Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài liệu Tiểu luận: " Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.52 KB, 52 trang )


TRƯỜNG
KHOA……………………

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI



Nghiên cứu tình hình quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Chương
Dương - Hà Nội

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quan điểm hiện đại, mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào sống cấu
thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào đó cần có quá trình trao đổi chất với môi
trường bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển được. Vốn chính là đối tượng của quá
trình trao đổi đó, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm
bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều kiện tồn tại và phát
triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.Trong cơ chế cũ các doanh nghiệp nhà nước được
bao cấp hoàn toàn về vốn nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp
hoàn toàn phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô
cùng quan trọng. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham
gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử
dụng vốn lưu động có tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Là một Công ty cổ phần hạch toán kinh doanh độc lập, trong những năm gần


đây Công ty cổ phần Chương Dương gặp khó khăn về nhiều mặt nhất là về tình hình
sử dụng vốn lưu động. Vấn đề cấp bách của Công ty là tìm ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi học xong trương trình khoá học, được sự
nhất trí của khoa Quản Trị Kinh Doanh và thầy giáo hướng dẫn, em mạnh dạn lựa
chọn đề tài: " Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần Chương Dương - Hà Nội".
* Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty.

2

Nghiên cứu trong phạm vi toàn doanh nghiệp từ năm 2001 đến năm 2003.
* Nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động.
Phân tích kết cấu vốn lưu động trong các khâu:
. Vốn lưu động trong khâu dự trữ.
. Vốn lưu động trong khâu sản xuất.
. Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động.
. Vòng quay vốn lưu động.
. Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
. Hệ số đảm nhận vốn lưu động.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty.
* Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên Công
ty.
- Phương pháp xử lý phân tích.
+ Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế.
+ Sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Sử dụng máy vi tính để tính toán và chế bản.





3



PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG

I. Vốn lưu động, đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.Vốn sản xuất.
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư do vậy quản lý và sử dụng vốn
hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục
đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền trở thành vốn khi nó hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông.
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp được hiểu là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm

mục đích sinh lời.
Vốn sản xuất được chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động.
Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang
thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
2.Vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp còn
phải sử dụng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tượng dùng vào sản xuất. Ngoài số vốn
dùng trong phạm vi sản xuất doanh nghiệp còn cần một số vốn trong phạm vi lưu
thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm chưa tiêu thụ, tiền để chuẩn bị mua sắm thiết
bị lao động mới và trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp

4
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lưu động và
vốn trong lưu thông.
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thức:
+ Hiện vật gồm: nguyên vật liệu,bán thành phẩm và thành phẩm.
+ Gía trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành phẩm,
thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất,
những chi phí bằng tiền trong quá trình lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp thường
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác:
Tiền - dự trữ sản xuất - vốn trong sản xuất - thành phẩm - tiền.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ này
chưa kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn
tồn tại trong tất cả các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản
xuất là tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình tiêu thụ bao gồm quá trình xuất hành và thu tiền. Hai quá trình này
không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc. Bên cạnh đó các chứng từ thanh
toán giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, bưu điện Chỉ khi nào bên bán thu
được tiền hay có giấy báo đã thu được tiền của ngân hàng thì quá trình sản xuất và

tiêu thụ đó mới được hoàn thành. Đến đây vốn lưu động mới thực hiện được một
vòng chu chuyển của mình.
3. Đặc điểm của vốn lưu động.
Ngoài những đặc điểm chung của vốn sản xuất, vốn lưu động có những đặc
điểm nổi bật sau đây:
- Khi vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa từ hình
thái này sang hình thái khác.
- Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi
chu kỳ sản xuất.

5
II. Phân loại vốn lưu động.
Như khái niệm đã nêu, vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta tiến hành phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn lưu động.
1. Phân loại vốn lưu động theo nội dung:
Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân loại như sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm vốn nguyên liệu chính, phụ.
Vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng sửa chữa thay thế, vốn vật tư bao bì đóng gói, vốn công
cụ dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, vốn chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động: Trong khâu lưu thông gồm có vốn thành phẩm, các khoản phải
thu, vốn bằng tiền mặt, hàng hóa mua ngoài để tiêu thụ.
2. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Theo nguồn hình thành vốn lưu động được chia thành các loại sau:
* Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân
sách của nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn tự hình
thành

* Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với
nhau để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định.
* Nợ tích lũy ngắn hạn ( vốn lưu động coi như tự có): là vốn mà tuy không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có
thể và được phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (
tiền lương, BHXH chưa đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn thanh
toán, các khoản phí tổn tính trước )
* Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.

6
* Vốn tự bổ sung: Được trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp.
Như vậy việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chí phí sử dụng
vốn của mình.
3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn
định. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn của
ngân hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên
liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết cho
hoạt động kinh doanh.
-Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
có tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
* Phân loại theo các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động.
Người ta chia vốn lưu động thành:

- Vốn trong dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất.
- Vốn trong lĩnh vực lưu thông: như vốn trong thành phẩm, vốn trong thanh
toán, các vốn bằng tiền.




7
















III. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành:
1. Khái niệm kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu: là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt trong tổng số vốn
lưu động, từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót, bất hợp lý trong cơ cấu mà điều
chỉnh bổ sung kịp thời.

Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy
việc phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân
Vốn lưu động
Vốn lưu động trong sản xuất
Vốn lưu động trong lưu
thông

Vốn
tron
g
dự
trữ
sản
xu

t


Vốn
tron
g
sản
xuất

Vốn
trong
thnh
phẩm



Vốn
tiền
tệ

Vốn
trong
thanh
toán
Vốn lưu động định mức
Vốn lưu động không định
m

c


8
loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm
và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt
khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong
những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn
chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của từng doanh
nghiệp.
2.Kết cấu của vốn lưu động có thể chia ra thành 4 loại chính :
a) Vốn bằng tiền:
gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển.
ở các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được
xếp vào khoản mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương cho công nhân,
mua sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ
lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt,vừa có được
lợi thế trong kinh doanh như:
b) Đầu tư ngắn hạn:
doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để
đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn
hạn… nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn của
doanh nghiệp còn có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền
mặt và các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn
và huy động được một lượng tiền đủ lớn đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
c) Các khoản phải thu:
Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các
chiến lược cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả như hình

9
thức quảng cáo, các dịch vụ trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là
hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
d) Hàng tồn kho:
Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động
diễn ra thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải
cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải
thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong quá trình dự
trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật
liệu bao bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn lưu
động.
IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu ta đánh giá trên góc
độ: hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo ra bao

nhiêu đồng giá trị hàng hóa, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử dụng của nó.
1. Chỉ tiêu trực tiếp:
Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vốn
có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng vốn đó được
coi là có hiệu quả.
a) Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu
được mấy đồng doanh thu thuần.
n©qu nh×b éng® lu Vèn
thuÇn thu doanh Tæng
= éng® lu xuÊt vèn ns¶ Søc

b) Sức sinh lợi của vốn lưu động, cho một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

10

nâqu nhìb ộngđ lu Vốn
thuần nhuậnLợi
= ộngđ lu vốnlợi sinh Sức

Hai ch tiờu ny cng cao cng tt chng t hiu qu s dng vn lu ng
cng cao.
2. Ch tiờu giỏn tip :
L nhng ch tiờu gúp phn tng kh nng sinh li ca vn lu ng mt cỏch
giỏn tip.
a) Ch tiờu quan trng nht ỏnh giỏ trỡnh s dng vn lu ng ca doanh
nghip l s vũng quay vn lu ng trong k ( thng l 1 nm ) : V
N

Cụng thc c tớnh nh sau:

kỳtrong ộngđ lu vốnnâqu nhìb d Mức
thuần thu Doanh
= V
N
( vũng/k)
S vũng quay vn lu ng trong k cng ln, trỡnh s dng vn lu ng
ca doanh nghip cng cao v ngc li.
b) K luõn chuyn bỡnh quõn N
V
( s ngy trung bỡnh ca mt vũng luõn
chuyn )

thuần

thu

Doanh
kỳtrong ộngđ lu vốnnâqu nhìb d Mứcx toán tính của kỳ ngàySố
=
V
N

(Ngy/vũng)
Tng mc luõn chuyn ca ton b doanh nghip l tng giỏ tr sn phm tiờu
th trong nm. Tng mc luõn chuyn ca ton Xớ nghip cng cú th chia thnh ba
b phn:
- Mc luõn chuyn riờng ca giai on cung cp, l tng lng tin ó b vo
sn xut kinh doanh ( giỏ tr nguyờn vt liu )

11

- Mc luõn chuyn riờng ca giai on sn xut. ú l lng giỏ tr thnh phm
( c na thnh phm ó bỏn ra ) ó nhp kho tiờu th, tớnh theo giỏ thnh sn phm.
- Mc luõn chuyn ca giai on tiờu th : ú l tng giỏ tr sn phm ó tiờu
th, ging nh mc luõn chuyn ton doanh nghip.
Hai ch tiờu V
N
v N
V
cú th tớnh chung cho ton b Cụng ty hoc cú th cho
tng khõu cung cp sn xut v tiờu th, nhm qui nh nhim v v ỏnh giỏ kt qu
s dng vn riờng ca tng khõu v ton b Cụng ty. iu ú cng giỳp cho vic
hch toỏn kinh t ni b Cụng ty.
c) Ch tiờu doanh li vn lu ng D
VL

100x

VLĐ
V
ròng tức Lợi
=D

Ch tiờu ny th hin: c s dng 100 vn lu ng, doanh nghip thu c
bao nhiờu ng li nhun rũng.
d) Ch tiờu mc m nhn ca vn lu ng ( M

):
100x

thuần


thu

Doanh

V
=M
đl
đ

Ch tiờu " mc m nhn ca vn lu ng" ch rừ cú 100 doanh thu thun
phi s dng bao nhiờu ng vn lu ng.
Ngoi ra ỏnh giỏ tỡnh hỡnh s dng vn lu ng trong kinh doanh khụng
th khụng núi n h s kh nng thanh toỏn
hạn ngắnnợ
ộngđ lu nsả Tài
= hạn ngắntoán thanh số Hệ
( ln )
H s ny cng cao cng chng t kh nng thanh toỏn n ngn hn ca doanh
nghip cng ln. Tuy nhiờn nu h s ny quỏ cao thỡ li khụng tt vỡ nú phn ỏnh

12
doanh nghip u t quỏ mc vo ti sn lu ng so vi nhu cu ca doanh nghip
v ti sn lu ng d tha khụng to nờn doanh thu.
H s thanh toỏn ngn hn chp nhn c vi h s k = 2. Nhng ỏnh giỏ
h s thanh toỏn ngn hn ca mt doanh nghip tt hay xu thỡ ngoi vic a vo
h s k cũn phi xem xột 3 yu t sau:
+ Bn cht ngnh kinh doanh
+ C cu ti sn lu ng
+ H s quay vũng ca mt s loi ti sn lu ng nh: h s quay vũng cỏc

khon phi thu, h s quay vũng hng tn kho v h s quay vũng vn lu ng.
hạn ngắnNợ
hàngkhách
của thu i Phả
+
hạnngắn
CK t ầuĐ
+ Tiền
= nhanhtoán thanh số Hệ
( ln )
H s thanh toỏn nhanh th hin gia cỏc loi ti sn lu ng cú kh nng
chuyn nhanh thnh tin thanh toỏn nhanh cỏc khon n ngn hn. Cỏc loi ti sn
c xp vo loi chuyn nhanh thnh tin gm: cỏc khon u t chng khoỏn ngn
hn, cỏc khon phi thu ca khỏch hng. Cũn hng tn kho v cỏc khon ng trc
khụng c xp vo loi ti sn lu ng cú kh nng thnh tin. H s thanh toỏn
nhanh l mt tiờu chun ỏnh giỏ kht khe hn i vi kh nng chi tr cỏc khon n
ngn hn so vi h s thanh toỏn ngn hn.
3. Mt s ch tiờu v tỡnh hỡnh ti chớnh ca Cụng ty.
*T sut ti tr: l ch tiờu phn ỏnh mc c lp v ti chớnh ca Cụng ty,
nu t sut ny cng cao thỡ mc c lp t ch cng ln.

Ngun vn ch s
T sut ti tr =
Tng ngun vn



13
*Tỷ suất thanh toán hiện hành: đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Nếu tỷ suất này lớn hơn hoặc bằng 1 thì Công ty có

đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Tổng TSLĐ
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ ngắn hạn


*Tỷ suất thanh toán vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển
đổi thành tiền của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì vốn bằng tiền quá lớn gây
ứ đọng vốn, nếu nhỏ hơn 0,1 thì vốn bằng tiền không đủ trang trải cho hoạt động của
Công ty.
Vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán VLĐ =
Tổng TSLĐ
*Tỷ suất thanh toán tức thời: Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng nhanh các
khoản nợ ngắn hạn nếu lớn hơn 0,5 thì Công ty có đủ khả năng thanh toán.

Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn


14
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG DƯƠNG.

1).Khái quát lịch sử phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Chương Dương được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước trước đây có tên gọi là: Công ty Mộc và trang trí nội thất - trực
thuộc Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, theo quyết định số 5620/QĐ/BNN-TCCB ngày 30 tháng 12 năm 2000 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, về việc chuyển Công ty Mộc và trang trí nội
thất thành Công ty cổ phần Chương Dương, có trụ sở đóng tại số 10 Chương Dương,
quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000071 do
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 28 tháng 2 năm 2001.
2). Nhiệm vụ của công ty:
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất chế biến lâm sản, xuất nhập khẩu các
loại gỗ, sản xuất ván sàn, trang trí nội thất và đồ mộc dân dụng khác. Sản phẩm chính
của Công ty là ván sàn trang trí nội thất các loại đã được xuất khẩu sang trị trường
Nhật Bản và Đài Loan. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu ra, Công ty còn sản xuất
đồ mộc và hàng trang trí nội thất phục vụ cho trị trường trong nước theo đơn đặt hàng
của khách.
3- Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của Công ty: Gồm các phòng ban,
phân xưởng như phân xưởng Mộc I, II, Các phân xưởng này tạo ra những sản phẩm
hoàn chỉnh nên hoạt động sản xuất các phân xưởng theo một quy trình sản xuất độc
lập tương đối, mỗi phân xưởng sẽ chịu sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm
theo đơn đặt hàng mà công ty đã ký.

15


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
























3.1.Về lao động.
Công ty có đội ngũ lao động khá lớn, trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp.
Đây cũng là đặc thù của nghành chế biến, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, sản xuất
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HNH
CHNH

PHÒNG
KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP



PHÒNG
TỔ CHỨC
KẾ TON
CỬA HNG
GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM

PHN XƯỞ
NG
MỘC I

PHN XƯỞ
NG
MỘC II

PHN XƯỞ
NG
MỘC III

16
dựa trên năng lực sản xuất của máy móc thiết bị kết hợp với sức lao động của con
người.
Biểu 01: Tình hình lao động của Công ty.
Đơn vị tính: (người)
Giới tính Trình độ
số
TT



Loại lao động
số
lượng

Nam Nữ ĐH CĐ THCN

LĐPT

1 Lao động trực tiếp

98 72 26 0 0 22 76
2 Lao động gián tiếp 24 15 9 17 7 0 0
3 Tổng số lao động 122 97 35 17 7 22 76

Qua số liệu trên ta thấy lao động gián tiếp chiếm 19,67% trong tổng số 122 lao
động. Trình độ của lao động gián tiếp tương đối cao 70,83% là đại học. Những con số
này khá hợp lý với quy mô của Công ty.
3.2- Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty:
Trong các đơn vị sản xuất, công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng
lớn đến việc tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Việc
nghiên cứu quy trình công nghệ sẽ giúp cho công ty thấy được khâu yếu, khâu mạnh
trong dây chuền sản xuất. Từ đó có phương hướng đầu tư cho thích hợp, đồng thời
giúp cho công ty thấy được cho phí sản xuất cho ra đã hợp lý chưa, nó có góp phần
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm hay không?
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng
để xác định đối tượng tập hợp chi phí ở công ty Cổ Phần Bắc Chương Dương.
Quy trình công nghệ của nghành gỗ nói chung bao gồm:
- Chuẩn bị các dụng cụ làm ván sàn, làm hàng mộc các loại.
- Các sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc và trang trí nội thất khác.
Qúa trình sản xuất sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc phụ thuộc vào tính chất

của sản phẩm và đặc tính của sản phảm như kích cỡ, mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc,

17
Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp gia công, Do đó
các sản phẩm khác nhau thì quá trình sản xuất sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm
chính của công ty là sản xuất ván sàn xuất khẩu, hàng mộc gia dụng khác
4.Tình hình tổ chức kế toán của công ty:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán
trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của lao động kế toán. Bộ máy kế toán của công
ty được tiến hành theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán:













Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
SỔ CI
CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ, THẺ KẾ TON
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
BẢNG ĐỐI CHIẾU
SỐ PHT SINH
BO CO KẾ TON

18
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người, mỗi người phụ trách một phần hành
kế toán cụ thể: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán thanh toán, 01 kế toán vật tư, 01 kế toán
tổng hợp, 01 thủ quỹ.
Nhìn chung công tác tổ chức lao động tại phòng kế toán của công ty là hợp lý.

19
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty:









5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Chương Dương.
- Về vị trí điạ lý:

công ty đóng ở trung tâm kinh tế của cả nước lại nằm trên đường
vành đai của thành phố Hà Nội do đó thuận tiện về giao thông, vận chuyển hàng hoá,
tiếp cận nhanh các thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
-Về cơ sở vật chất:
Công ty có phương tiện vận chuyển, đi lại thuận tiện, công trình
nhà xưởng đảm bảo yêu cầu cho sản xuất và bảo quản sản phẩm.
- Về dây chuyền sản xuất:
dây chuyền được nhập từ Đài Loan năm 1992. Hiện nay
một số đã lạc hậu khó đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty do vậy
một số khâu công ty phải thuê ngoài hoặc làm thủ công khiến cho thời gian sản xuất
bị kéo dài và giá thành tăng cao.
- Về tài chính:
Công ty chưa có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng sản xuất kinh doanh,
cải tiến máy móc thiết bị. Công ty vẫn phải vay vốn của ngân hàng phải trả lãi hàng
năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm.
- Về thị trường tiêu thụ:
Sản phẩm của công ty ngày càng bị cạnh tranh gay gắt, thị
trường trong nước ngày càng bị thu hẹp do có nhiều công ty mới sản xuất cùng loại
sản phẩm mở ra tại các tỉnh thành. Đây là khó khăn rất lớn của công ty.
KẾ TON
TR
Ư

NG

K

TON THANH
TOAN, KẾ TON
CÔNG NỢ, KẾ TON

TSCĐ
K

TON V

T T
Ư
,
THNH PHẨM,
HNG HO, KẾ
TON TIỀN LƯƠNG,
BHXH


KẾ TON
TỔNG HỢP

THỦ QUỸ

20
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHƯƠNG DƯƠNG.
1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Để hiểu khái quát tình hình nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty ta đi phân
tích qua bảng tóm tắt của bảng cân đối kế toán trong 3 năm qua 2001, 2002, 2003, kết
quả được tổng hợp trong biểu 02. Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã giảm so
với năm 2001. Phần tài sản của Công ty cho thấy trong năm 2001 có sự chênh lệch
giữa tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động chiếm tới 57,7% trong tổng
tài sản, trong khi đó tài sản cố định chiếm 42,3% trong tổng tài sản. Năm 2002 và

2003 Công ty đã có những biến chuyển trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng giữa tài sản lưu
động và tài sản cố định của Công ty dao động bình quân.
Phần nguồn vốn, năm 2001 nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn
72,3% trên tổng nguồn vốn trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm có 27,7% cho thấy
Công ty vay nợ rất nhiều và khả năng rủi ro là rất cao. Tuy nhiên đến năm 2002 thì
nợ phải trả của Công ty giảm nhanh xuống chỉ còn 63,3% đồng thời nguồn vốn chủ
sở hữu của Công ty tăng từ năm 2001 là 1.929.539.353đ nhưng đến năm 2002 là
2.023.913.553đ (chiếm 36,7% trên tổng nguồn vốn). Năm 2003 nợ phải trả của Cônh
ty giảm từ 3.485.116.907 năm 2002 xuống còn 3.187.426.299 (chiếm 57,3%) bên
cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên từ 2.023.913.553 năm 2002 đến 2003 là
2.376.027.114 (chiếm 42,7%). Công ty đang lỗ lực phấn đấu giảm số nợ phải trả và
tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này
chứng tỏ quy mô vốn đã mở rộng, Công ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng, đồng thời khả năng huy động vốn trong kỳ của
doanh nghiệp cũng tăng lên có nghĩa là hoạt động sản xuất Công ty có hướng đi lên.

21
Như vậy, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn
định thì Công ty cần phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Điều
này dẫn đến nợ vay quá lớn, đó sẽ là gánh nặng cho Công ty trong việc trả nợ vay và
lãi vay. Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Công ty đang dần tăng
đó là dấu hiệu rất tốt để cho Công ty tạo thế chủ động về tài chính trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.

22


BIỂU 02: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG 3 NĂM.





2001

2002

2003

Chênh lệch
2001-2002
Chênh lệch
2002-2003

Chỉ tiêu

1000 đồng % 1000 đồng % 1000 đồng % ± % ± %
I. Tài sản 6.968.482.319

100 5.509.080.460

100 5.563.453.414

100 -1.459.401.859

-20,9 54.372.954

1,0
1.Tài sản lu động 4.017.600.571

57,7


2.733.902.941

49,6

2.851.590.816

51,3

-1.283.697.630

-32,0 117.687.875

4,3
2.Tài sản cố định 2.950.881.748

42,3

2.775.177.519

50,4

2.711.862.598

48,7

-175.704.229

-6,0 -63.314.921


-2,3
II. Nguồn vốn 6.968.482.319

100
5.509.080.460

100
5.563.453.413

100
-1.459.401.859

-20,9 54.372.953

1,0
1. Nợ phải trả 5.038.942.966

72,3

3.485.166.907

63,3

3.187.426.299

57,3

-1.553.776.059

-30,8 -

297.740.608

-8,5
2. Vốn CSH 1.929.539.353

27,7

2.023.913.553

36,7

2.376.027.114

42,7

94.374.200

4,9 352.113.561

17,4

23
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty:
Cơ cấu vốn có tác dụng rất lớn đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Để xác định được cơ cấu nguồn vốn Công ty sử dụng trong kỳ hoạt động ta
tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm.
Cơ cấu vốn của Công ty được tổng hợp trong biểu 03:

Biểu 03: Cơ cấu nguồn hỡnh thành vốn



2001 2002 2003
Nguồn hình thành
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nợ phải trả 5.038.943

72,3

3.485.167

63,5

3.187.426

58,91

Nợ ngắn hạn 4.855.826

69,68

3.402.050

62,03

3.104.309

57,37

Nợ dài hạn 183.117


2,62

83.117

1,51

83.117

1,53

Nợ khác 0



0



0



II. Vốn CSH 1.929.539

27,7

1.999.614

36,5


2.223.347

41,09

Vốn kinh doanh 1.626.000

23,33

1.632.631

29,77

1.761.351

32,55

Quỹ đầu tư và phát triển 0



0



0



Lãi chưa phân phối 303.539


4,35

346.700

6,32

339.733

6,27

Quỹ khen thởng 0



20.283

0,37

122.263

2,26

Tổng nguồn vốn 6.968.482

100

5.484.781

100


5.410.773

100


23
Xét về tổng quan cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Chương Dương
trong năm 2001 là chưa hợp lý, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm quá
cao 72,3% không tốt đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng đến năm
2002 và 2003 thì tỷ lệ này đã tương đối hợp lý.
Qua bảng trên cho thấy nguồn hình thành vốn của Công ty. Nợ phải trả
của Công ty bao gồm nợ ngắn hạn ( hay các khoản vay ngắn hạn ), nợ dài hạn
(hay các khoản vay dài hạn ) và nợ khác, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Năm 2001, nợ phải trả là 5.038.943.000đ ( chiếm 72,3% trong tổng
nguồn vốn ) trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ có 183.177.000đ (
chiếm 2,62% trong tổng nguồn vốn)
Năm 2002, nợ phải trả là 3.485.167.000đ ( chiếm 63,5% trong tổng nguồn
vốn) trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu chiếm 48.5% trong tổng nguồn vốn và nợ
dài hạn chỉ chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2003, nợ phải trả là 3.187.426.000 đ ( chiếm 58,91% trong tổng
nguồn vốn ) trong đó nợ ngắn hạn chiếm 57,37% và nợ dài hạn là 1,53% trong
tổng nguồn vốn.
Như vậy, các khoản nợ phải trả của Công ty vẫn chủ yếu là nợ ngắn hạn,
nhưng các khoản nợ này đang có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Năm 2001 có
tỷ trọng là: 69,68% đến năm 2002 giảm xuống còn 62,03% và đến năm 2003 chỉ
còn 57,37%. Bên cạnh đó nợ dài hạn đang có xu hướng giảm dần đây là một dấu
hiệu không tốt. Ta thấy ngay rằng tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của Công
ty chênh lệch quá lớn do đó không hợp lý. Nợ ngắn hạn quá lớn sẽ dẫn đến tình
trạng rủi ro tài chính rất cao. Công ty nên có một số biện pháp thay đổi, tăng khả
năng vay dài hạn hơn nữa và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn xuống thấp hơn nưã.

Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm qua chiếm tỷ trọng cao
trong vốn chủ sở hữu, chủ yếu dựa vào nguồn vốn liên doanh và nguồn vốn tự
bổ sung.

×