Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiều luận: NGHIÊN CỨU KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI ỨNG DỤNG VÀO XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP HÒA LẠC docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.69 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA ĐỊA LÍ
TIỂU LUẬN
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHU CÔNG NGHIỆP SINH
THÁI ỨNG DỤNG VÀO XÂY DỰNG KHU
CÔNG NGHIỆP HÒA LẠC

Huế, 12/2011
-1-
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng viên
khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Huế đã tận tình giảng dạy trong suốt thời
gian học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn đến thầy Nguyễn Tưởng đã truyền đạt cho em
những kiến thức chuyên ngành, cũng như phương pháp giảng dạy, giúp em tiếp
cận được nhiều kiến thức mới. Đặc biệt cùng với thời gian học tập thầy đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận.
Xin chân thành cảm ơn đến các anh/chị, bạn bè đã góp ý, xung cấp những
thông tin xung quan vấn đề tiểu luận để em được hoàn thành tốt bài làm.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
-2-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KCN : Khu công nghiệp
KCNST : Khu công nghiệp sinh thái
STCN : Sinh thái công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
STHCN : Sinh thái học công nghiệp
-3-


KCNC : Khu công nghệ caoChương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KHU CÔNG NGHIỆP
SINH THÁI
1. Khái niệm khu công nghiệp sinh thái
Phải khẳng định rằng mô hình khu công nghiệp sinh thái đã phổ biến trên thế
giới từ đầu những năm 1990 tuy nhiên, ở VN đây vẫn là vấn đề khá mới mẻ. Theo
khái niệm của thế giới, trong khu công nghiệp sinh thái cơ sở hạ tầng công nghiệp
được thiết kế sao cho chúng có thể tạo thành một chuỗi hệ sinh thái hòa hợp với hệ
sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. Khái niệm sinh thái công nghiệp (STCN) còn được
xem xét ở khía cạnh tạo thành mô hình hệ công nghiệp bảo toàn tài nguyên là
chiến lược có tính chất đổi mới nhằm phát triển công nghiệp bền vững bằng cách
thiết kế những hệ công nghiệp theo hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh
chất thải và tăng đến mức tối đa khả năng tái sinh - tái sử dụng nguyên liệu và
năng lượng. STCN là một hướng mới tiến đến đạt được sự phát triển bền vững
bằng cách tối ưu hóa mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và năng lượng đồng thời
giảm thiểu sự phát sinh chất thải. Hay nói cách khác, khái niệm STCN còn bao
hàm tái sinh, tái chế, tuần hoàn các loại phế liệu, giảm thiểu chi phí xử lý, tăng
cường việc sử dụng tất cả các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm bao gồm cả sản xuất
sạch hơn về xử lý cuối đường ống. Ở đây sản xuất sạch hơn là hướng tới ngăn
ngừa ô nhiễm ở mức cơ sở sản xuất riêng lẻ, trong khi đó STCN hướng tới ngăn
ngừa ô nhiễm ở mức hệ công nghiệp.
KCNST là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên
hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh
tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn
đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với
-4-
nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với
tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại.
Khái niệm KCN sinh thái (KCNST) bắt đầu được phát triển từ đầu những năm
90 của thế kỷ 20 trên cơ sở của Sinh thái học công nghiệp (STHCN): Hệ công

nghiệp không phải là các thực thể riêng rẽ mà là một tổng thể các hệ thống liên
quan giống như hệ sinh thái; STHCN tìm cách loại trừ khái niệm “chất thải” trong
sản xuất công nghiệp. Mục tiêu cơ bản của nó là tăng cường hiệu quả của hoạt
động công nghiệp và cải thiện môi trường: giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên
nhiên không thể tái tạo, giảm thiểu các tác động xấu môi trường, duy trì hệ sinh
thái tự nhiên của khu vực,
KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế giới
ứng dụng Cộng sinh công nghiệp, một trong những nghiên cứu của STHCN, vào
việc phát triển một hệ thống trao đổi năng lượng và nguyên vật liệu giữa các công
ty từ năm 1972. Trong vòng 15 năm (từ 1982-1997), lượng tiêu thụ tài nguyên của
KCN này giảm được 19.000 tấn dầu, 30.000 tấn than, 600.000 m3 nước, và giảm
130.000 tấn cácbon dioxide thải ra. Theo thống kê năm 2001, các công ty trong
KCN này thu được 160 triệu USD lợi nhuận trên tổng đầu tư 75 triệu USD. Mô
hình hoạt động KCN này là cơ sở quan trọng để hình thành hệ thống lý luận
STHCN và các KCNST trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ và châu
Âu. Tại châu Á, mạng lưới công nghiệp sinh thái với một số các KCNST đã được
thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước khác.
Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về STHCN và các lĩnh vực liên quan khác,
với các tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ, KCNST đã trở thành
một mô hình mới cho phát triển công nghiệp, kinh tế và xã hội phù hợp với tiến
trình phát triển bền vững toàn cầu.
-5-
KCNST là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên
hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh
tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn
đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với
nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với
tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại.
KCNST được hình thành dựa trên các nghiên cứu và thử nghiệm trong các lĩnh

vực cấp thiết hiện nay như: sinh thái học công nghiệp, sản xuất sạch; quy hoạch,
kiến trúc và xây dựng bền vững; tiết kiện năng lượng; hợp tác doanh nghiệp. Các
lĩnh vực này đang tạo nên một trào lưu rộng khắp bằng các nghiên cứu, chính sách
và dự án cụ thể nhằm chứng tỏ các nguyên tắc của phát triển bền vững.
Mục tiêu của KCNST là cải thiện hoạt động kinh tế đồng thời giảm thiểu các
tác động tới môi trường của các doanh nghiệp thành viên (DNTV) trong KCNST.
Song hành với phát triển công nghiệp truyền thống, suy thoái môi trường và cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên là điều không tránh khỏi. Mặc dù hiệu quả kinh tế do
SXCN đem lại đã rõ, nhưng không thể không tính đến chữa trị môi trường. Nhiều
nước phát triển và đang phát triển phải trả giá đắt cho sự phá huỷ môi trường và
suy giảm tài nguyên thiên nhiên của quốc gia mình. Chi phí này có thể chiếm từ 1
đến 7% tổng thu nhập quốc nội của mỗi quốc gia, ở Việt Nam là 7,2%. Do vậy,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của nhân loại. Không thể có một xã hội phát triển lành mạnh, bền vững trong một
thế giới còn nghèo đói, đại dịch và suy thoái môi trường.
2. Mô hình khu công nghiệp sinh thái (KCNST)
Khái niệm KCNST được hai nhà khoa học Mỹ là FROSCH và
GALLOPOULOS đề xuất vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX. KCNST hình
thành trên cơ sở Sinh thái học Công nghiệp (STHCN), sản xuất sạch, quy hoạch,
-6-
kiến trúc và xây dựng bền vững, tiết kiệm năng lượng và hợp tác các doanh nghiệp
(DN).
NGUYÊN LIỆU,
NĂNG LƯỢNG
NGUYÊN THUỶ
GIA CÔNG
CHẾ BIẾN
NGUYÊN LIỆU
XỬ LÝ
CHẤT THẢI

KHU VỰC
TIÊU THỤ
Sơ đồ chức năng hệ sinh thái công nghiệp
Các nhà khoa học cho rằng: Hệ thống CN không phải là các thực thể đơn lẻ mà
là tổng thể các hệ thống giống như hệ sinh thái tự nhiên (STTN). STHCN tìm cách
loại trừ khái niệm "chất thải" trong SXCN.
Mục tiêu của STHCN là bảo vệ sự tồn tại sinh thái của hệ thống tự nhiên, đảm
bảo chất lượng sống của con người và duy trì sự tồn tại mang tính kinh tế của hệ
thống CN, kinh doanh, thương mại, với các nguyên tắc cơ bản:
- Tập hợp các doanh nghiệp độc lập vào Hệ Sinh thái công nghiệp (STCN).
- Thiết lập chu trình khép kín tái sử dụng và tái chế, cân bằng đầu ra và đầu vào
với khả năng cung cấp và tiếp nhận của Hệ STTN.
-7-
- Tìm ra các giải pháp mới cho việc sử dụng năng lượng và nguyên - vật liệu
trong CN. Thiết kế hệ thống CN hoà nhập với sự phát triển kinh tế và xã hội quanh
vùng.
Sơ đồ trên hình 1 phản ánh mô hình hoạt động SXCN theo hệ thống, các dòng
năng lượng và vật chất luân chuyển tuần hoàn. Những bán thành phẩm, chất thải
hoặc năng lượng thừa có cơ hội quay vòng tối đa ngay bên trong hệ thống, giảm
đến mức thấp nhất các chất thải phát tán vào môi trường tự nhiên. Do vậy mô hình
này đáp ứng hai mục tiêu:
- Các cơ sở sản xuất thu được nguồn lợi về kinh tế do trao đổi, chuyển nhượng
hoặc bán các sản phẩm phụ của mình cho các XN khác trong cùng hệ thống trong
mối quan hệ Cung - Cầu, đôi bên cùng có lợi.
- Giảm đáng kể những chi phí xử lý, khắc phục sự cố môi trường đối với chất
thải.
Từ đó có thể hiểu một cách đầy đủ KCNST là tập hợp các CSSX và dịch vụ tìm
kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng môi trường sống và hiệu quả kinh tế bằng
cách phối hợp quản lý môi trường và tài nguyên. Bằng cách này, các CSSX trong
cùng KCNST sẽ thu được lợi ích chung lớn hơn nhiều so với tổng lợi ích mà từng

cơ sở đạt được khi tối ưu hoá hiệu quả hoạt động riêng cơ sở mình.
Mục tiêu của KCNST là cải thiện hiệu quả kinh tế của các DN tham gia
KCNST đồng thời giảm thiểu các tác động xấu lên môi trường. Như vậy, yêu cầu
đặt ra với KCNST là:
- Phải tương thích về quy mô diện tích chiếm đất, sử dụng nguyên - nhiên liệu,
bán thành phẩm, chất thải,
- Giảm khoảng cách giữa các cơ sở sản xuất.
- Hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi.
- Kết hợp giữa phát triển CN với các Hệ STTN lân cận: vùng nông nghiệp, cộng
đồng dân cư.
-8-
So sánh mô hình KCN truyền thống với mô hình KCNST cho thấy: mô hình
KCN truyền thống vận hành theo quy trình, phát sinh nhiều chất thải là điều khó
tránh khỏi. Trong khi đó, mô hình KCNST vận hành theo hệ thống khép kín trên
nguyên tắc: cộng sinh CN, thực hiện trao đổi chất, tái sinh tái chế, tuần hoàn năng
lượng và vật chất nhằm giảm thiểu chất thải, đem lại lợi ích kinh tế đồng thời đạt
được hiệu quả môi trường là không phủ nhận.
Phân tích và tổng hợp các quan điểm về STCN của nhiều nhà khoa học từ nhiều
quốc gia, nhận thấy có sự đồng thuận: Các nhà khoa học không nhìn nhận SXCN
thông qua một công ty riêng lẻ hoặc viễn cảnh một dây chuyền sản xuất đơn lập,
mà nhận thức SXCN như là Hệ sinh thái của mọi tổ chức - trao đổi thông tin, năng
lượng và vật chất với nhau và với môi trường của chúng.
3 Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái ở Việt
Nam
Mô hình kỹ thuật: Xây dựng hệ sinh thái KCN không chất thải (hay gọi tắt
KCNST) gồm có bốn bước chính. Bước thứ nhất là phân tích dòng vật liệu và năng
lượng liên quan đến KCN nghiên cứu. Bước thứ hai tập trung vào việc ngăn ngừa
phát sinh chất thải tại nguồn. Bước thứ ba chủ yếu xác định, phân tích và thiết kế
các phương án thu hồi, tái sinh và tái sử dụng các chất thải còn lại sau khi đã áp
dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn. Những chất thải không thể tái sinh, tái sử

dụng tại nguồn, sẽ được tái sinh tái sử dụng ở những nhà máy khác trong KCN
hoặc bên ngoài KCN. Bước cuối cùng đòi hỏi xác định phần chất thải còn lại cần
xử lý hợp lý trước khi thải vào môi trường xung quanh. Công nghệ xử lý cuối
đường ống rất hữu dụng trong việc xử lý hoàn toàn các chất ô nhiễm còn lại này.
Sự tổ hợp của 4 bước nói trên hình thành một phương pháp có tính hệ thống cho
phép chúng ta phân tích và xây dựng mô hình kỹ thuật của hệ sinh thái công
nghiệp không chất thải hay KCNST.
Trong điều kiện kinh tế-xã hội và công nghệ hiện có của nước ta, với nhận thức
-9-
về vấn đề bảo vệ môi trường hiện tại của các nhà sản xuất cũng như thực tế khó
khăn và hạn chế về tài chánh, việc áp dụng các giải pháp ngăn ngừa và xử lý chất
thải theo thứ tự ưu tiên nói trên sẽ ít khả thi. Hiển nhiên để đạt được mục tiêu phát
triển bền vững, chiến lược quản lý chất thải và bảo vệ môi trường của nước ta cuối
cùng sẽ phải tiến tới mô hình nói trên. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại, để khắc
phục và hạn chế quá trình hủy hoại môi trường đang diễn ra hàng ngày hàng giờ do
chất thải công nghiệp đã và đang phát sinh, giải pháp tình thế có tính khả thi nhất,
dễ áp dụng nhất sẽ phải theo thứ tự ưu tiên khác với mô hình đã trình bày trong
Hình 6: (1) tái sinh và tái sử dụng chất thải, (2) xử lý cuối đường ống, và (3) dần
dần tiến tới thực hiện ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn khi nhận thức về
vấn đề bảo vệ môi trường của các nhà sản xuất được nâng cao cũng như công nghệ
sản xuất được cải tiến.
Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp không chất thải phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội và công nghệ hiện tại của Việt Nam được đề xuất xây
dựng theo bốn bước cơ bản như sau:
Bước 1: Xác định thành phần và khối lượng chất thải
Trong bước này, thành phần và khối lượng chất thải của tất cả các nhà máy
thuộc khu công nghiệp nghiên cứu, các phương pháp xử lý và quản lý hiện tại cũng
như các tác động của chúng đến môi trường phải được xác định. Bên cạnh đó,
nguyên liệu và năng lượng cần thiết cho dây chuyền sản xuất của các nhà máy
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng tái sử dụng chất thải từ

nhà máy để thay thế một phần nguyên liệu của các nhà máy khác trong cùng khu
công nghiệp hay khu vực. Các số liệu thu này là cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp khắc phục trong các bước tiếp theo.
Bước 2: Đánh giá và lựa chọn phương án tái sinh và tái sử dụng chất thải
Một cách tổng quát, việc tái sinh, tái sử dụng chất thải của một nhà máy này
cho các nhà máy khác (offsite reuse and recycling) có thể phân thành hai dạng
-10-
chính: (1) tái sử dụng trực tiếp trong quy trình sản xuất của các nhà máy khác và
(2) xử lý hoặc tái chế thành nguyên liệu mới trước khi tái sử dụng. Điều quan trọng
cần xác định là loại và lượng chất thải cần xử lý và nhu cầu cần thiết của các cơ sở
có khả năng tiếp nhận các chất thải này làm nguyên liệu sản xuất. Một cách cụ thể,
để xây dựng mạng lưới tái sinh – tái sử dụng chất thải giữa các nhà máy trong khu
công nghiệp, những thông tin sau đây cần thu thập:
- Nguyên vật liệu và năng lượng cần thiết cũng như sản phẩm và chất thải tạo ra
của tất cả các nhà máy trong khu công nghiệp (bao gồm cả các nhà máy phát sinh
chất thải và các nhà máy có thể sử dụng chất thải làm (một phần) nguyên liệu sản
xuất). Trong đó:
+ Thành phần và đặc tính của dòng chất thải, vật liệu và năng lượng có khả
năng tái chế (tính ổn định của chúng theo thời gian)
+ Lượng vật liệu và năng lượng thải
+ Sự phân bố của các dòng vật liệu và năng lượng thải này theo thời gian. (liên
tục, gián đoạn, thỉnh thoảng).
- Các cơ sở (bao gồm cả nhà máy công nghiệp, khu trồng trọt, nguồn nước mặt,
…) có khả năng tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải. Những thông tin sau đây
cần xác định:
+ Tiềm năng tái sinh tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải
+ Công nghệ xử lý sơ bộ hay chế biến cần thiết để chuyển chất thải thành
nguyên liệu theo yêu cầu của cơ sở tái chế;
+ Nhu cầu về vật liệu và năng lượng thải của các cơ sở hiện có trong khu công
nghiệp hay khu vực

Bước 3: Đánh giá và lựa chọn giải pháp xử lý cuối đường ống và thải bỏ hợp vệ
sinh Đối với các chất thải còn lại (không có khả năng tái sinh, tái sử dụng), công
nghệ xử lý cuối đường ống sẽ là giải pháp chính để bảo đảm loại trừ hoàn toàn tác
động của chất thải phát sinh đến môi trường và tiến tới mô hình khu công nghiệp
-11-
không chất thải. Để lựa chọn công nghệ xử lý hợp lý, những nội dung sau cần được
xem xét, đánh giá
- Đặc tính và khối lượng chất thải;
- Tiêu chuẩn môi trường và yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm
- Công nghệ xử lý sẵn có: Yếu tố môi trường đối với công nghệ xử lý, ví dụ ưu
tiên phương án ít sử dụng thêm hóa chất
- Hiệu quả kinh tế.
Sự thành công và thất bại của các hệ thống (công nghệ) xử lý chất thải hiện có
là bằng chứng thực tế và kinh nghiệm hữu ích nên xem xét khi đề xuất giải pháp
công nghệ mới.
Bước 4 - Tổ hợp các giải pháp lựa chọn
-12-
Mô hình các bước cơ bản trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật
KCNST tại Việt Nam.
Vai trò của các cơ quan chức năng và thể chế chính sách. Để đưa mô hình kỹ
thuật đã thiết kế vào thực tế áp dụng, điều quan trọng là cần xem xét và hiểu rõ mối
quan hệ giữa các thành phần trong mô hình với các yếu tố kinh tế, xã hội và thể
chế chính sách hiện tại ở nước ta. Chỉ có hiểu rõ mối quan hệ giữa KCNST xây
dựng với các cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp và môi trường, về kinh tế
tài chính, về chính sách luật lệ và các tổ chức xã hội khác, chúng ta mới có thể (i)
xác định những yếu tố cản trở việc áp dụng mô hình đã xây dựng vào thực tế .Mô
hình triad-network do Mol (1995) phát triển được áp dụng để phân tích mối liên hệ
giữa các cơ quan chức năng này và các thành phần của KCNST xây dựng theo ba
lĩnh vực chính: (1) kinh tế (economic network), (2) chính sách (policy network), và
(3) xã hội (social network). Economic network phân tích mối quan hệ giữa hệ công

nghiệp với (i) các nhà cung cấp nguyên vật liệu và người tiêu thụ sản phẩm; (ii) với
các hệ công nghiệp khác sản xuất cùng mặt hàng, cũng như các hiệp hội ngành hay
chi nhánh; (iii) với các cơ quan tài chính khác (như thuế, ngân hàng, bảo hiểm,…)
và các viện nghiên cứu, trường đại học,… và (iv) với các yếu tố tự nhiên khác
trong khu vực. Policy network phân tích mối tương quan giữa hệ công nghiệp và
nhà nước (industry – government), tập trung vào chính sách, luật lệ, quy định, tiêu
chuẩn đang được áp dụng và thực tế thực thi. Social network nhằm phân tích vai
trò của các tổ chức xã hội (như cộng đồng dân cư, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ,
đoàn thanh niên,…) trong việc thúc đẩy các cơ sở công nghiệp quan tâm đến môi
trường. Vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thanh,
-13-
truyền hình , quy định, tiêu chuẩn,…) và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm
đưa mô hình kỹ thuật KCNST đã xây dựng vào thực tế ứng dụng
4. Hiệu quả ứng dụng mô hình KCNST
Các KCNST đem lại lợi ích nhiều mặt, thiết thực, cụ thể:
a. Đối với các DN thành viên và chủ đầu tư KCNST
- Giảm chi phí, tăng hiệu quả SX bằng cách tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng
nguyên - vật liệu và năng lượng: tái chế và tái sử dụng chất thải.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung: quản
lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp và hệ thống thông tin môi trường
cùng các dịch vụ hỗ trợ khác.
- Những lợi ích cho các Doanh nghiệp thành viên là làm tăng giá trị bất động
sản và lợi nhuận cho chủ đầu tư KCNST.
b. Đối với SXCN nói chung
- KCNST là một động lực phát triển kinh tế CN của toàn khu vực: tăng giá trị
SXCN, dịch vụ, thu hút đầu tư, cơ hội tạo việc làm cho người lao động.
- Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành CN nhỏ địa phương, làng nghề
truyền thống cùng tồn tại và phát triển.
- Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học,
tăng nhanh tốc độ triển khai công nghệ mới.

c. Lợi ích cho xã hội
- KCNST là một động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh của khu vực lân cận,
thu hút các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài. Tạo việc làm mới trong các
lĩnh vực CN và dịch vụ.
- Tạo động lực hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng của địa phương về: đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, phát triển nhà ở, cải tạo và nâng cấp hệ thống
HTKT,
-14-
- Tạo một bọ mặt mới, một môi trường trong sạch và hấp dẫn cho toàn khu vực,
làm thay đổi cách nhìn thiếu thiện cảm cố hữu của cộng đồng đối với SXCN lâu
nay.
- KCNST tạo điều kiện hợp tác với các cơ quan nhà nước trong việc thiết lập
các chính sách, luật lệ về môi trường và kinh doanh ngày càng thích ứng với xu thế
hội nhập và phát triển bền vững.
d. Lợi ích cho môi trường
- Giảm các nguồn gây ô nhiễm cho môi trường, giảm lượng chất thải cũng như
giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các nghiên cứu mới nhất
về SXS, bao gồm: hạn chế ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, quản lý chất thải, tái tạo
tài nguyên và các phương pháp quản lý môi trường và công nghệ mới khác.
- Đảm bảo cân bằng sinh thái. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển
KCNST: từ việc chọn địa điểm, quy hoạch, XD, tổ chức hệ thống HTKH, lựa chọn
doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý, đều phù hợp với các điều kiện thực
tế và đặc điểm sinh thái của khu đất XD và khu vực xung quanh.
- Tất cả vì mục tiêu môi trường, mỗi KCNST có một mô hình phát triển và quản
lý riêng để không ngừng nâng cao đặc trưng cơ bản của nó về BVMT.
5. Cơ hội và thách thức khi áp dụng mô hình KCNST
* Cơ hội
- Chuyển đổi từ mô hình KCN truyền thống thuộc VKTTĐPN sang mô hình
KCNST trên nền tảng của vị trí khu đất hiện có, không cần hình thành trên một địa
điểm mới, do vậy không ảnh hưởng tới quỹ đất đô thị và không bị chi phối bởi sự

bành trướng của quá trình đô thị hoá và không xâm phạm tới đất đai nông nghiệp
có giá trị.
- Sử dụng có hiệu quả của hệ thống Hạ tầng kỹ thuật có sẵn.
- Sử dụng mạng lưới giao thông vận chuyển hiện hữu của Vùng và kết nối với
mạng lưới giao thông thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không quốc gia và
-15-
quốc tế.
* Thách thức
Trường hợp trên khu đất của KCN cũ:
- Khó xây dựng được Hệ STCN đối với bán thành phẩm, phụ phẩm, chất thải
nguyên liệu và năng lượng ở đầu vào, đầu ra, vận chuyển trong một số DN hiện
hữu và chuyển đổi thành công nghệ Bảo vệ môi trường.
- Khó giải quyết mâu thuẫn giữa các DN có sẵn hay tham dự mới vào KCNST.
- Khó xác định chính xác năng lực của Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu và
các hệ thống dịch vụ khác để chuyển đổi sang Hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo chủ
đề môi trường đã định. Thật sự khó khăn đối với các DN không đủ tiêu chuẩn là
DN thành viên của KCNST phải di dời hay chuyển đổi ngành nghề SX để trở thành
các STCN.
Trường hợp trên khu đất hoàn toàn mới:
- Thuận lợi triển khai Hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo chủ đề môi trường đã
định.
- Chi phí đầu tư cho hệ thống này sẽ rất cao và phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực
Hạ tầng kỹ thuật toàn vùng.
- Tối ưu hoá dòng năng lượng và nguyên liệu còn phụ thuộc khả năng tổ chức.
Hệ STCN trên quy mô toàn VKTTĐPN.
Sự hỗ trợ
Xây dựng mô hình KCNST cho các Khu / Cụm CN hiện hữu đòi hỏi sự hỗ trợ
của Nhà nước về chính sách, chủ trương và các giải pháp cụ thể, như:
- Miễn giảm chi phí thuê đất cho các DN và người thuê đất.
- Hỗ trợ tài chính trong quá trình thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.

- Khuyến khích các DN tham gia KCNST.
- Các tiêu chí định hướng phát triển bền vững CN của Bộ Công Nghiệp.
-16-
Chương 2
ỨNG DỤNG LÍ LUẬN KCNST TRONG XÂY DỰNG KHU CÔNG
NGHIỆP HÒA LẠC
1. Khái quát khu công nghệ cao Hòa Lạc
Theo bản quy hoạch tổng thể mới được Chính phủ phê duyệt cuối tháng 5 vừa
qua, Khu công nghệ cao Hòa Lạc có tổng diện tích 1.586 ha, với 4 khu chức năng
chính là Nghiên cứu triển khai (sẽ là "trái tim" của cả khu), Khu công nghiệp công
nghệ cao, Công viên phần mềm và khu Giáo dục đào tạo.
So với quy hoạch cũ, Hòa Lạc mới đặt nhiệm vụ quan trọng nhất là nghiên cứu
triển khai, là nơi tập trung các viện nghiên cứu ứng dụng và đào tạo, trong khi yếu
tố này trước đây rất mờ nhạt và không cụ thể.
Một điều chỉnh nữa so với quy hoạch cũ là Hòa Lạc sẽ có riêng một khu đào tạo
nhân lực, điều trước kia chưa được đề cập tới hoặc không rõ ràng. Tới nay đã có
hai trường đại học đặt trụ sở, gồm Đại học FPT và Đại học khoa học công nghệ Hà
Nội (do Viện Khoa học Việt Nam là chủ đầu tư), với mục tiêu trở thành một trường
đại học đẳng cấp quốc tế.
Hòa Lạc mới cũng sẽ có công viên phần mềm - là nơi nghiên cứu, sản xuất và
gia công phần mềm - cũng như có các chung cư và biệt thự cho những người sống
và làm việc ở đây, điều chưa từng có trong các khu công nghiệp khác. Ngoài hạ
tầng cơ sở đồng bộ và hiện đại, chính sách một cửa một dấu, các nhà đầu tư vào
khu công nghệ này còn được ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật hiện nay,
như miễn thuế 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, chỉ phải nộp 10%
trong 15 năm đầu tiên chịu thuế Điều duy nhất khiến các nhà đầu tư còn e dè là
hạ tầng nối từ Hà Nội lên chưa hoàn chỉnh. Dự kiến sau 2010, đường cao tốc Láng
- Hòa Lạc sẽ hoàn thành mở rộng, đồng bộ với hệ thống điện, nước, cáp
-17-
Đến nay, tại đây đã có 28 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký 587 triệu USD,

bước đầu có một số nhà máy hoạt động, sản xuất ra các loại sản phẩm như chip
điện tử, cáp quang, pin năng lượng mặt trời, đèn led, thiết bị cơ khí chính xác
2. Hiện trạng khu công nghệ cao Hào Lạc
Phạm vi quy hoạch KCNC là 1.586 ha gồm các xã Phú Cát, Tân Xã, Hạ Bằng,
Thạch Hòa, Bình Yên, Đồng Trúc, tỉnh Hà Tây. KCNC sẽ mang dáng dấp của một
“đô thị công nghệ cao” với 10 khu chức năng liên quan đến công nghệ cao và các
khu nhà ở, văn phòng, chung cư, giải trí, thể dục thể thao. Dân số trong KCNC sẽ
tăng từ khoảng 11.100 người hiện nay lên 143.500 người (năm 2015), 229.000
người (năm 2020).
Trong đó, Khu Công nghiệp công nghệ cao chiếm diện tích lớn nhất (549.5 ha
hay khoảng 35%). Đây là nơi tập trung các nhà máy sản xuất sản phẩm công nghệ
cao. KCNC Hòa Lạc cũng dành nhiều không gian cho các dịch vụ tiện ích như khu
biệt thự cao cấp, sân golf, trung tâm thể dục thể thao, rạp chiếu phim, nhà hàng,
khu vui chơi giải trí, cảnh quan, cây xanh. Xây dựng tuyến đường sắt nội vùng kết
nối với đường sắt nội đô Hà Nội - Hòa Lạc (tuyến UMRT số 3) dự kiến được xây
dựng là một phương tiện vận chuyển hành khách hiệu quả nối KCNC Hòa Lạc và
Hà Nội .
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được xây dựng theo mô hình thành phố khoa học
cung cấp cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cần thiết hỗ trợ và thế giới.Ban Quản lý
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc luôn nỗ lực hết mình để đảm bảo cung cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng hiện đại nhất, tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhất nhằm thu hút
nhiều hơn nữa các nhà đầu tư trong các lĩnh vực công nghệ cao. Trong cố gắng đó,
chúng tôi mong muốn nhận được sự chỉ đạo, lãnh đạo của Chính phủ, các bộ
ngành, sự hỗ trợ và hợp tác của các đối tác trong nước và cho các hoạt động sản
xuất và nghiên cứu - triển khai công nghệ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
-18-
hiện đại hóa đất nước và thúc đẩy quá trình hình thành nền kinh tế tri thức, giúp
Việt Nam rút ngắn khoảng cách về kinh tế và khoa học-công nghệ với các nước
trong khu vựcnước ngoài vì sự thành công của Khu Công nghệ cao Hòa Lạc nói
riêng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.

Khu Công nghệ cao Hoà Lạc chú trọng phát triển các lĩnh vực công nghệ cao
ưu tiên như Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm; Công
nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế; Công nghệ vi điện tử, cơ khí
chính xác, cơ - điện tử, quang điện tử và tự động hoá; Công nghệ vật liệu mới,
công nghệ nano; Công nghệ thân môi trường, công nghệ năng lượng mới và một
số công nghệ đặc biệt khác.Với tổng diện tích 1600 ha, Khu Công nghệ cao Hoà
Lạc sẽ được xây dựng theo mô hình thành phố khoa học với đầy đủ các dịch vụ
tiện ích.
3. Mô hình tổng thể khu công nghệ cao Hào Lạc
Khu công nghiệp công nghệ cao nơi bố trí các nhà máy là trung tâm sản xuất
sản phẩm công nghệ cao và đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế của Việt
Nam.Theo quy hoạch Khu công nghiệp công nghệ cao sẽ được bố trí tại khu đất
phía Đông Nam của Khu CNC Hòa Lạc cách xa hồ Tân Xã gần với đường cao tốc
Làng- Hoà Lạc và đường vành đai Hoà Lạc.
Tổng diện tích đã phân bổ cho Khu công nghiệp công nghệ cao là 550 ha và
140 ha sẽ được Phát triển trong giai đoạn 1. Tổng diện tích 550 ha chiếm khoảng
gần 34,7 % tổng diện tích phát triển của Khu CNC Hòa Lạc.
Khu công nghiệp công nghệ cao nơi bố trí các nhà máy là trung tâm sản xuất
sản phẩm công nghệ cao và đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế của Việt Nam.
Theo quy hoạch Khu công nghiệp công nghệ cao sẽ được bố trí tại khu đất phía
Đông Nam của Khu CNC Hòa Lạc cách xa hồ Tân Xã gần với đường cao tốc
Làng- Hoà Lạc và đường vành đai Hoà Lạc.
-19-
Tổng diện tích đã phân bổ cho Khu công nghiệp công nghệ cao là 550 ha và
140 ha sẽ được Phát triển trong giai đoạn 1. Tổng diện tích 550 ha chiếm khoảng
gần 34,7 % tổng diện tích phát triển của Khu CNC Hòa Lạc.
Các không gian chức năng của khu công nghiệp công nghệ cao gồm các khu
vực sau:
Nhà máy sản xuất sản phẩm
CNC

• Nhà máy
• Trung tâm sản xuất
Kho ngoại quan • Hải quan, kiểm định, kho hàng
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho khu công nghiệp công nghệ cao được quy định
cụ thể như sau:

hiệu
Diện tích
(ha)
TC tối đa
MĐXD
(%)
HSSĐ
tối đa
Diện tích sàn
(m2)
Tỉ
lệ
CN 549,5
5->5 điểm
nhấn
40-60 3,0 16.485.000
34
,65
Cấu trúc thành phần không gian của khu vực là công trình kiến trúc phục vụ
công nghiệp công nghệ cao, khu sản xuất, kho ngoại quan, các vùng cây xanh,
đường dạo, để phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Với các công trình
điểm nhấn có thể cao hơn 5 tầng, nhưng không được vượt quỏ chiều cao tầng tối
đa của Khu Trung tâm.
Có 2 phần chính để áp dụng qui định: (1) Các công trình kiến trúc, (2) dải cây

xanh, ranh giới xác định trong bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Các
công trình xây dựng, cây xanh, công trình hạ tầng kĩ thuật phải tuân thủ theo tổng
mặt bằng quy hoạch và theo các qui định chung.
Sử dụng đất và kích thước lô đất:
-20-
Các công trình kiến trúc
Được phép xây dựng các công trình tạo điểm nhấn nhưng không được vượt quá
chiều cao tầng tối đa của khu trung tâm phù hợp với công nghiệp công nghệ cao
chức năng chính theo lô đất quy hoạch xác định.
Không được phép có các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm không
khí, nước và rác thải, xây dựng các công trình lưu trú, nhà ở, dịch vụ thương mại,
ăn uống.
Khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ và các tiện ích đô thị tạo cảnh quan góp
phần làm tăng hiệu quả khu CNC.
Dải cây xanh là phần hai bên đường D, chiều rộng 10m- 20m, song song với
đường D và hai bên đường Láng Hoà Lạc xác định trong tổng mặt bằng quy hoạch
khu CNC. Được phép xây dựng các không gian xanh theo chức năng lô đất quy
hoạch đã được xác định. Không được phép có các hoạt động sản xuất công nghiệp-
thủ công nghiệp và các hoạt động gây ô nhiễm không khí, nước và rác thải, xây
dựng cơ sở lưu trú, nhà ở, dịch vụ thương mại, ăn uống. Khuyến khích trồng cây
xanh, thảm cỏ và các tiện ích phục vụ cộng đồng có đóng góp tốt vào hiệu quả
cảnh quan khu CNC.
Chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, chiều cao công trình:
Các công trình trong khu công nghiệp công nghệ cao đều phải tuân thủ các chỉ
giới xây dựng và khoảng lùi theo từng cấp loại đường giao thông, theo chiều cao
công trình xây dựng (khối kiến trúc chính) và phù hợp với tổ chức không gian quy
hoạch khu trung tâm.
Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định
tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và
chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn“Quy chuẩn xây

-21-
dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD” được quy định
trong bảng dưới đây.
Bảng Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới
đường và chiều cao xây dựng công trình
Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì
các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công
trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi
phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
Mật độ xây dựng:
-22-
Mật độ xây dựng các công trình kiến trúc là tỉ lệ diện tích mặt bằng công trình
trên diện tích lô đất khuôn viên công trình, đạt tối thiểu 40% tối đa 60% đối với
các công trình trong khu vực này.
Phần không xây dựng còn lại là không gian ngoài công trình và các tiện ích phụ
trợ công trình (sân, thềm, sân có mái che di động, bồn cây, thảm cỏ, bể cảnh, và
chỗ để xe) yêu cầu có hình thức thẩm mỹ cao, không che chắn khối chính của công
trình.
Hình khối kiến trúc và màu sắc công trình:
Yêu cầu chung là hình thức kiến trúc hiện đại, hình khối đơn giản, xây dựng
bền vững, hạn chế các khối tường đặc hoặc mảng kính lớn, không sử dụng các chi
tiết kiến trúc rườm rà, hoài cổ.
Khuyến khích sử dụng nhiều không gian bán mở tiếp cận với đường phố cửa có
kích thước rộng.
Hạn chế sử dụng các màu tối hoặc màu gây chói cho bề mặt ngoài công trình.
Các yêu cầu về tổ chức cây xanh, ngoại thất và không gian ngoài công trình:
Không gian xung quanh công trình thuộc khuôn viên khu đất xây dựng yêu cầu
trồng cây có hình thức trang trí đẹp, trồng tự nhiên hoặc trồng trong bồn.
Hàng rào cho khuôn viên các công trình khuyến khích sử dụng hình thức ước
lệ, bằng bồn cây xanh, mảng cỏ…Không được sử dụng hàng rào có mảng đặc cao

che tầm nhìn giữa công trình và đường phố. Cổng và sảnh đón có thể tiếp giáp với
chỉ giới đường đỏ song phải đảm bảo không ảnh hưởng đến luồng giao thông trên
đường phố bên ngoài công trình.
Khuyến khích sử dụng màu sáng cho công trình, hạn chế các mảng màu tối,
màu gây chói. Có thể sử dụng các gam màu mạnh đối với các tiện ích của công
trình như biển hiệu, mái che.
Các yêu cầu khác:
-23-
Các lối đi bộ và khoảng mở trong Khu Công nghiệp Công nghệ cao được xác
định độ rộng và chỉ giới đường đỏ trong các dự án quy hoạch chi tiết. Trong khu
vực trên không được phép hoạt động của ô tô và xe máy (trừ xe chuyên dụng). Các
lối đi và khoảng mở sử dụng các mặt lát có yêu cầu trang trí cao, được phép bố trí
các ghế nghỉ chân, bể cảnh, bồn cây di động, mái che nắng. Sử dụng cây chủng
loại phù hợp tại các vị trí không ảnh hưởng đến luồng đi bộ.
Theo quy hoạch tổng thể, Khu công nghệ cao Hoà Lạc được xây dựng thành
một đô thị công nghệ cao tầm cỡ quốc gia, với 10 khu chức năng gồm: các khu liên
quan đến phần mềm, nghiên cứu triển khai, công nghiệp và công nghệ cao, giáo
dục và đào tạo, trung tâm, dịch vụ tổng hợp, khu nhà ở kết hợp văn phòng,
chungcưDiện tích đất còn lại được quy hoạch phát triển không gian, đất hồ và vùng
đệm, đất cây xanh để bố trí và bảo tồn cảnh quan tự nhiên, giữ gìn không khí trong
lành cho toàn khu. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng được xây dựng với hệ
thống giao thông, liên lạc đường bộ, đường sắt và đường thủy. Chủ trương của
Chính phủ hình thành khu CNC Hoà Lạc đã xác định: Khu công nghệ này có vai
trò và trọng trách hết sức quan trọng trong sự phát triển quốc gia, thực hiện nhiệm
vụ nhanh chóng phát triển ngành công nghệ cao Việt Nam
Hiện tại đã có 18 viện và trung tâm nghiên cứu đăng ký xây dựng trụ sở tại đây, và
ước tính sẽ có ít nhất 30 đơn vị đăng ký. Một điều chỉnh nữa so với quy hoạch cũ
là Hòa Lạc sẽ có riêng một khu đào tạo nhân lực, điều trước kia chưa được đề cập
tới hoặc không rõ ràng. Tới nay đã có hai trường đại học đặt trụ sở, gồm Đại học
FPT và Đại học khoa học công nghệ Hà Nội (do Viện Khoa học Việt Nam là chủ

đầu tư), với mục tiêu trở thành một trường đại học đẳng cấp quốc tế.
Hòa Lạc mới cũng sẽ có công viên phần mềm - là nơi nghiên cứu, sản xuất và
gia công phần mềm - cũng như có các chung cư và biệt thự cho những người sống
và làm việc ở đây, điều chưa từng có trong các khu công nghiệp khác. Ngoài hạ
tầng cơ sở đồng bộ và hiện đại, chính sách một cửa một dấu, các nhà đầu tư vào
-24-
khu công nghệ này còn được ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật hiện nay,
như miễn thuế 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, chỉ phải nộp 10%
trong 15 năm đầu tiên chịu thuế Điều duy nhất khiến các nhà đầu tư còn e dè là
hạ tầng nối từ Hà Nội lên chưa hoàn chỉnh.
4. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng khu công nghệ cao Hòa Lạc
Thu hút nhiều nhà đầu tư
Song song với công tác chuẩn bị cơ sở hạ tầng, công tác xúc tiến đầu tư cũng
được đẩy mạnh với những đoàn đi xúc tiến đầu tư cùng với Chính phủ và Bộ
KH&CN tới nhiều quốc gia. Nhờ đó, trong thời gian qua đã có nhiều nhà đầu tư từ
Nhật, Mỹ, Canada, Phần Lan, Đức, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan… đến tìm
hiểu cơ hội đầu tư tại đây. Và chỉ trong 6 tháng đầu năm, số vốn đăng ký đầu tư đạt
trên 1,2 tỷ USD, chủ yếu là các nhà đầu tư công nghệ cao như: Tập đoàn V-Cap
Hoa Kỳ dự định đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chíp điện tử với số vốn 185 -
225 triệu USD; Tập đoàn Samsung xây dựng nhà máy sản xuất máy in và các thiết
bị điện tử (50 triệu USD); Công ty TNHH Nobble sản xuất linh kiện điện tử, kỹ
thuật số, robot tự động hoá trong công nghiệp (10triệu USD); Công ty Thuận Phát
sản xuất bo mạch điện tử và điện thoại di động (70triệu USD); Công ty cổ phần tin
học và tư vấn xây dựng (CIC) liên doanh với Hàn Quốc sản xuất màn hình tinh thể
lỏng và thiết bị điện tử…
Chủ động khắc phục khó khăn
Mặc dù Khu CNC Hoà Lạc đã đạt được những bước tiến vững chắc, song trở
ngại phía trước cũng không nhỏ. Hiện công tác GPMB cũng gặp nhiều khó khăn,
do thiếu về tài chính, thiếu dự án tái định cư. Hiện tượng tái chiếm đất vẫn diễn ra.
Các dự án xây dựng hạ tầng bên ngoài kết nối với Khu Hòa Lạc cũng chậm tiến độ.

Kết nối giữa Hòa Lạc với Hà Nội vẫn rất kém. Mất gần một tiếng đồng hồ mới
vượt qua được quãng đường xóc dài 30 km. Không biết bao giờ đường cao tốc
Láng – Hòa Lạc mới hoàn thành, bởi khi Hòa Lạc trở thành nơi làm việc của hàng
-25-

×