. Đó là sự thay đổi khơng nhỏ trong công tác điều tiết cung tiền
tạo tác động tích cực tới kiểm sốt lạm phát thời gian qua.
Sau khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007- 2009, kinh tế thế giới có những diễn biến
phức tạp, khó lường, điều này đặt ra khơng ít thách thức đối với điều hành CSTT và
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ứng phó với những khó khăn, thách thức trên,
NHNN Việt Nam đã linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ thích ứng với những
biến động kinh tế trong và ngồi nước của từng năm. Điển hình như:


Năm 2015: Là năm bản lề để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2011- 2015, tạo tiền đề vững chắc để xây dựng và triển khai kế hoạch 5 năm
tiếp theo (2016-2020). Bám sát chiến lược và mục tiêu Quốc hội và Chính phủ đặt ra

là tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN cùng với các cơ quan của Chính phủ đã
thực hiện tốt vai trị của mình trong điều hành kinh tế.

Thứ nhất: lạm phát giữ ở mức thấp (tính bình qn tăng 0,63%, thấp nhất kể từ
năm 2001) và GDP đạt 6,68%, vượt mục tiêu đề ra và đạt mức cao nhất so với 5 năm
trước đó. NHNN kiểm sốt các kênh cung ứng tiền theo mục tiêu hỗ trợ ổn định tỷ giá
và thị trường ngoại hối, kiểm soát lạm phát, nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu giảm lãi
suất, tăng tín dụng hợp lý, hỗ trợ các tổ chức tín dụng (TCTD) và xử lý quyết liệt tình
trạng nợ xấu.
Thứ hai: công tác điều hành tỷ giá năm 2015 được coi là thành công nổi bật của
điều hành CSTT trong bối cảnh thị trường tài chính quốc tế có nhiều bất ổn. Tỷ giá bình
quân liên ngân hàng được điều chỉnh tăng 3% và biên độ tỷ giá được nới từ +1% lên +
3%; kết hợp với điều chỉnh lãi suất VND trên thị trường liên ngân hàng hợp lý, đảm bảo
duy trì chênh lệch hợp lý giữ lãi suất VND và lãi suất USD, mua bán ngoại tệ can thiệp
thị trường và ban hành các quy định nhằm ngăn chặn tình trạng găm giữ, đầu cơ ngoại
tệ. Nhờ đó, củng cố vị thế, lòng tin của người dân vào đồng Việt Nam và NHNN được
các tổ chức quốc tế đánh giá cao về công tác điều hành.
Thứ ba: Mặt bằng lãi suất thị trường tiếp tục giảm khoảng 0,2 - 0,5%/năm, trong đó,
lãi suất cho vay trung dài hạn giảm khoảng 0,3 - 0,5%/ năm, là rất tích cực trong bối
cảnh áp lực tăng từ lãi suất trái phiếu Chính phủ và nhu cầu tín dụng trung, dài hạn cũng
như hài hòa trong mối tương quan với mục tiêu đảm bảo ổn định thị trường ngoại tệ,
củng cố vị thế của đồng Việt Nam.
18


Thứ tư, với việc triển khai quyết liệt và có hiệu quả các giải pháp tín dụng, tạo điều
kiện cho các TCTD mở rộng tín dụng đi đơi với an tồn, chất lượng, gắn kết với các
chương trình tín dụng ngành, lĩnh vực, tín dụng tăng trưởng rất tích cực. Khác với các
năm trước, tín dụng tăng trưởng tốt ngay từ những tháng đầu năm và cả năm 2015 tín
dụng ước đạt khoảng 18%, cao hơn năm 2014, hỗ trợ cho việc đạt tăng trưởng kinh tế

vượt mục tiêu của cả năm 2015.
Thứ năm: thị trường vàng trong nước diễn biến ổn định, giá vàng trong nước khơng
cịn bị tác động bởi các nhân tố như sự biến động của giá vàng thế giới và sự biến động
tăng của tỷ giá USD/VND. NHNN không phải sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu vàng can
thiệp, bình ổn thị trường vàng miếng, tình trạng vàng hóa tiếp tục được ngăn chặn, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mơ. Từ đó, việc điều hành CSTT đã đạt được thành cơng, đó là:
mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm, thị trường tiền tệ ổn định; tín dụng sau một thời gian
tăng chậm đã được khơi thông và tăng ngay từ đầu năm, hỗ trợ đắc lực cho tăng trưởng
kinh tế; tỷ giá, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng tiếp tục được giữ ổn định, niềm tin
vào đồng tiền Việt Nam tiếp tục tăng cao; an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD
được đảm bảo.


Đến năm 2016: Là năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm 2016-2020, kinh tế Việt Nam
và các nước khác trên thế giới vẫn trong tình trạng phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều yếu
tố khó lường... Nhận diện những khó khăn, thách thức, NHNN đã tổ chức, triển khai
hiệu quả CSTT và hoạt động ngân hàng, đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra là kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Cụ thể:
Thứ nhất: NHNN đã chủ động cung ứng tiền chủ yếu qua kênh mua ngoại tệ, tăng
dự trữ ngoại hối khi cung cầu ngoại tệ diễn biến thuận lợi; linh hoạt chào mua giấy tờ có
giá trên thị trường mở để cung cấp thanh khoản dồi dào nhằm giảm lãi suất liên ngân
hàng, tạo điều kiện giảm lãi suất thị trường 1 và hỗ trợ ngân sách Nhà nước phát hành
thành cơng trái phiếu chính phủ (TPCP) với kỳ hạn dài, khối lượng lớn nhất trong nhiều
năm qua. Khi cần hỗ trợ ổn định tỷ giá và kiểm soát tiền tệ theo mục tiêu lạm phát,
NHNN hút tiền về qua phát hành tín phiếu NHNN với khối lượng vừa phải khơng tạo
sức ép tăng lãi suất, vẫn hỗ trợ ngân sách Nhà nước phát hành TPCP.
Thứ hai: NHNN đã nỗ lực ổn định lãi suất thị trường, chỉ đạo các tổ chức tín dụng
(TCTD) cân đới vớn để duy trì ởn định lãi suất huy động, tiết giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay; điều chỉnh tỷ lệ nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn giảm dần theo lộ trình đã góp phần giảm sức ép lên

lãi suất đối với các TCTD. Lãi suất tăng 0,2 - 0,3%/năm trong 3 tháng đầu năm nhưng
từ cuối tháng 9/2016, một số TCTD lớn đã điều chỉnh giảm 0,3 - 0,5%/năm lãi suất huy
động và khoảng 0,5 - 1%/năm lãi suất cho vay. NHNN bỏ trần lãi suất huy động với kỳ
hạn từ 6 tháng trở lên nhưng mặt bằng lãi suất vẫn ổn định, đường cong lãi suất hình
thành rõ nét, tạo điều kiện cho các TCTD cải thiện cân đối vốn.
19


Thứ ba: Từ đầu năm 2016, NHNN chuyển sang điều hành theo tỷ giá trung tâm,
theo đó, NHNN cơng bố tỷ giá trung tâm biến động linh hoạt hàng ngày theo sát diễn
biến thị trường trong, ngồi nước qua đó đã hỗ trợ thị trường ngoại tệ diễn biến ổn định,
tỷ giá giao dịch liên ngân hàng phù hợp với diễn biến tiền tệ, kinh tế vĩ mô, NHNN mua
được lượng lớn ngoại tệ bổ sung cho dự trữ ngoại hối. Từ giữa tháng 11/2016, tỷ giá
tăng nhanh do tác động tâm lý từ việc đồng USD tăng giá mạnh trên thị trường quốc tế
sau khi ông Donald Trump đắc cử Tổng thống Mỹ, nhập siêu quay trở lại, các TCTD
chuyển sang bán rịng ngoại tệ. Trước tình hình đó, NHNN đã triển khai đồng bộ các
giải pháp điều hành như tăng cường truyền thông để ổn định tâm lý thị trường, tăng
khối lượng phát hành tín phiếu NHNN, nâng lãi suất phát hành ở mức vừa phải, giữ kỳ
hạn tín phiếu ngắn để khơng gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường 1. Nhờ vậy, tỷ giá
và thị trường ngoại tệ nhanh chóng ổn định trở lại, mức tăng của tỷ giá phù hợp với diễn
biến trong nước và quốc tế, tính chung cả năm tỷ giá VND/USD tăng khoảng 1,1 - 1,2%
so với đầu năm trong khi các đồng tiền châu Á khác biến động mạnh.
Thứ tư, tín dụng tăng trưởng đúng định hướng đề ra từ đầu năm, đạt 18-20%, phù
hợp với tình hình thị trường và tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh;
tín dụng ngoại tệ tăng trưởng hợp lý, phù hợp với chủ trương chống đơ la hóa của Chính
phủ. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực, người nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục được
hệ thống ngân hàng đẩy mạnh triển khai, đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Thứ năm, thị trường vàng tiếp tục được tổ chức, sắp xếp lại một cách căn bản theo
đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước và diễn biến tương đối ổn định, hạn chế tác động

bất lợi của giá vàng trong nước đến tỷ giá, thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô.
 Năm 2017: Bước sang năm 2017, kinh tế thế giới và trong nước đan xen những
thuận lợi và khó khăn, đặt ra thách thức không nhỏ đối với việc điều hành CSTT và hoạt
động ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ đặt ra tại Nghị quyết số 01/NQCP ngày 1/1/2017. Ngay từ đầu năm, Thống đốc NHNN đã ban hành các Chỉ thị, kế
hoạch hành động, chỉ đạo toàn diện các mặt hoạt động ngân hàng. Theo sát diễn biến
kinh tế vĩ mô, tiền tệ, NHNN đã tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp CSTT và về
cơ bản đạt được các mục tiêu, định hướng đề ra từ đầu năm, cụ thể:
Thứ nhất, việc điều hành CSTT đã góp phần kiểm sốt tốt tiền tệ, đảm bảo duy trì
lạm phát cơ bản bình quân cả năm 1,41%, tạo dư địa để Chính phủ điều chỉnh giá các
mặt hàng và dịch vụ Nhà nước quản lý. CSTT phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với các
chính sách kinh tế vĩ mơ khác, nhất là chính sách tài khóa và chính sách quản lý giá của
Nhà nước, đã giúp kiểm sốt lạm phát bình qn ở mức 3,53%, thấp hơn mục tiêu 4%
của Quốc hội đề ra.
Thứ hai, việc điều hành CSTT đã góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, tín
dụng tăng 18,17%. Tín dụng tăng ngay từ đầu năm đã hỗ trợ tích cực nguồn vốn hỗ trợ
20


sản xuất kinh doanh (SXKD) trong bối cảnh giải ngân vốn đầu tư cơng cịn chậm. Các
giải pháp điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của NHNN đã hỗ trợ phát hành trái phiếu
chính phủ thành cơng với khối lượng lớn, kỳ hạn dài, lãi suất trái phiếu chính phủ các
kỳ hạn giảm mạnh từ 0,57 - 1,89%/năm, qua đó hỗ trợ q trình tái cơ cấu nợ cơng,
giảm chi phí trả lãi cho ngân sách Nhà nước.
Thứ ba, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đã giữ ổn định được mặt bằng lãi suất
huy động, tạo điều kiện cho các TCTD giảm lãi suất, tiếp tục giảm lãi suất cho vay đối
với các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nền kinh tế. NHNN giữ nguyên trần lãi suất huy động nhưng giảm 0,5%/năm
lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên, chỉ đạo các TCTD nỗ lực tiết
giảm chi phí để có cơ sở giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện giảm
0,25%/năm các mức lãi suất điều hành, tạo điều kiện hỗ trợ giảm chi phí cho TCTD khi

có nhu cầu vay tái cấp vốn từ NHNN. Bên cạnh lãi suất cho vay giảm, lãi suất phát hành
trái phiếu chính phủ cũng giảm mạnh từ 0,57 - 1,89%/năm so với năm trước, giảm chi
phí trả lãi của ngân sách nhà nước.
Thứ tư, việc điều hành đồng bộ các công cụ CSTT, nhất là thông qua nghiệp vụ thị
trường mở đã điều tiết tiền tệ hợp lý, đưa tiền ra trong những thời điểm hệ thống thiếu
hụt thanh khoản, hút tiền về kịp thời khi hệ thống dư thừa thanh khoản. Trong điều kiện
vốn khả dụng trên toàn hệ thống được bảo đảm, có dư thừa, NHNN tập trung triển khai
các hình thức tái cấp vốn hỗ trợ nguồn vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.
Thanh khoản dồi dào đã khiến lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp, giảm áp lực
đối với tăng lãi suất huy động, giúp các TCTD chủ động cân đối nguồn vốn trong hoạt
động với chi phí ổn định.
Thứ năm, tỷ giá và thị trường ngoại tệ cơ bản ổn định, thông suốt nhờ sự điều hành
linh hoạt tỷ giá trung tâm theo sát diễn biến thị trường trong và ngồi nước, tình trạng
đầu cơ, găm giữ ngoại tệ đã giảm mạnh. Điều hành tỷ giá kết hợp với việc điều hành
đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT, duy trì chênh lệch lãi suất VND và USD theo
hướng khuyến khích nắm giữ VND, điều tiết thanh khoản hợp lý, vừa hỗ trợ ổn định tỷ
giá khi cần thiết, vừa hỗ trợ thực hiện mục tiêu ổn định lãi suất, nâng cao giá trị và vị
thế của VND.


Năm 2018: NHNN đã triển khai đồng bộ các giải pháp CSTT và hoạt động ngân
hàng, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ (KTVM)
khác kiểm sốt hiệu quả lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý; đảm
bảo an toàn hoạt động của các TCTD. Cụ thể:
Một là, NHNN đã thực hiện đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT để ổn định thị
trường tiền tệ (TTTT), ngoại hối, góp phần kiểm sốt lạm phát ở mức 3,54% (là năm
thứ 5 liên tiếp lạm phát được kiểm soát ở mức dưới 4%) và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế

21



đạt 7,08%. Đây là mức cao nhất trong 11 năm trở lại đây. Đến cuối năm 2018, tổng
phương tiện thanh toán tăng khoảng 12,5% so với cuối năm 2017.
Hai là, mặt bằng lãi suất được duy trì ổn định trong bối cảnh lãi suất thị trường quốc
tế tăng. Theo đó, NHNN đã điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến KTVM và tiền tệ;
tập trung điều tiết và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản cho các TCTD, duy trì lãi
suất thị trường liên ngân hàng ở mức hợp lý; điều chỉnh giảm lãi suất chào mua trên thị
trường mở (OMO) từ 5%/năm xuống 4,75%/năm để góp phần giảm chi phí vốn cho
TCTD. Mặt bằng lãi suất của các TCTD năm 2018 về cơ bản ổn định; lãi suất cho vay
phổ biến khoảng 6-9%/năm đối với ngắn hạn, trung và dài hạn khoảng 9-11%/năm.
Ba là, trong năm qua điều hành tăng trưởng tín dụng (TTTD) phù hợp với cân đối vĩ
mô, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, gắn liền với nâng cao chất lượng, tập trung
tín dụng vào sản xuất kinh doanh, tín dụng đối với các lĩnh vực rủi ro được kiểm soát
chặt chẽ, đảm bảo hoạt động an tồn. Tín dụng tăng ngay từ những tháng đầu năm và
trải đều qua các tháng, tính đến cuối năm 2018, tín dụng tăng khoảng 14% so với cuối
năm 2017. Cơ cấu tín dụng tiếp tục có sự điều chỉnh tích cực, tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro được kiểm soát ở mức hợp lý.
Bốn là, tỷ giá và thị trường ngoại tệ ổn định, thông suốt, NHNN tiếp tục mua ngoại
tệ bổ sung dự trữ ngoại hối nhà nước. Trong năm 2018, NHNN đã chủ động và linh hoạt
điều tiết thị trường ngoại hối, điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các
công cụ CSTT, điều tiết thanh khoản, lãi suất tiền VND hợp lý để ổn định thị trường, có
điều kiện bổ sung dự trữ ngoại hối, góp phần kiểm sốt lạm phát.


Năm 2019: NHNN đã điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp
chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm soát
lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Về điều hành lãi suất, NHNN bám sát chỉ đạo của Chính phủ, diễn biến thị trường

để triển khai tổng thể các biện pháp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân
tiếp cận vốn vay chi phí hợp lý, hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Từ ngày 16-9-2019, NHNN
điều chỉnh giảm đồng bộ 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành; từ ngày 19-11-2019
giảm 0,2-0,5%/năm trần lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng và 0,5%/năm trần lãi
suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 0,75%/năm lãi suất nghiệp vụ thị trường
mở. Đồng thời, chỉ đạo TCTD chủ động cân đối nguồn vốn và năng lực tài chính để áp
dụng lãi suất cho vay hợp lý; điều hịa thanh khoản ổn định thị trường, nhờ đó duy trì lãi
suất thị trường liên ngân hàng phù hợp, tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn chi phí hợp lý
cho TCTD. Kết quả sau các động thái điều hành của NHNN, mặt bằng lãi suất thị
trường có xu hướng giảm. Các TCTD có thị phần lớn chủ động giảm lãi suất cho vay

22


đối với lĩnh vực ưu tiên, áp dụng chương trình cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp với
nhiều đợt cắt giảm trong năm 2019.
Về điều hành tín dụng, tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ, tập trung phân bổ vào lĩnh
vực sản xuất, ưu tiên tạo động lực cho phát triển, góp phần đổi mới mơ hình tăng
trưởng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu hợp
pháp về vốn, nhất là vốn tín dụng tiêu dùng của người dân, góp phần hạn chế tín dụng
đen. Tín dụng ngoại tệ tiếp tục được kiểm sốt theo đúng lộ trình hạn chế đơ la hóa theo
chủ trương của Chính phủ; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm sốt ở
mức hợp lý. Đến cuối năm 2019, tín dụng tăng khoảng trên 13% so với cuối năm 2018.
Cơ cấu tín dụng tiếp tục có sự điều chỉnh tích cực, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát ở mức
hợp lý.
18
16
14


2.01
1.15
10.15

2.51

12
10

10.1

1.04
8.91

2.03
8.5

10.15

8
6
4
2
0

3.53

2.66

3.54


2.79

0.63
2015

2016
Lạm phát

2017
Lãi suất thị trường

2018

2019

Mức tăng tỷ giá USD

Biểu đồ 3. Thay đổi lạm phát, lãi suất và tỷ giá giai đoạn 2015-2019

1.2. Giai đoạn 2020-2021
Từ cuối năm 2019, dịch bệnh covid-19 bùng phát cho tới nay vẫn đang diễn biến
phức tạp và có tác động tiêu cực đến nền kinh tế lớn (Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên
minh châu Âu…). Ở Việt Nam, dịch bệnh COVID-19 đã tác động nền kinh tế và khiến
tăng trưởng kinh tế của nước ta rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.
Ngay khi dịch bệnh bùng phát, cả hệ thống chính trị đã vào cuộc quyết liệt, cùng với sự
đồng lịng, đồn kết của tồn dân, tồn qn trong cơng tác phịng, chống dịch. Chính
phủ đã ban hành hàng loạt chính sách, trong đó chính sách tiền tệ đã khẳng định được

23



vai trị lưu thơng “dịng máu” trong nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn,
ổn định sản xuất.
Trong đó ta thấy rõ nét trong chính sách tiền tệ qua các năm:
 Năm 2020
Trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành CSTT chủ động, linh
hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ
mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, thị trường tiền tệ và ngoại
hối, hỗ trợ phục hồi kinh tế trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Đồng thời, chỉ
đạo các TCTD triển khai quyết liệt các biện pháp ứng phó với tác động của dịch; hỗ trợ
doanh nghiệp và người dân tháo gỡ khó khăn do covid-19, lũ lụt để sớm phục hồi sản
xuất kinh doanh; tiếp tục triển khai quyết liệt công tác cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu.
Nhờ đó, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh nhưng điều hành chính sách tiền
tệ và hoạt động ngân hàng vẫn đạt được nhiều kết quả tích cực trên các mặt hoạt động.
Cụ thể: Đến ngày 18/12/2020, tổng phương tiện thanh toán M2 tăng 12,83% so với cuối
năm 2019 và tăng 14,62% so với cùng kỳ 2019. Thanh khoản của hệ thống TCTD thơng
suốt.
Về điều hành lãi suất: Tính chung từ đầu năm 2020 đến nay, NHNN đã 03 lần điều
chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với tổng mức giảm tới 1,5-2,0%/năm lãi suất điều
hành (là một trong các ngân hàng trung ương (NHTW) có mức cắt giảm lãi suất điều
hành lớn nhất trong khu vực); giảm 0,6-1,0%/năm trần lãi suất tiền gửi; giảm 1,5%/năm
trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên. Đồng thời chỉ đạo các TCTD tiết kiệm
chi phí, giảm mạnh lãi suất cho vay, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tính đến
tháng 11/2020, mặt bằng lãi suất cho vay giảm bình quân khoảng 1%/năm so với cuối
năm 2019; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành, lĩnh vực
ưu tiên ở mức 4,5%/năm.
Về điều hành tỷ giá, NHNN điều hành, công bố tỷ giá trung tâm linh hoạt hàng
ngày phù hợp diễn biến thị trường, cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu CSTT. Tỷ
giá USD/VND diễn biến phù hợp với điều kiện thị trường và biến động của USD trên

thị trường thế giới.
Về điều hành tín dụng: NHNN chủ động điều hành hợp lý tốc độ tăng trưởng tín
dụng phù hợp với mức độ mức hấp thụ của nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực sản
xuất - kinh doanh, tiêu dùng, lĩnh vực ưu tiên, theo chủ trương của Chính phủ, góp phần
quan trọng khơi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế sau
dịch. Tín dụng đối với lĩnh vực rủi ro được kiểm soát chặt chẽ. Các TCTD đã triển khai
nhiều chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi. Do cầu tín dụng suy yếu bởi tác động
tiêu cực của đại dịch Covid-19 nên tín dụng tăng thấp hơn các năm trước. Đến
21/12/2020, tín dụng tăng 10,14% so với cuối năm 2019, tăng 11,62% so cùng kỳ 2019.
 Năm 2021
Năm 2021, đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến nguy hiểm và phức tạp với biến
chủng Delta, khiến tiến trình phục hồi kinh tế phân hóa rõ rệt giữa các nước phát triển
24


đã phổ quát vắc-xin với các nước đang, kém phát triển có tỷ lệ tiêm vắc-xin mức thấp.
Trong nước, đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tư tác động nghiêm trọng đến mọi mặt
đời sống kinh tế - xã hội; giãn cách xã hội, chuỗi cung ứng đứt gãy, tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng trong khi nhiều doanh nghiệp thiếu hụt lao động… đã bào mòn sức chống chịu của
doanh nghiệp, người dân, tạo gánh nặng lớn lên hệ thống an sinh xã hội. Trong bối cảnh
đó, mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân được Đảng và Nhà nước ưu tiên trước hết và
trên hết; với sự phối hợp nhịp nhàng của các chính sách kinh tế vĩ mơ và an sinh xã hội
kịp thời, đồng bộ. Bám sát các chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, ngay từ đầu năm, NHNN
đã chủ động, quyết liệt, chỉ đạo hệ thống TCTD triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp điều hành CSTT, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa (CSTK) và các chính
sách vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, đồng thời triển khai
hàng loạt các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đồng hành với doanh nghiệp và người
dân; phù hợp với đặc thù và tính chất cấp bách của tình hình trong nước, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đảm bảo thanh khoản thông suốt trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện để
TCTD tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ TCTD đẩy mạnh tín dụng đáp ứng đầy đủ,

kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế: NHNN mua lượng lớn ngoại tệ bổ sung Dự trữ
ngoại hối Nhà nước, đưa tiền đồng ra thị trường, qua đó thanh khoản hệ thống TCTD
dồi dào, đồng thời, hàng ngày NHNN chào mua giấy tờ có giá trên thị trường mở nhằm
phát tín hiệu sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản, ổn định thị trường tiền tệ. Nhờ đó, lãi suất
liên ngân hàng giảm xuống và duy trì ở mức rất thấp trong lịch sử, giảm chi phí vốn đầu
vào cho TCTD, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để TCTD giảm lãi suất cho vay.
Thứ hai, duy trì lãi suất điều hành ở mức thấp, tạo điều kiện và định hướng để mặt
bằng lãi suất cho vay của TCTD giảm: Ngay khi dịch bệnh bùng phát trong năm 2020,
NHNN đã 3 lần giảm lãi suất điều hành với mức giảm 1,5 - 2%/năm, là một trong
những NHTW giảm lãi suất điều hành mạnh nhất khu vực. Trong năm 2021, NHNN
duy trì các mức lãi suất thấp này, kết hợp điều hành thanh khoản dồi dào trên thị trường
tiền tệ. Kết quả là, đến cuối tháng 11/2021, lãi suất huy động và cho vay VND bình
quân của TCTD giảm tương ứng khoảng 0,51%/năm và 0,81%/năm so với cuối năm
2020 sau khi đã giảm khoảng 1%/năm trong năm 2020. Lãi suất cho vay bình quân đối
với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ là 4,3%/năm (thấp hơn mức trần
quy định là 4,5%/năm).

25


×