Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

TIỂU LUẬN: Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 34 trang )






TIỂU LUẬN

Vấn đề nợ nước ngoài
ở Việt Nam


Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

1

DANH SÁCH NHÓM
STT Họ và tên MSSV
1 Đặng Tuấn Anh K094010002
2 Võ Quốc Cảnh K094010006
3 Trần Hữu Dũng K094010011
4 Bùi Nguyễn Quang Duy K094010014
5 Nguyễn Minh Định K094010020
6 Vũ Thị Hà K094010026
7 Nguyễn Thị Hoa K094010037
8 Trần Mạnh Hùng K094010042
9 Bùi Lê Bảo Khanh K094010051
10 Muộn Thị Khiên K094010053
11 Trần Văn Lĩnh K094010062
12 Đỗ Hồng Quân K094010088
13 Lê Thị Kim Quỳnh K094010089
14 Mai Thị Thu Thương K094010104













Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

2

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. Tổng quan. 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Phương pháp nghiên cứu 5
4. Kết cấu đề tài. 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGOÀI 6
1. Khái niệm. 6
2. Phân loại. 6
2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào. 6
2.2 Theo điều kiện vay vốn. 8
2.3 Theo thời hạn vay. 8
2.4 Theo chủ thể đi vay. 8
2.5 Theo chủ thể cho vay 9
3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài. 9

3.1 Khả năng hoàn trả nợ vay. 9
3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia 10
3.3 Tỷ lệ trả nợ (Tỷ lệ dịch vụ nợ). 10
3.4 Tỷ lệ trả lãi (Tỷ lệ dịch vụ lãi). 10
3.5 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối. 11
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với ngân sách 11
3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP 11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 13
1. Tình hình phát triển chung (2006 – 2010). 13
2. Cơ cấu nợ. 15
2.1 Phân theo loại tiền. 15
2.2 Phân theo chủ nợ. 16
2.3 Phân theo lãi suất 19
3. Đánh giá nợ nước ngoài của Việt Nam. 20
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

3

CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM 22
1. Về mặt tích cực. 22
1.1 Góp phần tăng trưởng kinh tế 22
1.2 Cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư của Nhà nước 23
1.3 Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 24
1.4 Vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 24
2. Về mặt tiêu cực 24
2.1 Lấn áp một số phương diện kinh tế 24
2.2 Gây ra áp lực trả nợ, kéo theo nhiều hệ quả 25
2.3 Ảnh hưởng tới chính trị, xã hội, mất lòng tin trong dân chúng 25
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ NỢ HIỆU QUẢ 26
1. Phát triển nội lực nền kinh tế. 26

1.1 Gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu. 26
1.2 Xây dựng môi trường tài chính công khai, minh bạch 26
1.3 Cải cách hành chính 27
1.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán 27
1.5 Nâng cao hoạt động ngân hàng 28
2. Thay đổi cơ cấu nợ 28
3. Kiểm soát nợ ở mức an toàn 28
4. Sử dụng nợ hiệu quả. 29
5. Xây dựng kế hoạch vay nợ công cụ thể. 29
6. Hạn chế rủi ro, chi phí 29
7. Kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay lại và các khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh . 30
8. Công khai, minh bạch trong quản lý 30
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33


Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tổng quan
Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu đang
diễn ra nhanh chóng và ngày càng lan rộng trên toàn thế giới. Nói cách khác, hội nhập và
phát triển đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Và Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Có thể hội nhập quốc tế là càng có nhiều cơ hội đón đầu và tiếp cận
với công nghệ mới, nguồn vốn mới. Nhưng Việt Nam hiện vẫn là một nước đang phát
triển, muốn hội nhập, muốn phát triển cần phải có lượng vốn đầu tư rất lớn. Nhưng chúng

ta không thể chỉ trông chờ vào tiềm lực trong nước vốn đã không mạnh mà phải biết tận
dụng và thu hút nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài, trong đó, vay nợ là một phương cách
quan trọng. Sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn,
tạo tiền đề để thế hệ sau bứt phá, đưa đất nước đi lên nhanh chóng. Trong thời gian qua,
việc huy động vốn vay nước ngoài đã có nhiều chuyển biến và góp phần tích cực vào việc
thúc đầy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý và cẩn trọng
vì sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho đất nước một gánh nặng nợ đáng kể. Chính vì
vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ hiện trạng sử dụng nợ nước ngoài của Việt Nam, cần có
những chiến lược cụ thể, hợp lý để quản lý nợ nước ngoài hiệu quả, nếu không chính các
khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế, cản trở quá trình đưa Việt
Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Với tính cấp thiết của vấn đề đã nêu, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “Vấn đề nợ
nước ngoài ở Việt Nam” với mong muốn giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình trạng nợ
nước ngoài của Việt Nam. Mặc dù đã có rất nhiều báo cáo về lĩnh vực này nhưng qua quá
trình tìm tòi và chọn lọc thông tin, nhóm chúng em vẫn muốn cố gắng nghiên cứu và hình
thành một cách nhìn riêng về nợ nước ngoài ở Việt Nam.
Vì đây là một vấn đề rộng và phức tạp nên khi thực hiện đề tài nên sẽ khó tránh khỏi
một số khiếm khuyết và sai sót nhất định. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý giá từ thầy và các bạn để có được một đề tài hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

5

Mục tiêu của đề tài là phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu về nợ nước ngoài và thực trạng
vay nợ nước ngoài ở Việt Nam, qua đó đánh giá tác động của nợ đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế, từ đó rút ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp cho vấn đề
quản lý nợ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau

- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành.
- Thống kê, tổng hợp, phân tích những thông tin thu được. Qua đó rút ra những nội
dung và kết luận cho vấn đề.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, đề tài của nhóm gồm có 4 phần chính như
sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài.
- Chương 2: Thực trạng nợ nước ngoài ở Việt Nam.
- Chương 3: Đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến Việt Nam.
- Chương 4: Một số giải pháp quản lý nợ hiệu quả.













Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

6

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGOÀI

1. Khái niệm

Nợ nước ngoài là một khái niệm cần làm rõ để quản lý một cách hiệu quả, với cách
hiểu khác nhau sẽ cho số liệu khác nhau dẫn đến đánh giá và giải quyết vấn đề nợ khác
nhau.
Theo “Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài” (ban hành kèm nghị định số
134/2005/ND–CP ngày 01/11/2005 của Chính Phủ) thì không gọi là nợ mà gọi là vay
nước ngoài: “Vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn (có thời hạn vay đến một năm),
trung và dài hạn (có thời hạn vay trên một năm), có hoặc không phải trả lãi, do Nhà nước,
Chính phủ Việt Nam và các tổ chức là người cư trú ở Việt Nam vay của tổ chức tài chính
quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân là người không cư trú”. Như vậy,
theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân
Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của các cá nhân
và hộ gia đình).
Theo 8 tổ chức quốc tế nghiên cứu thống kê nợ nước ngoài, gồm Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế, Ban Thư ký Khối Thịnh Vượng chung, Tổ chức Thông Kê Châu Âu, Quỹ
Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, Ban Thư ký Câu lạc bộ Paris, Hội
nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, nợ nước ngoài được thống nhất
định nghĩa: “Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào, là tồng dư nợ của các nghĩa vụ
nợ tại thời điểm đó, không bao gồm các nghĩa vụ dự phòng, đòi hỏi người đi vay phải
thanh toán nợ gốc có hay không có lãi trong tương lai và khoản nợ này là nợ của người
cư trú với người không cư trú trong quốc gia”.
2. Phân loại
Phân loại các khoản nợ vay nước ngoài được căn cứ vào các tiêu chí khác nhau giúp
cho công tác theo dõi, đánh giá và quản lý nợ có hiệu quả.
2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

7

Phân loại nợ nước ngoài trước hết phải dựa trên luồng vốn vào để nắm được tính chất
của từng loại vốn, từ đó lựa chọn cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ổn định,

giúp quản lý nợ nước ngoài hiệu quả hơn.


















Tài trợ phát triển chính thức (ODF) thường là luồng vốn ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn
vay dài, thời gian ân hạn dài) dùng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư ở nước tiếp nhận. Trong
luồng tài trợ phát triển chính thức, viện trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm tỷ trọng
cao.
Luồng vốn tư nhân thường dưới dạng: đầu tư trực tiếp; đầu tư tài chính chứng khoán;
khoản cho vay tư nhân.
Viện trợ
không
hoàn lại
Viện trợ


hoàn lại
Vay thương m

i

Tín d

ng thương m

i

Viện trợ
phát triển
chính thức

Tài trợ phát
triển chính
thức khác
Đầu tư
trực tiếp
nước
ngoài

Đầu tư
tài chính

Vay tư
nhân
Tài trợ phát triển chính thức

V

n Tư Nhân

Dòng Vốn Vào
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

8

 Đầu tư trực tiếp (FDI), thường gồm 3 phần: vốn chủ sở hữu, tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại và và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, vốn ở dạng vốn
vay là khoản nợ của pháp nhân nước nhận đầu tư đối với cá nhân hoặc tổ chức nước
ngoài.
 Đầu tư tài chính hay còn gọi là danh mục đầu tư là dạng mua chứng khoán nợ
(trái phiếu), chứng khoán vốn (cổ phiếu) hoặc các công cụ phát sinh. Thông
thường, nguồn vốn từ đầu tư tài chính thường tập trung vào trái phiếu Chính phủ
hay chứng khoán của những doanh nghiệp lớn, có đảm bảo của Nhà nước.
 Khoản cho vay tư nhân gồm:
 Khoản vay thương mại: vay theo điều kiện của thị trường tiền tệ quốc tế
(không được ưu đãi).
 Khoản tín dụng thương mại: khoản vay giữa các doanh nghiệp với nhau
thường liên quan đến mua bán hàng hóa trả chậm.
 Khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài dưới dạng
viện trợ tài chính hoặc hiện vật thong qua việc cung cấp các hàng hóa dịch vụ.
2.2 Theo điều kiện vay vốn
 Vay ưu đãi: có yếu tố viện trợ từ 25% trở lên
 Vay không ưu đãi
Trong đó, yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó trừ đi giá trị
dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu
theo thống lệ là 10%)

2.3 Theo thời hạn vay
 Nợ ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia và có khả năng gây ra khủng
hoảng kinh tế
 Nợ dài hạn: trên 1 năm.
2.4 Theo chủ thể đi vay
 Nợ chính thức (khu vực công): hay còn xem là nợ Chính phủ, bao gồm:
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

9

 Nợ của các tổ chức Nhà nước (đối với một liên bang thì gồm cả nợ của các
bang trong liên bang).
 Nợ của cơ quan hành chính, tỉnh, thành phố.
 Các khoản nợ của khu vực tư nhân do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức
bảo lãnh
 Nợ tư nhân (khu vực tư): là các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay mượn
hoặc do chính quyền địa phương mượn không được bảo lãnh của Chính phủ trung
ương. Nợ tư nhân thường là nợ trên thị trường trái phiếu, nợ ngân hàng thương mại
và các tư nhân khác.
Trong đó, nợ nước ngoài của chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực tư nhân hầu
như không đáng kể.
2.5 Theo chủ thể cho vay
 Nợ đa phương: chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới,
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ quan đa phương v à
liên Chính phủ (OPEC,…).
 Nợ song phương: từ Chính phủ một nước hoặc từ một tổ chức quốc tế nhân danh
một Chính phủ duy nhất dưới các dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện
vật.
3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài

Khác với nợ trong nước, nợ nước ngoài rất được các nhà quản lý quan tâm vì nó
không chỉ liên quan đến thực trạng nền kinh tế, khả năng trả nợ mà còn liên quan đến khả
năng thu hút các nguồn lực tài chính từ bên ngoài phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô của
nhà nước. Các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác
định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an ninh tài chính quốc gia. Cũng
cần phải xác định lại là các chỉ tiêu nhằm đánh giá chung về nợ nước ngoài, cụ thể là
đánh giá về mức độ nợ, qua đó ngầm cho biết khả năng trả nợ của mỗi quốc gia trong
trung và dài hạn.
3.1 . Khả năng hoàn trả nợ vay
Cách tính: % =
ổợướà()
ổạấẩàó,ịụ()

Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

10

Chỉ tiêu này biểu diễn tỷ lệ nợ nước ngoài bao gồm nợ tư nhân, nợ được chính phủ
bảo lãnh trên thu nhập xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là
nhằm phản ánh nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia
có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài. Những vấn đề ở đây là: nguồn thu xuất khẩu dễ biến
động từ năm này sang năm khác, ngoài ra cũng có những phương án khác để nước con nợ
có thể trả nợ nước ngoài mà không nhất thiết phải tăng xuất khẩu.
3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia
Cách tính: % =
ổợướà()
ổậốâ()


Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân được tạo ra.

Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài.Thông thường các
nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ
giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do vậy, tình trạng nợ có thể không
được đánh giá đúng mức.
3.3 Tỷ lệ trả nợ (tỷ lệ dịch vụ nợ)
Cách tính: % =
ổịụợảảàă()
ổạấẩàó,ịụ()


Đây là tiêu chí quan trọng, phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng
lực xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ quốc gia đi vay.
Tháng 9 năm 2000, Hiệp định cơ cấu lại nợ cho các quốc gia có đồng tiền không khả
năng chuyển đổi đã làm cho mức nợ của các nước này giảm đi đáng kể do do đó chỉ số
TDS/XGS đang tăng từ sau cuộc khủng hoảng Châu Á thì giảm xuống từ năm 2000.
3.4 Tỷ lệ trả lãi (tỷ lệ dịch vụ lãi)
Cách tính: % =
ổãảảàă()
ổạấẩàó,ịụ()


Một quốc gia phải thanh toán lãi với mức lãi suất được quy định trong cam kết cho
vay, thông thường lãi này được trích thừ từ thu nhập xuất khẩu. Quốc gia mắc nợ trong
quá khứ thì hiện tại và tương lai họ sẽ trích thu nhập từ xuất khẩu càng nhiều, hạn chế
khối lượng ngoại tệ dành cho nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá nợ vì không
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

11

chỉ đề cập đến gắng nặng nợ mà còn chỉ ra chi phí vay nợ, điều này ngầm hiểu như hiệu

quả sử dụng vốn vay có cao hơn chi phí lãi vay hay không.
3.5 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối
Cách tính: % =
ổữữạố
(

)
ổợướà()


Chỉ số này thể hiện khả năng của nước nợ có thể dùng dự trữ ngoại hối để trả nợ nước
ngoài hay không.
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với ngân sách
Cách tính: % =
ổợướà()
âáàướ()


Chỉ số này đo lường giá trị hiện tại ròng của của nợ nước ngoài liên quan đến khả
năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngưỡng an toàn của tỷ lệ
này là 25%.
Theo mức ngưỡng của HIPCs (Heavily Indebted Poor Countries), chỉ tiêu này chỉ
được sử dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện:

ổạấẩàó,ịụ()
ổảẩốộ()
 ≥ 30%

âáàướ()
ổảẩốộ()

 > 15%

3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP
Cách tính: % =
ổợướà()
ổảẩốộ()


Biểu hiện của tỷ lệ nợ/GDP là một tiêu chuẩn để đánh giá điều gì đang xảy ra với tài
chính của chính phủ. Bởi vì GDP là một thước đo tốt về cơ sở thuế của chính phủ, nên tỷ
lệ nợ/GDP giảm dần cho thấy rằng nợ của chính phủ giảm tương đối so với khả năng của
chính phủ trong việc tạo nguồn thu từ thuế. Điều này hàm ý rằng theo một nghĩa nào đó,
chính phủ đang chi tiêu trong phạm vi cho phép. Ngược lại, tỷ lệ nợ/GDP ngày càng tăng
hàm ý nợ của chính phủ đang tăng lên so với khả năng tạo nguồn thu từ thuế.

Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

12

Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ nần
và khả năng tài trợ cho các nước thành viên. Các chỉ số này là căn cứ để các quốc gia vay
nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lược vay nợ cho quốc gia.
Ngân hàng Thế giới đã sử dụng các chỉ số trên để xếp loại và đánh giá mức độ nợ nần
của các quốc gia vay nợ như sau:
Chỉ số (%)
Mức độ
trầm trọng
Mức độ
khó khăn
Mức độ

bình thường
Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP ≥ 50 30 – 50 ≤ 30
Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 200 165 – 200 ≤ 165
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 30 18 – 30 ≤ 18
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP
≥ 4 2 – 4 ≤ 2
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 20 12 – 20 ≤ 12
Nguồn: worldbank.org












Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

13


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM

1. Tình hình phát triển chung (2006 – 2010)
Nợ nước ngoài của Việt Nam chủ yếu thực hiện dưới 3 hình thức:
 Nợ ODA: phần cho vay ưu đãi trong khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA
 Vay thương mại qua các hợp đồng vay song phương hay đa phương.
 Phát hành trái phiếu quốc tế.
Trong giai đoạn 2006 - 2010, số nợ Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh đã liên tục
tăng, từ 15.64 tỷ USD (2006) lên 19.25 tỷ (2007) và 21.81 tỷ (2008). Đến cuối năm 2010
dư nợ là 32.5 tỷ USD.


Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

14


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7

Trong đó nợ của Chính phủ từ 14.6 tỷ USD (2006) đã tăng lên là 17.2 tỷ (2007), 18.9
tỷ (2008), và đến năm 2010 đã tăng đột biến lên là 27.86 tỷ USD, chiếm 85.7% tổng dư
nợ.
Số nợ này khiến ngân sách nhà nước phải chi trả nợ trong năm 2010 lên tới 1.67 tỷ
USD, trong đó chỉ trả hơn 1 tỷ USD nợ gốc, số còn lại là lãi và phí. Trong khi ở năm
2006, ngân sách Nhà nước chỉ phải chi 0.7 tỷ USD trả nợ với 0.4 tỷ nợ gốc.
Theo Báo cáo của Bộ tài chính, mức dư nợ này được dự kiến trả từ năm nay đến hết
năm 2026, với mức trả hàng năm cao nhất lên tới gần 2.4 tỷ USD (cả gốc lẫn lãi, phí) và
năm thấp nhất gần 1 tỷ USD. Dự kiến đến năm 2015, ngân sách Nhà nước phải trả nợ
khoảng 1.5 tỷ USD, trong đó hơn 1 tỷ là nợ gốc. Và đến năm 2020, ngân sách phải chi

gần 2.4 tỷ USD để trả nợ, trong đó nợ gốc khoảng 2.1 tỷ.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

15


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
2. Cơ cấu nợ
2.1 Phân theo loại tiền
Việt Nam hiện có vay nợ từ 25 quốc gia, 8 tổ chức quốc tế và các chủ nợ tư nhân.
Trong đo, vay bằng đồng Yên chiếm tỉ trọng nhiều nhất là 38.83%, quyền vay đặc biệt
SDR (đơn vị tiền tệ quy ước của một số nước thành viên thuộc quỹ tiền tệ quốc tế IMF)
chiếm 27.06%, vay theo đồng USD chiếm 22.16%, vay bằng đồng Euro chiếm 9.18% và
vay bằng các đồng tiền khác chiếm 2.76%.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

16



Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Biểu đồ cho thấy cơ cấu đồng tiền trong tổng dư nợ nước ngoài của chính phủ rất đa
dạng. Điều này cho phép giảm rủi ro tỷ giá, giảm áp lực trả nợ nước ngoài của chính phủ.
2.2 Phân theo chủ nợ
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

17

Trong năm 2010, 46.7% trong số 32.5 tỷ USD là nợ song phương, 44.6% là nợ đa
phương, còn lại là nợ do phát hành trái phiếu, nợ các ngân hàng thương mại và các chủ

nợ tư nhân khác.

Nguồn: Báo cáo tài chính số 7

Cơ cấu nợ của Chính phủ vẫn chủ yếu tập trung vào các chủ nợ chính thức. Năm
2010, nợ chính thức của Chính phủ là 25.4 tỷ USD, chiếm 91.25% tổng nợ Chính phủ.


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

18

Chính phủ nước ta chủ yếu là vay nợ song phương, nhiều nhất là từ Nhật Bản, chiếm
34.2% dư nợ (năm 2010). Nợ đa phương thì nước ta chủ yếu vay vốn từ các tổ chức của
Ngân hàng thế giới.

Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Năm 2010, dư nợ tại IDA (Hiệp hội phát triển quốc tế) của nước ta là 6.9 tỷ USD,
chiếm 24.9%, tại ADB (Ngân hàng phát triển châu Á) là 4.2 tỷ USD, chiếm 15%. Năm
2010 cũng là năm đầu tiên nước ta vay vốn tại IBRD (Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và
Phát triển) với 0.7 tỷ USD. Bên cạnh đó, số nợ với những đơn vị nắm giữ trái phiếu Việt
Năm năm 2010 đã tăng lên hơn 2 tỷ USD so với hơn 1 tỷ USD của năm 2009.

Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

19


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7

Trong khi đó, cơ cấu nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh lại tập trung chủ yếu
vào tư nhân. Năm 2010, dư nợ tư nhân của các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh là
2.9 tỷ USD, chiếm 63%, mà trong đó, nợ từ các ngân hàng thương mại là chủ yếu, chiếm
61.6%.


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
2.3 Phân theo lãi suất
Các khoản vay của nước ta chủ yếu có lãi suất cố định từ 1 – 2.99%/năm. Tuy nhiên,
khoản vay có lãi suất cao từ 6 - 10%/năm trong năm 2010 đạt 1.89 tỷ USD, gấp hơn 2 lần
năm 2009.

Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

20


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
3. Đánh giá nợ nước ngoài của Việt Nam
Trải qua quá trình phát triển nhiều năm thì dư nợ nước ngoài của Việt Nam vẫn đang
ổn định, chưa thấy có tình trạng vượt ngưỡng an toàn.

Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
So với GDP 2010, tổng dư nợ nước ngoài chiếm 42.2%, tăng so với con số 39% của
năm 2009. Đây cũng là tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP lớn nhất từ 2006, nhưng vẫn thấp khi so
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

21

với ngưỡng an toàn của Ngân hàng thế giới (WB) và chính phủ Việt Nam là ≤ 50%,

Trong cơ cấu nợ nước ngoài, nợ của khu vực công chiếm phần lớn và chiếm tới 31.1%
GDP 2010.
Nghĩa vụ trả nợ so với xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ n ăm 2010 là 3.4%, cũng thấp
hơn nhiều so với tiêu chuẩn WB.
Dự trữ ngoại hối năm 2010 chỉ bằng 187% tổng dư nợ ngắn hạn. Trong khi đó, con số
này của năm 2009 là 290%, năm 2008 la 2.808% và năm 2007 lên tới 10.177%.






















Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam


22

CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM

Nhằm đo lường và làm rõ hơn tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
Việt Nam, nhóm dựa trên những phân tích từ mô hình nghiên cứu của Thạc sĩ Phạm Văn
Dũng trong luận văn thạc sĩ kinh tế về “nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam”. Thông qua phân tích mô hình về thực trạng nợ nước ngoài của Việt Nam trong
những năm gần đây, nhóm sẽ đưa ra những nhận định và đánh giá tác động của nợ nước
ngoài tới tăng trưởng kinh tế nói riêng và toàn nền kinh tế cũng như xã hội Việt Nam nói
chung.
1. Về mặt tích cực
Trong bất cứ một nền kinh tế nào, nợ nước ngoài đóng một vai trò quan trọng và tác
động trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế.
1.1 Góp phần tăng trưởng kinh tế
Theo các lý thuyết kinh tế cho thấy rằng mức vay nợ nước ngoài hợp lý ở các nước
đang phát triển sẽ kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, theo kết quả từ việc
nghiên cứu mô hình về “nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam” của Thạc sĩ
Phạm Văn Dũng, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP của nước ta đồng biến với tăng trưởng
kinh tế, qua đó, ta có thể nhận thấy rằng trong dài hạn nợ nước ngoài là một trong những
yếu tố chính tác động nhiều đến tăng trưởng kinh tế.
 Vốn vay nước ngoài góp phần bổ sung nguồn vốn bị thiếu hụt do mất cân đối giữa
tiết kiệm và đầu tư. Có nguồn vốn dồi dào sẽ giúp gia tăng nguồn động lực mới tích cực
mạnh mẽ hơn cho sự phát triển của đất nước, cải thiện cơ cấu và trình độ phát triển kinh
tế, công nghệ, thị trường, đội ngũ lao động và quản lý…
 Vốn vay nước ngoài giúp phát triển các ngành công nghiệp cơ bản và các ngành
thâm dụng vốn, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các đầu vào để phát
triển các ngành kinh tế khác.
Ví dụ : Trong những năm đầu thập kỷ 90, năng lực của nền kinh tế nước ta quá thấp
kém một phần do thiếu hụt nghiêm trọng các đầu vào phục vụ sản xuất, ví dụ thiếu năng

lượng, sắt thép, xi măng sau sự kiện Liên xô cắt các khoản viện trợ cho Việt Nam. Để
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

23

đối phó với tình hình này, chính phủ đã tập trung nguồn vốn vay nước ngoài để đầu tư
phát triển những ngành công nghiệp cơ bản thông qua các doanh nghiệp nhà nước nhằm
tháo gỡ những điểm “thắt nút” trong nền kinh tế, tạo ra các đầu vào thiết yếu phục vụ các
ngành khác phát triển.
 Vốn vay từ nước ngoài có khả năng kích thích đầu tư của các thành phần kinh tế
khác.
Trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, các thành phần kinh tế khác giảm tốc độ tăng
trưởng đầu tư thì nguồn vay nợ nước ngoài được đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để
đầu tư phát triển đã có vai trò ngày càng lớn và có tác dụng kích thích các thành phần
khác tăng đầu tư trở lại. Đầu tư nhà nước có điều kiện phát triển, góp phần tăng nhu cầu
tiêu thụ nhiều loại sản phẩm đang tồn đọng trong nền kinh tế, mở ra khả năng mới để sản
xuất tiếp tục phát triển. Mặt khác, kích cầu đầu tư của các thành phần kinh tế khác vì đầu
tư nhà nước có điều kiện tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng đã tạo thuận lợi cho việc
đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
Mặt khác, các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với lượng vốn nhỏ như Việt Nam sẽ
có những cơ hội đầu tư với tỷ suất hoàn vốn cao hơn so với nền kinh tế phát triển. Đó là
lý do mà các nước đang phát triển trở thành những điểm nóng hấp dẫn đầu tư của các nhà
đầu tư nước ngoài đặc biệt từ các nước phát triển, và các nước đang phát triển luôn quan
tâm, có những chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho nhà đầu tư mở cửa để thu
hút nguồn vốn nước ngoài. Từ đó giúp gia tăng đầu tư, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng
trong nước, kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.2 Cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư của nhà nước
Những vốn vay nước ngoài (hầu hết là vốn ODA) được đưa vào đầu tư nhà nước,
trước hết là nguồn vốn đầu tư công cộng, đã và đang là nguồn chủ yếu tạo ra sự phát triển
dài hạn của nền kinh tế.

Để thực hiện được các chương trình công nghiệp hoá dài hạn, cần phải đầu tư vào cơ
sở hạ tầng xã hội gồm đường xá, bến cảng, năng lượng, bưu điện và thông tin liên lạc,
các công trình thuỷ lợi, khai hoang Đây đều là những dự án đòi hỏi chi phí đầu tư ban
đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu. Do đó trong
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam

24

giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế tư nhân,
vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa không có đủ tiềm lực vốn để đầu tư. Vì vậy, chỉ có
Nhà nước, thông qua đầu tư công cộng bằng nguồn vốn lớn huy động từ nước ngoài mới
có thể thực hiện các đầu tư này.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sử dụng nguồn vốn nước ngoài để đầu tư trong quá trình
phát triển dịch vụ công cộng (công viên, đường sá, cầu cống …), y tế (bệnh viện, trạm
cấp cứu,…), văn hoá (bảo tàng,…), giáo dục (trường học, nhà trẻ ), khoa học kỹ thuật
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển dài hạn.
1.3 Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
Nguồn vốn vay nước ngoài, nhất là ODA, có một vai trò khá quan trọng, làm đòn bẩy
nền tảng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,từ việc thấy được tầm
quan trọng của nguồn vốn vay nước ngoài kích thích việc thu hút các nguồn lực đầu tư
nước ngoài mạnh mẽ hơn nữa làm tiền đề của quá trình phát triển.
1.4 Vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nguồn vốn vay nước ngoài góp phần tạo cầu nối và là chất xúc tác cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thông qua các dự án vay nợ song phương và đa
phương, chính phủ Việt Nam đã rất thành công trong việc tổ chức các hội nghị thường
niên của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong các cuộc hội nghị đó, những phản biện thẳng
thắn, đa chiều, những khuyến nghị thực tế của các nhà tài trợ không chỉ là thông tin bổ
ích mà còn là nguồn cổ vũ quyết tâm cải cách, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng của Việt Nam.
2. Về mặt tiêu cực

Bên cạnh những tác động tích cực thì nợ nước ngoài cũng mang lại những mặt tác
động tiêu cực, những nguy cơ rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam.
2.1 Lấn áp một số phương diện kinh tế
Trong một số nghiên cứu chỉ ra rằng nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế, dịch vụ nợ cao gây ra hiện tượng lấn áp đầu tư tư nhân, đầu tư trong nước
và hoạt động xuất khẩu có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của các nước đang
phát triển.

×