Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề tài: Những vấn đề cơ bản của điều tra thống kê và vận dụng để xây dựng phương án điều tra pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.75 KB, 25 trang )

Luận văn
Những vấn đề cơ bản của điều
tra thống kê và vận dụng để
xây dựng phương án điều tra
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thống kê học ra đời, phát triển theo nhu cầu thực tiễn của xã hội và là một
trong những môn khoa học xã hội có lịch sử lâu đời nhất. Trước khi trở thành một
môn khoa học độc lập, thống kê học đã có một lịch sử phát triển khá lâu. Đó là một
quá trình tích lũy kinh nghiệm từ đơn giản đến phức tạp, được rút dần thành lý luận
khoa học và ngày càng hoàn chỉnh.
Những thành tựu nổi bật của khoa học tự nhiên trong thế kỷ XVIII, đặc biệt là
sự ra đời của lý thuyết xác suất và thống kê toán đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của thống kê học. Kể từ đó thống kê có sự phát triển rất mạnh mẽ và ngày
càng hoàn thiện. Kể từ khi ra đời, thống kê ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội. Ngày nay, thống kê được coi là một trong những công cụ
quản lý vĩ mô quan trọng. Đồng thời các con số thống kê cũng là cơ sở quan trọng
nhất để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chiến lược và các
chính sách kinh tế- xã hội. Trên giác độ quản lý vĩ mô, thống kê không những có
vai trò đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân trong xã hội
mà còn phải xây dựng cung cấp các phương pháp phân tích đánh giá các hoạt động
kinh tế - xã hội của các tổ chức đơn vị.
Mục đích cuối cùng của một cuộc nghiên cứu thống kê là thu thập những
thông tin định lượng về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể, trên
cơ sở đó phát hiện bản chất quy luật phát triển của hiện tượng, giải quyết được một
vấn đề lý thuyết hoặc một yêu cầu nhất định của thực tiễn. Tất cả các công việc này
được gọi là hoạt động thống kê.
Điều tra thống kê là giai đoạn mở đầu của quá trình hoạt động thống kê. Là
một khâu rất quan trọng trong hoạt động thống kê điều tra thống kê có nhiệm vụ
thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu. Đây là những thông tin
sơ cấp, nếu làm tốt giai đoạn này thì các thông tin, số liệu mới thu thập được một


các trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ và kịp thời, tạo điều kiện để thực
hiện tốt các giai đoạn tiếp theo. Điều tra thống kê được thực hiện trong rất nhiều
lĩnh vực với quy mô, phạm vi, nguồn lực, kinh phí khác nhau tùy theo mục đích
nghiên cứu, đặc điểm của đối tượng điều tra và điều kiện thực tế.
Để hiểu rõ hơn về phương pháp điều tra thống kê, tôi quyết định lựa chọn đề
tài: “ Những vấn đề cơ bản của điều tra thống kê và vận dụng để xây dựng
phương án điều tra.”
Việc nghiên cứu bao gồm điều tra thống kê và sử dụng số liệu thu được từ
điều tra để phân tích
Chất lượng học tập của sinh viên K47D, trường Đại học Thương Mại.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo đã giúp chúng em hoàn
thành đề tài này.
2
Mục lục
Chương I: Lý luận chung về điều tra thống kê
I. Khái niệm, ý nghĩa của điều tra thống kê.
1. Khái niệm.
2. Ý nghĩa của điều tra thống kê.
II. Các loại điều tra thống kê.
1.Căn cứ vào tính liên tục, tính hệ thống của các cuộc điều tra, ta có thể phân biệt
hai loại điều tra thống kê.
a. Điều tra thường xuyên.
b.Điều tra không thường xuyên.
2.Căn cứ vào phạm vi của đối tượng được điều tra thực tế, điều tra thống kê được
phân thành 2 loại:
a.Điều tra toàn bộ
b.Điều tra không toàn bộ.
III. Hình thức của điều tra thống kê.
1.báo cáo thống kê định kỳ.
2.điều tra chuyên môn.

IV. Phương pháp thu thập thông tin trong điều tra thống kê.
1. phương pháp trực tiếp.
2. Phương pháp gián tiếp.
V. Những vấn đề cơ bản của điều tra thống kê.
3
1. Mục đích điều tra.
2.Đối tượng điều tra và đơn vị điều tra.
3. Nội dung điều tra.
4. Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra.
5. biểu mẫu và bảng ghi chép cách ghi biểu.
Chương II: Vận dụng xây dựng phương án điều tra thống kê điểm trung bình
thực hành của sinh viên K47D trường đại học Thương Mại.
1.Mục đích thống kê.
2.Đối tượng, phạm vi và đơn vị điều tra.
3.Nội dung điều tra.
4.Phiếu điều tra
5. Thời điểm điều tra và thời kỳ thu thập số liệu
6. Phương pháp điều tra
7. Kế hoạch tiến hành điều tra
8. Tổ chức thực hiện
4
Chương I: Lý luận chung về điều tra thống kê
I: Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của điều tra thống kê
1.Khái niệm.
Sau khi xác định được nội dung nghiên cứu biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu
cụ thể, người ta tiến hành thu thập tài liệu cần thiết của từng đơn vị tổng thể thuộc
đối tượng nghiên cứu.Việc thu thập thông tin của từng đơn vị cụ thể gọi là điều tra
thống kê. Điều tra thống kê thường tiên hành điều tra các hiện tượng như là: tình
hình dân số, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, sản lượng các loại cây trồng,…
Định nghĩa: Điều tra thống kê là tổ chức thu thập tài liệu về hiện tượng

nghiên cứu một cách khoa học và theo khái niệm thống nhất, dựa trên hệ thống chỉ
tiêu đã xác định.
Điều 3 Luật Thống kê 2003 định nghĩa “Điều tra thống kê là hình thức thu
thập thông tin thống kê theo phương án điều tra”. Định nghĩa này hoàn toàn phù
hợp với khái niệm nêu trên bởi lẽ phương án điều tra thống kê sẽ quy định rõ về
mục đích, ý nghĩa, toàn bộ quá trình tổ chức, điều kiện thời gian, không gian…của
cuộc điều tra. Tính khoa học, tính kế hoạch của cuộc điều tra được thể hiện rõ
trong phương án này.
Thống kê nghiên cứu hiện tượng số lớn, do đó việc thu thập tài liệu thường
tiến hành trong phạm vi rộng, gồm nhiều đơn vị tổng thể rất phức tạp, đòi hỏi việc
thu thập tài liệu phải được chuẩn bị chu đáo, tổ chức khoa học và theo kế hoạch
thống nhất, mới đem lại kết quả điều tra đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
Điều tra thống kê được thực hiện đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân trong trường hợp:
- Thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức không phải từ chế độ báo
cáo thống kê.
- Khi cần bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo thống
kê.
5
- Thu thập thông tin từ các hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá
nhân.
- Thu thập thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.
Ví dụ : - Để tiến hành công tác tổng kiểm kê đất đai trên toàn quốc chúng ta phải
tiến hành thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ,…trên địa bàn từng xã, huyện, tỉnh do đó
công tác chuẩn bị và tiến hành công tác này rất công phu.
- Điều tra dân số trên quy mô toàn quốc, chúng ta phải tiến hành thu thập tài
liệu về từng người dân như : họ tên, tuổi, giới tính trình độ văn hóa, dân tộc, tôn
giáo,…
2. Ý nghĩa của điều tra thống kê.
Đây là giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu thống kê. Nó có nhiệm vụ thu

thập số liệu ban đầu để làm căn cứ cho các bước tiếp theo của quá trình nghiên cứu
thống kê. Số liệu điều tra thống kê là cơ sở để xây dựng kế hoạch và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó giúp Đảng và Nhà
nước năm được thực trạng nền kinh tế đất nước, từ đó có biện pháp tích cực để
khai thác tài nguyên khoáng sản và nhân lực của đất nước. Trên cơ sở tài liệu của
điều tra thống kê Đảng và Nhà nước có chủ trương đường lối chính sách phát triển
và quản lý kinh tế xã hội phù hợp.
Điều tra thống kê, nếu được tổ chức theo những nguyên tắc khoa học, chặt
chẽ, sẽ đáp ứng được nhiều yêu cầu khác nhau về lý thuyết cũng như thực tế.
• Trước hết, tài liệu do điều tra thông kê thu được là căn cứ tin cậy để kiểm tra, đánh
giá thực trạng của hiện tượng nghiên cứu. Điều tra thống kê sẽ giúp cho các doanh
nghiệp, các tổ chức và đặc biệt là các cơ quan quản lý sẽ đánh giá khách quan ,
chính xác hơn về tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa. Từ đó, các doanh nghiệp có thể
đưa ra những chiến lược phát triển cho công ty mình để thu được nhiều lợi nhuận
hơn từ việc đầu tư kinh doanh. Nhà nước nắm được tình trạng của đất nước, có
biện pháp tích cực để khai thác tài nguyên khoáng sản và nhân lực của đất nước và
từ đó đề ra được chủ trương đường lối chính sách phát triển cho đất nước.
6
• Thứ hai, tài liệu điều tra là cơ sở tiến hành các bước tiếp theo của quá trình nghiên
cứu thống kê. Vì thế, tài liệu điều tra phải được thu thập theo đúng nội dung và
đảm bảo đầy đủ về số lượng chỉ tiêu, số đơn vị tổng thể. Mặt khác, tài liệu điều tra
phải cung cấp đúng thời gian quy định mới tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành các
bước tiếp theo của quá trình nghiên cứu thống kê.
• Thứ ba, những tài liệu điều tra thống kê cung cấp một cách hệ thống còn là căn cứ
cho việc phát hiện, xác định xu hướng, quy luật biến động của hiện tượng và dự
đoán tình hình trong tương lai. Đây là một căn cứ quan trọng để giúp cho các công
ty nắm bắt được xu thế phát triển để có quyết định kinh doanh chính xác.
II. Các loại điều tra thống kê
1. Căn cứ vào tính liên tục, tính hệ thống của các cuộc điều tra, ta có thể
phân biệt hai loại điều tra thống kê:

a. Điều tra thường xuyên: là việc tiến hanh thu thập ghi chép tài liệu ban đầu
của hiện tượng nghiên cứu một cách liên tục có hệ thống và thường là theo
sát quá trình phát sinh phát triển của hiện tượng.
Ví dụ:- việc tổ chức phân công lao động của một doanh nghiệp
- Điều tra nhân khẩu địa phương (đến, đi, sinh, tử….)
- Theo dõi số công nhân đi làm hằng ngày tại doanh nghiệp, ghi chép số
sản phẩm xuất nhập kho
- Hình thức tổ chức của điều tra thường xuyên: Báo cáo thống kê định
kỳ.Đây là một hình thức thu thập số liệu dựa vào các biểu mẫu báo cáo ghi
số liệu vào biểu mẫu và gửi lên cấp trên. Các báo cáo này được ghi thường
xuyên, định kỳ theo nội dung, phương pháp, biểu mẫu và chế độ báo cáo đã
được quy định sẵn.
b. Điều tra không thường xuyên: là tiến hành thu thập , ghi chép tài liệu ban
đầu của hiện tượng một cách không liện tục, không gắn với quá trình phát
sinh, phát triển của hiên tượng.
- Đối tượng điều tra: hiện tượng ít biến động, biến động chậm hoặc không cần
theo dõi thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên để tiện cho viêc theo dõi phân
tích sự biến động của hiện tượng các cuộc điều tra không thường xuyên
cũng được lặp đi lặp lại theo chu kỳ nhất định.
Ví dụ: tổng điều tra dân số 10 năm một lần, điều tra bão lụt thiệt hại thiên tai,
điều tra nông nghiệp.
7
- Hình thức tổ chức điều tra : các cuộc điều tra chuyên môn, mỗi cuộc điều tra
được tiến hành với phương pháp quy định riêng
2. Căn cứ vào phạm vi của đối tượng được điều tra thực tế, điều tra thống
kê được phân thành 2 loại:
a. Điều tra toàn bộ: là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên toàn thể các đơn
vị thuộc đối tượng điều tra, không loại trừ bất kỳ đơn vị nào
Ví dụ: các cuộc tổng điều tra dân số ở nước ta vào ngày 1/10/1979, ngày
1/4/1989 và 1/4/1999

- Đặc điểm: điều tra toàn bộ cung cấp tài liệu đầy đủ nhất , toàn diện và trực
tiếp nên nó đáp ứng được nhiều yêu cầu nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên nó
đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn, số người tham gia đông và thời gian dài/
b. Điều tra không toàn bộ: là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên một số
đơn vị được chọn trong toàn bộ các đơn vị của tổng thể chung.
Ví dụ: điều tra giá cả của một số hàng hóa
- Đặc điểm: vừa có điều kiện mở rộng nội dung điều tra vừa thu thập số liệu
chi thiết trên nhiều mặt của hiện tượng vừa có thể kiểm tra, đánh giá độ
chính xác của số liệu thu được một cách thuận lợi. Tuy nhiên nó luôn phát
sinh sai số do chỉ dựa trên có sở số liệu của một số ít đơn vị đẻ nhận định
đánh giá cho toàn bộ hiện tượng nghiên cứu.
- Căn cứ vào phương pháp lựa chọn các đơn vị để điều tra ta có thể phân chia
điều tra không toàn bộ thành 3 loại:
+ Điều tra chọn mẫu : là một loại điều tra không toàn bộ trong đó người ta
chỉ chọn ra một số đơn vị để tiến hành điều tra thực tế. kết quả điều tra được
sử dụng để đánh giá, suy rộng cho toàn bộ hiện tượng.
Trong điều tra chọn mẫu người ta lưu ý đến 2 vấn đề:
 Lựa chọn các đơn vị mẫu sao cho đại diện cho toàn bộ tổng thể
 Sử dụng công thức nào để tính toán cho toàn bộ tổng thể
Ví dụ : điều tra một số hộ gia đình trong 1 địa phương nào đó để thu thập
tài liệu về thu nhập, nghề nghiệp,……. Để suy đoán về đời sống nhân dân
địa phương đó
Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu thị trường, điều tra năng
suất cây trồng vật nuôi.
8
+ Điều tra trọng điểm: người ta chỉ tiến hành điều tra ở một bộ phận chủ yếu
của tổng thể chung. Kết quả điều tra không được dùng để suy rộng cho toàn
bộ tổng thể. Loại điều tra này thích hợp với đối tượng có những bộ phận
tương đối tập trung, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thể. Ví dụ : nghiên cứu
tình hình trồng dưa hấu ở Tiền Giang, trồng cà phê ở Tây Nguyên….

+ Điều tra chuyên đề: là loại điều tra được tiến hành trên một số rất ít, thậm
chí chỉ một đơn vị của tổng thể, nhưng lại đi sâu nghiên cứu chi tiết nhiều
khía cạnh khác nhau của đơn vị đó. Loại điều tra này thường dùng để nghiên
cứu những vấn đề mới phát sinh, nghiên cứu kinh nghiệm của các đơn vị
tiên tiến,… ví dụ: điều tra hiệu quả của thâm canh một số loại cây trồng,
điều tra trình độ phát triển hàng hóa của các hộ gia đình.
III: Các hình thức của điều tra thống kê
Điều tra thống kê có thể tổ chức theo hai hình thức đó là báo cáo thống kê và
điều tra chuyên môn.
1.Báo cáo thống kê định kỳ
• Báo cáo thống kê định kỳ: thu thập thông tin thống kê một cách thường
xuyên, định kỳ theo hình thức, nội dung, phương pháp và chế độ báo cáo
thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ví dụ phiếu thu thập thông
tin DN thương mại tháng
• Đặc điểm: Trong hình thức này sử dụng phổ biến loại điều tra toàn bộ và
thường xuyên, thu thập thông tin gián tiếp.
• Nội dung: Chỉ thu thập được một số chỉ tiêu chủ yếu phục vụ cho các
kế hoạch và quản lý của doanh nghiệp, các cấp, các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Những chỉ tiêu trong báo cáo thống kê được cụ thể thành các biểu
mẫu thống nhất cho các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp.Ví dụ: báo cáo
thống kê hàng mua, hàng dự trữ, giá trị sản xuất lao động, doanh thu, chi phí
của doanh nghiệp.
2. Điều tra chuyên môn.
9
• Điều tra chuyên môn: là hình thức điều tra không thường xuyên, được tiến
hành theo một kế hoạch và phương pháp riêng cho mỗi lần điều tra.
• Đặc điểm: khi cần thì mới tiến hành điều tra.
• Nội dung: những tài liệu TK định kỳ chưa hoặc không cung cấp được;
hoặc để kiểm tra chất lượng của báo cáo TK định kỳ. Nội dung của điều tra
chuyên môn thường đầy đủ hơn, phong phú hơn so với báo cáo thống kê

định kỳ.
IV, các phương pháp thu thập tài liệu điều tra thống kê.
Trong điều tra thống kê là một vấn đề cốt lõi để đưa đến phân tích, kết
luận chính xác trong nghiên cứu thống kê. Chính vì vậy phương pháp thu
thập thông tin cũng rất cần được quan tâm. Nhưng khi tiếp xúc với một đối
tượng hay một cuộc điều tra thì tùy thuộc vào điều kiện thực tế và đặc điểm
của hiện tượng nghiên cứu, khả năng về tài chính, thời gian, kinh nghiệm,
trình độ của nhân viên điều tra mà ta cần phải lựa chọn phương pháp điều tra
thích hợp để đạt được những thông tin tốt nhất.
1. Phương pháp điều tra trực tiếp.
Là phương pháp ghi chép tài liệu ban đầu mà nhân viên điều tra phải tiếp
xúc với đối tượng điều tra,trực tiếp tiến hành cân đong, đo đếm và ghi chép
tài liệu vào phiếu điều tra.Kết quả điều tra trực tiếp đảm bảo mức độ chính
xác cao,có thể phát hiện sai sót để chỉnh lý kịp thời.Phương pháp này tốn
kém về chi phí và thời gian,vì vậy theo yêu cầu nghiên cứu mà người ta áp
dụng phương pháp điếu tra trực tiếp hay điều tra gián tiếp.VD: Thống kê vật
liệu tồn kho,kiểm kê tài sản cố định…
2. Phương pháp điều tra gián tiếp.
Là phương pháp thu thập thông tin mà nhân viên điều tra có được qua sự
trả lời của đơn vị điều tra qua điện thoại,phiếu điều tra,báo cáo thống kê,thư
từ,fax,internet.
• Phương pháp phái viên điều tra( phỏng vấn trực tiếp): nhân viên điều tra
gặp trực tiếp đối tượng điều tra đặt câu hỏi và nghe câu trả lời
• Phương pháp tự ghi báo cáo:đối tượng được điều tra sau khi nghe hướng
dẫn tự ghi số liệu vào phiếu điều tra rồi nộp cho cơ quan điều tra
10
• Phương pháp thông tấn (gửi thư): Cơ quan điều tra và đối tượng điều tra
không trực tiếp găp nhau mà chỉ trao đổi tài liệu hướng dẫn và phiếu điều
tra băng cách thông qua bưu điện
Kết quả điều tra phụ thuộc vào đơn vị điếu tra,chất lượng và mức độ chính

xác của tài liệu còn hạn chế,nhân viên điều tra khó phát hiện sai sót để xử
lý kịp thời.Phương pháp này ưu điểm là tiến hành nhanh gọn,kịp thời và đỡ
tốn kém.
Bên cạnh đó, người ta thường chia thành các phương pháp sau:
1. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua
sự tiếp xúc giữa người hỏi và người trả lời. Căn cứ vào điều kiện thực tế
người nghiên cứu sẽ quyết định lựa chọn phương pháp nào để tiếp xúc với
người được phỏng vấn.
a. Phương pháp phỏng vấn viết
Là phương pháp phỏng vấn trong đó sự tiếp xúc giữa người hỏi và người trả
lời thông qua bảng hỏi người trả lời tự điền câu trả lời vào bảng hỏi.
Đặc điểm:
- Bảng hỏi là vấn đề quan trọng
- Cần chú ý đến những vấn đề về tâm lý khi đặt câu hỏi và những nguyên tắc
tâm lý trong việc sắp xếp bảng hỏi đều phải hướng vào người trả lời.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như công sức cán bộ điều tra
- Thông tin thu được khách quan, không bị ảnh hưởng bởi thái độ người hỏi.
- Dễ trả lời những vấn đề tế nhị
- Nguyên tắc nặc danh được đảm bảo trong phỏng vấn
11
Hạn chế:
- Chất lượng thông tin thu được không thật cao
- Không biết được thái độ người trả lời
Lưu ý: trong phương pháp này muốn tăng số phiếu trả lời cần chú ý một số
biện pháp như:
- Tạo điều kiện dễ dàng tối đa cho việc trả lời
- Gửi thư nhắc tại kèm theo bảng câu hỏi đề phòng thư lần trước thất lạc.
- Khuyến khích vật chất.

b. Phương pháp phỏng vấn trực diện
Là phương pháp mà người phỏng vấn và người trả lời tham gia một cuộc nói
chuyện riêng hay còn gọi là trò chuyện có chủ định. Tức đây là một cuộc nói
chuyện có mục đích và là quá trình giao tiếp một chiều do người phỏng vấn
điều khiển.
Ưu điểm:
- Việc tiếp xúc trực tiếp tạo ra những điều kiện đặc biệt để hiểu đối tượng
sâu sắc hơn.
- Do tiếp xúc trực tiếp nên đã đồng thời kết hợp phỏng vấn với quan sát.
- Có thể phát hiện sai sót và sửa đổi kịp thời.
Hạn chế:
- Tốn kém hơn về thời gian, chi phí và con người.
- Tổ chức điều tra khó khăn hơn.
- Không cẩn thận câu trả lời sẽ bị ảnh hưởng bởi thiên kiến của điều tra viên.
Lưu ý: cuộc phỏng vấn phải đảm bảo không gây hậu quả cho người được
12
phỏng vấn về bản thân những giả định của người phỏng vấn và đảm bảo
nguyên tắc nặc danh.
Phỏng vấn trực diện nếu phân theo nội dung và trình tự phỏng vấn thì có 5
loại là: phỏng vấn tiêu chuẩn hóa, phỏng vấn bán tiêu chuẩn, phỏng vấn tự
do, phỏng vấn sâu và phỏng vấn định hướng. Ngoài ra phỏng vấn trực diện
còn được phân theo đối tượng tiếp xúc, gồm có 2 loại là: phỏng vấn cá nhân
và phỏng vấn nhóm.
c. Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại
Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại là một loại phỏng vấn trực diện
nhưng
người phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn không gặp mặt trực tiếp.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm hơn.
- Khách quan hơn.

Hạn chế:
- Mất nhiều công sức để chọn số điện thoại mà đôi khi vẫn không
được như mong muốn.
- Làm giảm hứng thú khi phỏng vấn qua điện thoại.
- Việc đưa ra các gợi ý hay hỗ trợ thêm bằng quan sát là khó thực hiện
được.
Lưu ý: phương pháp phỏng vấn này cần chú ý cách tiếp cận và chú ý lịch sự
khi nói chuyện.
2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông bằng tri giác trực tiếp
trong điều kiện hoàn cảnh tự nhiên và ghi chép lại.
13
Phương pháp này dùng trong việc nghiên cứu dự định, thăm dò khi chưa có
khái niệm rõ ràng về vấn đề nghiên cứu và không có yêu cầu về tính đại
diện.
Phương pháp này còn dùng trong việc nghiên cứu miêu tả với quy mô không
lớn và thường được dùng để thu thập thông tin sơ cấp.
Hạn chế:
- Đòi hỏi nhiều công sức và chi phí.
- Nhiều nội dung khác nhau trong nghiên cứu không thể thực hiện được
bằng phương pháp quan sát.
* Theo tính chất tham gia, phương pháp quan sát được chia làm 2 loại:
- Quan sát có tham dự:Là hình thức quan sát trong đó người quan sát trực
tiếp tham gia vào quá trình hoạt động của đối tượng quan sát. Gồm có quan
sát kín, quan sát trung lập,quan sát tham dự thông thường và quan sát tham
dự tích cực.
Phương pháp này có thể thu thập được thông tin một cách toàn diện, tránh
được các ấn tượng tức thời ngẫu nhiên. Tuy nhiên nếu tham dự tích cực hoặc
quá lâu có thể mang lại hậu quả không tốt, chẳng hạn mất tính khách quan
trong việc thu thập thông tin hay chủ quan bỏ qua những diễn biến mới trong

phản ứng của các thành viên trong tập thể.
- Quan sát không tham dự (quan sát từ bên ngoài)
Trong phương pháp này người quan sát hoàn toàn đứng ngoài không can
thiệp vào quá trình xảy ra và không đặt câu hỏi. Do đặc điểm đó nên khi
dung phương pháp này thường không thấy được nội tình do vậy những điều
giải thích không phải lúc nào cũng đúng.
* Theo thời gian
- Quan sát ngẫu nhiên
14
Là sự quan sát không được định trước là sẽ tiến hành vào một thời điểm nào
đó mà hoàn toàn ngẫu nhiên. Do vậy đảm bảo được tính khách quan cao
trong thông tin ghi chép được.
- Quan sát có hệ thống
Là quan sát có tính thường xuyên và lặp lại.
* Theo hình thức hóa.
- Quan sát tiêu chuẩn hóa (quan sát có kiểm tra)
Là quan sát mà trong đó những yếu tố cần quan sát được vạch sẵn trong
chương trình, được tiêu chuẩn hóa trong các bảng, phiếu hoặc biên bản quan
sát kết hợp với việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ.
Đây là hình thức sử dụng rộng rãi nhất trong quan sát thực nghiệm và ít
được dùng trong nghiên cứu thăm dò.
- Quan sát không tiêu chuẩn hóa
Là hình thức quan sát trong đó không xác định trước các yếu tố hoặc tình
huống sẽ quan sát mà chỉ xác định bản thân đối tượng nghiên cứu trực tiếp.
Đây là hình thức thường được thực hiên trong nghiên cứu thăm dò và ít
được dùng trong nghiên cứu miêu tả.
* Theo địa điểm
- Quan sát tại hiện trường
Quan sát thực trạng của hiện tượng cuộc sống với một số nội dung được
chuẩn hóa còn một số nội dung thì không.

- Quan sát trong phòng thí nghiệm
Là quan sát trong đó những điều kiện của môi trường xung quanh và tình
huống quan sát đã được quy định sẵn.
V. Những vấn đề cơ bản của điều tra thống kê
1. Mục đích điều tra
15
Bất kỳ một hiện tượng kinh tế - xã hội nào cũng đều có thể xem xét, quan sát
trên nhiều khía cạnh khác nhau, mỗi một khía cạnh sẽ cho ta những kết luận khác
nhau về hiện tượng. Vì vậy, trước khi điều tra ta phải xác định cuộc điều tra này
nhằm tìm hiểu vấn đề gì, phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu nào. Đó chính là mục
đích của cuộc điều tra.
Mục đích điều tra còn là căn cứ quan trọng xác định đối tượng, đơn vị điều tra,
xây dựng kế hoạch và nội dung điều tra. Vì vậy, việc xác định rõ và đúng mục đích
điều tra là cơ sở quan trọng cho việc thu thập số liệu ban đầu một cách đầy đủ, hợp
lý đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu đặt ra.
Bất cứ một hiện tượng nào khi nghiên cứu cũng được tìm hiểu ở nhiều góc độ khác
nhau. Song, trong điều tra thống kê thì không thể và không nhất thiết phải điều tra
tất cả các khía cạnh của hiện tượng mà chỉ nên tập trung khảo sát những khía cạnh
có liên quan trực tiếp, phục vụ yêu cầu nghiên cứu.
Căn cứ dể xác định mục đích điều tra thường là những nhu cầu thực tế cuộc
sống, nhu cầu hoàn chỉnh lý luận, … những nhu cầu này biểu hiện một cách trực
tiếp bằng các yêu cầu, đề nghị, monh muốn của cơ quan chủ quản …
Ví dụ: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường
ĐH Thương Mại. Mục đích điều tra là nhằm thu thập những dữ liệu phản ánh kết
quả học tập của sinh viên từ 1-3 học kì gần đây và các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập. Các dữ liệu khác có liên quan đến sinh viên nhưng không cần thu thập
như: sinh viên quê ở đâu, là con thứ mấy…
2. Đối tượng điều tra và đơn vị điều tra
a. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là tổng thể các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu có các dữ

liệu cần thiết khi tiến hành điều tra. Xác định đối tượng điều tra là xác định xem
những đơn vị tổng thể nào thuộc phạm vi điều tra, cần được thu thập thông tin.
Trong VD trên, đối tượng điều tra là các sinh viên đang học ít nhất 3 học kì gần
đây của trường ĐH Thương Mại.
Xác định đối tượng điều tra đúng giúp chúng ta xác định đúng số đơn vị điều tra,
tránh được những nhầm lẫn khi thu thập dữ liệu. Muốn xác định chính xác đối
tượng điều tra, một mặt phải dựa vào sự phân tích lý luận, mặt khác nêu lên những
16
tiêu chuẩn cơ bản phân biệt hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng liên quan,
phân biệt đơn vị tổng thể này với đơn vị tổng thể khác.
VD: ở ví dụ trên, tiêu chẩn đưa ra là sinh viên của trường ĐH Thương Mại đang
học khác với đã học, học chính quy chứ không phải hệ vừa học vừa làm.
b. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là là từng đơn vị cá biệt thuộc đối tượng điều tra và được điều tra
thực tế. Trong điều tra toàn bộ số đơn vị điều tra cũng chính là số đơn vị thuộc đối
tượng điều tra. Trong điều tra không toàn bộ,thì số đơn vị điều tra là những đơn vị
được chọn ra từ tổng số các đơn vị thuộc đối tượng điều tra. Đơn vị điều tra chính
là nơi phát sinh những tài liệu ban đầu, điều tra viên cần đến đó để thu thập trong
mỗi cuộc điều tra. Đơn vị điều tra còn là căn cứ để tiến hành tổng hợp dữ liệu,
phân tích và dự báo thống kê cần thiết. Tùy thuộc vào mục đích và đối tượng điều
tra mà đơn vị điều tra được xác định là khác nhau. Như vậy, muốn xác định đối
tượng điều tra thì phải trả lời câu hỏi “điều tra ai?”, việc xác định đơn vị điều tra là
trả lời câu hỏi “điều tra ở đâu?”. Trong một số trường hợp đơn vị điều tra và đối
tượng điều tra có thể trùng nhau.
Ví dụ: trong điều tra dân số, đơn vị điều tra là từng gia đình và từng người dân;
trong điều tra sản xuất và kinh doanh rau an toàn thì đơn vị điều tra có thể là
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân hoặc từng người dân có sản xuất và kinh
doang rau an toàn.
Cần phân biệt đơn vị điều tra và đơn vị tổng thể. Đơn vị tổng thể là các phần tử,
các đơn vị cấu thành hiện tượng mà qua đó ta có thể xác định được quy mô tổng

thể. Việc xác định số đơn vị tổng thể liên quan đến việc lập phương án điều tra,
chọn phương án điều tra và ước lượng kinh phí để điều tra… còn việc xác định số
đơn vị điều tra liên quan đến việc tổ chức ghi chép, đăng kí tài liệu, phân bổ cán
bộ…
3. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra là toàn bộ các đặc điểm cơ bản của từng đối tượng, từng đơn vị
điều tra mà ta cần thu thập thông tin. Trong thực tế các đơn vị của hiện tượng
nghiên cứu thường có rất nhiều đặc điểm khác nhau và ta cũng không thể, không
nhất thiết phải thu thập thông tin của toàn bộ các tiêu thức đó mà chỉ cần thu thập
17
theo một số tiêu thức quan trọng đáp ứng cho mục đích điều tra và mục đích
nghiên cứu.
Ví dụ: Điều tra mức sống dân cư năm 2002 của Tổng cục Thống kê gồm các nội
dung điều tra như:
• Tình hình cơ bản của các hộ gia đình
• Tình hình thu và cơ cấu các nguồn thu
• Tình hình chi và cơ cấu các khoản chi
• Tình hình thu nhập
• Ý kiến của hộ gia đình về khó khăn, thuận lợi, nguyện vọng
Để xác đinh đúng, đủ nội dung điều tra cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mục đích điều tra: mục đích điều tra chỉ rõ những thông tin nào để đáp ứng
nhu cầu của nó vì mục đích khác nhau thì nhu cầu về thông tin cũng khác
nhau.
- Đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu: tất cả những hiện tượng mà thống kê
nghiên cứu đều tồn tại trong những điều kiện cụ thể về thời gian và không
gian. Khi điều kiện thay đổi thì đặc điểm của hiện tượng cũng thay đổi theo,
khi đó các biểu hiện của chúng cũng khác nhau.
- Khả năng về nhân lực, chi phí và thời gian cho phép.
4. Thời điểm, thời kì và thời hạn điều tra
a. Thời điểm điều tra

Thời điểm điều tra là mốc thời gian được xác định để thống nhất đăng kí dữ liệu
cho toàn bộ các đơn vị điều tra.
Ví dụ: thời điểm điều tra dân số năm 1999 là 0h ngày 01/04/1999
Xác định thời điểm điều tra là xác định cụ thể giờ,ngày để thống nhất đăng kí dữ
liệu nhằm nghiên cứu trạng thái của hiện tượng tại thời điểm đó. Tùy theo tính
chất,đặc điểm của hiện tượng cần nghiên cứu mà xác định thời điểm điều tra. Tuy
nhiên khi xác định thời điểm điều tra người ta thường chọn thời điểm mà tại đó
hiện tượng ít biến động nhất và gắn kết với những kế hoạch của địa phương .
VD: điều tra thị trường áo bơi ở Việt Nam thì không thể chọn vào mùa đông.
b. thời kì điều tra
18
thời kì điều tra là khoảng thời gian được xác định để thống nhất đăng kí dữ liệu của
các đơn vị điều tra trong suốt khoảng thời gian đó (cả ngày, cả tuần, cả tháng…)
VD:điều tra số người vi phạm luật giao thông đường bộ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng của
một địa phương.
Thời kì điều tra dài hay ngắn phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
c. thời hạn điều tra
thời hạn điều tra là thời gian dành cho việc đăng kí thu thập tất cả các dữ liệu điều
tra, được tính từ bắt đầu cho đến khi kết thúc toàn bộ công việc thu thập dữ liệu.
VD: điều tra dân số thời hạn trong vòng 10 ngày
Như vậy thời hạn điều tra dài hay ngắn phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp
của hiện tượng, nội dung nghiên cứu và lực lượng tham gia nhưng không nên quá
dài.
5. biểu mẫu điều tra và bản giải thích cách ghi biểu
a. biểu mẫu điều tra (hay còn gọi là phiếu điều tra): là loại văn bản in sẵn theo mẫu
quy địnhtrong kế hoạch điều tra được sử dụng thống nhất để ghi dữ liệu của đơn vị
điều tra.
Yêu cầu của phiếu điều tra: có đầy đủ các nội dung cần điều tra, các thang đo định
tính sử dụng trong nội dung điều tra cần được mã hóa sẵn, các câu hỏi được thiết
kế cụ thể,khoa học, thuận lợi cho việc kiểm tra và tổng hợp dữ liệu.

b. bản giải thích cách ghi biểu mẫu: là bản giải thích và hướng dẫn cụ thể cách xác
định và ghi dữ liệu vào biểu mẫu điều tra. Nội dung, ý nghĩa của các câu hỏi phải
được giải thích khoa học và chính xác. Những câu hỏi phức tạp có nhiều khả năng
trả lời cần có ví dụ cụ thể.
Ngoài những nội dung chủ yếu trên, bản giải thích còn đề cập đến một số vấn đề về
phương pháp, cách tổ chức và tiến hành điều tra như sau:
• Cách chọn mẫu
• Phương pháp thu thập và ghi chép số liệu ban đầu
• Các bước và tiến độ điều tra
• Tổ chức và quy định nhiệm vụ của cán bộ tham gia điều tra
• Phân công khu vực điều tra
• Tổ chức tập huấn cán bộ điều tra
19
• Điều tra thử để rút kinh nghiệm
• Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của cuộc điều tra.
Chương II: Vận dụng xây dựng phương án điều tra thống kê điểm trung bình
thực hành của sinh viên K47D trường đại học Thương Mại.
1.Mục đích điều tra
Thu thập một số thông tin cơ bản nhằm đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trường ĐH Thương Mại.
Qua cơ sở dữ liệu thu được, các thầy cô bộ môn có thể đánh giá một phần hiệu
quả học tập của sinh viên K47D từ đó đồng thời có thể đưa ra những phương pháp
giảng dạy mới hay và đạt hiệu quả hơn,cải thiện những môn mà sinh viên khó tiếp
thu để đạt chất lượng dạy tốt nhất.
2.Đối tượng, phạm vi và đơn vị điều tra
- Đối tượng điều tra: Là các sinh viên K47D đang học tập tại trường ĐH Thương
mại.
- Phạm vi điều tra: Gồm toàn bộ các sinh viên K47D trường đại học Thương
Mại.
- Đơn vị điều tra: từng sinh viên của các lớp K47D.

3.Nội dung điều tra
- Những chỉ tiêu:
+Tên sinh viên
+Tên lớp
+Mã sinh viên
+Điểm trung bình thực hành
4.Lập phiếu điều tra (có thể dùng 2 loại phiếu điều tra)
a. Bảng câu hỏi điều tra :
20
BẢNG CÂU HỎI
(điều tra về kết quả học tập của sinh viên K47D năm học 2011-2012)
Bạn vui lòng tích vào những ô (□) ứng với phương án được chọn, còn phần
(….) bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin
1. Họ và tên : …
2. Mã sinh viên : …
3. Lớp : ……
4. Giới tính :
□ nam □ nữ
5. Bạn cảm thấy học ở trường ĐHTM thế nào ?
□ khó □ bình thường □ dễ
6. Môn nào mà bạn đạt điểm cao nhất ? ………….
Điểm đó là bao nhiêu ? ……………….
7. Môn học nào bạn cảm thấy khó nhất ? ………………
8. Điểm trung bình môn của bạn năm vừa rồi là bao nhiêu ?
9. Bạn cảm thấy như thế nào về kết quả học tập của mình ?
□ không hài lòng □ bình thường □ hài lòng
Chúc các bạn có một năm học mới đạt kết quả tốt !!!
Chân thành cảm ơn !
b.Mẫu phiếu điều tra điểm trung bình thực hành của sinh viên K47D
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

STT Họ và tên Lớp Mã SV Điểm trung bình thực hành Kí tên
21
5. Thời điểm điều tra và thời kỳ thu thập số liệu
Thực hiện điều tra thu thập vào thời kì cuối học kỳ І của năm học 2012-2013.
Thời điểm điều tra: ngày 01/11/2012.
Thời hạn điều tra: 3 ngày
6. Phương pháp điều tra
6.1. Lập danh sách các đơn vị điều tra
Danh sách các đơn vị điều tra được lập trước khi tiến hành cuộc điều tra trên cơ
sở thông tin từ các cuộc điều tra trước
- Danh sách các lớp đã thu đủ phiếu theo chỉ tiêu điều tra.
- Danh sách các lớp đã thu được phiếu nhưng chưa đạt chỉ tiêu điều tra.
- Danh sách các lớp chưa thu được phiếu.
6.2. Chọn mẫu điều tra
Việc sử dụng nguồn thông tin từ các lớp của khóa 47D là hoàn toàn miễn phí
đối với tất cả sinh viên K47D . Vì vậy, bất kỳ sinh viên nào cũng có thể trả lời
phỏng vấn hay nhận bảng câu hỏi điều tra. Vấn đề đặt ra là xác định xem cần phải
phỏng vấn bao nhiêu người hay cần bao nhiêu người trả lời bảng câu hỏi, nói cách
khác chúng ta cần bao nhiêu người cho mẫu đại diện. Khoa học thống kê đã thực
sự giúp chúng ta trong vấn đề này, mẫu đại diện sẽ phản ánh cả nhóm nếu chúng ta
chọn mẫu đúng. Quyết định về độ lớn của mẫu phải dựa trên các yếu tố: Thời gian,
ngân sách và mức độ chính xác cần thiết mà người điều tra mong muốn.
Như vậy, vào thời điểm điều tra tổng số sinh viên K47D vào khoảng 360 sinh viên
thì ta chọn mẫu bất kỳ khoảng 100 sinh viên.
22
6.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập trực tiếp: Điều tra viên trực tiếp phỏng vấn các sinh viên , giải thích
tình hình, yêu cầu sinh viên phối hợp, trên cơ sở đó điều tra viên ghi vào phiếu
điều tra.
- Thu thập gián tiếp: Có thể sử dụng điều tra viên là cán bộ các lớp hành chính,

hướng dẫn phương pháp ghi phiếu điều tra cho cán bộ sau đó gửi phiếu điều tra về
cho từng lớp để sinh viên tự ghi phiếu trên
7. Kế hoạch tiến hành điều tra
Bước 1: Chuẩn bị điều tra
- Ra quyết định điều tra
- Xây dựng phương án điều tra
- Lập danh sách các đơn vị điều tra
- Chọn mẫu điều tra
- In phương án và phiếu điều tra
- Xây dựng hệ thống biểu tổng hợp đầu ra và chương trình phần mềm
nhập tin, chương trình kiểm tra và tổng hợp kết quả điều tra.
Bước 2: Triển khai điều tra
- Tuyển chọn điều tra viên đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ điều tra.
- Lập và rà soát danh sách các đơn vị điều tra.
- Triển khai điều tra thu thập thông tin.
Bước 3: Nhập tin, xử lý tổng hợp số liệu
- Nhập tin dữ liệu được các nhóm điều tra thực hiện trên cùng một
chương trình phần mềm thống nhất. Chương trình, nhập tin, kiểm tra,
nghiệm thu và tổng hợp số liệu sẽ được thông qua hệ thống Internet.
- Nghiệm thu số liệu: Sau khi nhận được dữ liệu đã nhập tin của các nhóm
điều tra, Trưởng ban điều tra đánh giá chất lượng số liệu, nếu đạt yêu cầu
thì đưa vào khai thác, tổng hợp ở các bước tiếp theo.
- Suy rộng kết quả điều tra: thành đặc điểm của toàn bộ tổng thể
chung.Tiến hành điều tra chọn mẫu thường nhanh gọn tiết kiệm,kịp
thời,đảm bảo bảo chất lượng của nội dung điều tra.
23
Bước 4: Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả điều tra.
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Tổ chức điều tra:
Cuộc điều tra được thực hiện theo từng lớp. Các trưởng nhóm điều tra chịu

trách nhiệm hướng dẫn triển khai điều tra thu thập số liệu tại các đơn vị điều tra,
kiểm tra, chỉnh lý, đánh ký mã hiệu và nhập tin các phiếu điều tra.
8.2. Xử lý tổng hợp số liệu điều tra
Sau khi tiến hành phân tổ, ta có bảng số liệu về điểm trung bình môn của 100 sinh
viên K47D.
Mức điểm 1,0-5,0 5,0-6,5 6,5-8,0 8,0-10,0
Số sinh viên 11 16 50 23
24
KẾT LUẬN:
Trên đây là những nét chính và cần lưu ý khi tiến hành nghiên cứu thống kê
điều tra về tình hình học tập của sinh viên K47D. Trong thực tế ngoài nhu cầu
muốn tìm hiểu thêm về kết quả học tập của sinh viên K47D , ta còn có thể áp dụng
phương pháp nghiên cứu điều tra một cách rộng rãi hơn để tìm hiểu về tình hình
học tập chung của sinh viên toàn trường vv. Dù trong hoàn cảnh nào thì chúng ta
cũng phải xác định rõ mục đích của việc nghiên cứu điều tra, đối tượng cần
nghiên cứu, khả năng hiện có của thư viện về thời gian, tiền bạc và phương tiện,để
từ đó, chúng ta xác định đúng mẫu đại diện, thiết kế mẫu, thiết kế nội dung câu
hỏi và chọn lựa các phương pháp tiếp cận phù hợp, nhằm mục đích cuối cùng là
nhằm đưa ra những phương pháp học có hiệu quả đối với sinh viên đại học.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình lý thuyết thống kê của Đại học kinh tế Quốc Dân.
2.Giáo trình lý thuyết thống kê của Đại học Tài Chính năm 2004.
3.Giáo trình lý thuyết thống kê của Đại học Thương mại năm 2004.
4. Tạp chí thống kê.
25

×